Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 283
38-43 CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA PHỤ NỮ TỪ 45 ĐẾN 55 TUỔI 
TẠI THÀNH PHỐ TRÀ VINH NĂM 2019 
Lê Thị Hồng Cẩm*, Cao Mỹ Phượng** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Chất lượng cuộc sống (CLCS) cần được quan tâm và cần có biện pháp cải thiện ngày càng tốt 
hơn trong điều kiện sống hiện nay. Tại Trà Vinh chưa có nghiên cứu về CLCS và các yếu tố liên quan, đặc biệt là 
ở phụ nữ. 
Mục tiêu: Đánh giá CLCS của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi hiện đang sinh sống tại thành phố Trà Vinh vàcác 
yếu tố liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 180 phụ nữ từ 45 - 55 tuổi được thực hiện từ 
tháng 3 đến tháng 6 năm 2019. 
Kết quả: Không có phụ nữ có CLCS thấp, phụ nữ có CLCS trung bình (chưa tốt) chiếm 52,2% và có CLCS 
cao (tốt) chiếm 47,8%. Phụ nữ ở thành thị có CLCS cao nhất. Phụ nữ sống ở nông thôn có CLCS cao hơn vùng 
trung gian. 
Có mối liên quan giữa CLCS với trình độ học vấn, phụ nữ có trình độ học vấn cao có CLCS cao hơn phụ nữ 
có trình độ học vấn thấp; phụ nữ mắc bệnh mạn tính có CLCS thấp hơn so với phụ nữ không mắc bệnh mãn tính. 
Kết luận: Không có phụ nữ có CLCS thấp, phụ nữ có trình độ học vấn cao, ở thành thị có CLCS cao hơn; 
phụ nữ mắc bệnh mạn tính có CLCS thấp hơn so với không mắc bệnh mãn tính. 
Từ khóa: phụ nữ, chất lượng cuộc sống 
ABTRACT 
LIFE QUALITY OF WOMEN FROM 45 TO 55 YEARS - OLD IN TRA VINH CITY IN 2019 
Le Thi Hong Cam, Cao My Phuong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 283 – 288 
Background: Quality of life (QOL) should be paid attention and measures to improve better and better in 
current living conditions. In Tra Vinh, there is no research on QOL and related factors, especially women. 
Objectives: QOL assessment of women aged 45 to 55 currently living in Tra Vinh city and related factors. 
Methods: A Cross-sectional study described over 180 women from 45 to 55 years of age from March to 
June 2019. 
Results: There is no women with low QOL, women with the average (not good) QOL for 52.2% and 
have high (good) QOL for 47.8%. Women in urban areas have highest QOL. Women living in rural areas 
have QOL higher than intermediate areas. There is a relationship between QOL and education level, women 
with high education level have QOL higher than women with low education level. Women with chronic 
diseases have QOL lower than women without chronic diseases. 
Conclusions: There are no women with low QOL, women with higher education level, in urban have higher 
QOL; women with chronic diseases have QOL lower than those without chronic diseases. 
Keywords: women, quality of life 
*Trường Đại học Trà Vinh **Sở Y tế Trà Vinh 
Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Hồng Cẩm ĐT: 0329897708 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 284
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chất lượng cuộc sống (CLCS) là những cảm 
nhận của các cá nhân về cuộc sống trong bối 
cảnh văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang 
sống và có liên quan đến các mục đích, nguyện 
vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ(5). 
Trong điều kiện sống hiện nay, CLCS cần được 
quan tâm và cần có biện pháp cải thiện để ngày 
càng tốt hơn. Phụ nữ ở độ tuổi 45 – 55 thường 
xuất hiện một số vấn đề không mong muốn, đó 
là sự suy yếu, mất dần chức năng hoạt động nội 
tiết của buồng trứng, các rối loạn này ảnh hưởng 
rất nhiều đến tâm lý nói riêng và CLCS nói 
chung(0,4,6,7). Chính vì vậy chăm sóc sức khỏe phụ 
nữ ở giai đoạn này là điều vô cùng quan trọng 
và xã hội nên ngày càng đặc biệt quan tâm hơn. 
Tại Trà Vinh chưa có nghiên cứu nào quan 
tâm CLCS và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 
trong độ tuổi này. Từ những thực tiễn trên, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chất 
lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi tại 
thành phố Trà Vinh năm 2019”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Đánh giá chất lượng cuộc sống của phụ nữ 
từ 45 đến 55 tuổi tại thành phố Trà Vinh. 
Xác định một số yếu tố liên quan đến chất 
lượng cuộc sống của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Phụ nữ từ 45 tuổi đến 55 tuổitại thành phố 
Trà Vinh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 đến 
tháng 6 năm 2019. 
Pương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Cỡ mẫu 
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng 
một tỷ lệ: n= (1-p). 
Với α = 0,05 -> = ;p = 0,117(3). 
d = 0,05, dự phòng 10% mất mẫu tính được 
n= 180. 
Phương pháp chọn mẫu 
Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên 
Chọn ngẫu nhiên 3 phường xã thuộc thành 
phố Trà Vinh đại diện cho 3 vùng: trung tâm, 
nông thôn và trung gian. 
Chọn được 3 xã/phường đó là phường 3, xã 
Long Đứcvà phường 7. Chọn ngẫu nhiên 60 phụ 
nữ trong mỗi xã, phường. 
Phương pháp thu thập thông tin 
Sử dụng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng 
sống theo thang đo của Tổ chức Y tế Thế giới 
(WHO-QOL-BREF)(4). Bộ câu hỏi này gồm có 26 
câu đánh giá trong 4 lĩnh vực liên quan đến chất 
lượng sống gồm: sức khỏe thể chất, sức khỏe 
tâm thần, quan hệ xã hội và môi trường. Bộ câu 
hỏi thử nghiệm trước khi điều tra chính thức. 
Phương pháp xử lý số liệu 
Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm 
STATA10.0. 
Sử dụng test χ2 và Fisher để so sánh có sự 
khác biệt giữa các tỷ lệ và sử dụng tỷ số tỷ lệ 
hiện mắc, PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường 
độ mạnh của sự kết hợp giữa các yếu tố liên 
quan đến CLCS. 
KẾT QUẢ 
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu 
Tỷ lệ phụ nữ từ 45 đến dưới 50 tuổi và từ 50 
đến 55 tuổi trong nghiên cứu tương đối bằng 
nhau (53,9%và 46,2%), dân tộc Kinh chiếm 
86,7%, dân tộc khác là 13,3%. Phụ nữ có trình độ 
học vấn dưới Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 
66,1%. Phụ nữ tham gia nghiên cứu thuộc gia 
đình có sổ hộ nghèo là 3,3%; có việc làm là 
83,9%. Đa số đối tượng tham gia nghiên cứu đều 
sống chung với gia đình (chiếm 92,2%) và đã 
sinh con chiếm (93,3%). Phụ nữ có từ 1-2 con 
chiếm 76,1%, từ 3 con trở lên là 17,2% và chưa 
sinh con là 6,7%. Tỷ lệ phụ nữ tham gia nghiên 
cứu đã mãn kinh là 55,0%; có mắc bệnh mãn tính 
là 53,8%. 
Đánh giá chất lượng cuộc sống 
Không có phụ nữ nào có CLCS thấp, phụ nữ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 285
có CLCS trung bình chiếm 52,2% và phụ nữ có 
CLCS cao chiếm 47,8% (Bảng 1). 
Bảng 1: Sự phân bố CLCS phân theo 3 mức độ 
Điểm CLCS CLCS Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Chưa tốt Thấp 0 0 
Trung bình 94 52,2 
Tốt Cao 86 47,8 
Tổng 180 100 
Bảng 2: Sự phân bố CLCS theo vùng sinh sống 
Địa chỉ 
CLCS 
Tổng Chưa tốt Tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
Nông thôn 26 43,3 34 56,7 60 
Thành thị 15 25,0 45 75,0 60 
Trung gian 53 88,3 07 11,7 60 
Tổng 94 86 180 
CLCS của phụ nữ sống ở thành thị cao hơn ở 
vùng nông thôn và trung gian. Tuy nhiên, phụ 
nữ sống ở nông thôn có CLCS cao hơn vùng 
trung gian (Bảng 2). 
Một số yếu tố liên quan đến CLCS 
Không có mối liên quan giữa CLCS với 
nhóm tuổi với p-value >0,05 (Bảng 3). 
Không có mối liên quan giữa CLCS với tôn 
giáo với p-value >0,05 (Bảng 4). 
Bảng 3: Mối liên quan giữa CLCS với nhóm tuổi 
Tuổi 
CLCS PR 
(95%CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số 
Tỷ lệ 
% 
Tần 
số 
Tỷ lệ 
% 
0,9 
(0,7-1,3) 
0,6202 50 - 55 38 45,8 45 54,2 
45-<50 48 49,5 49 50,5 
Bảng 4: Mối liên quan giữa CLCS với tôn giáo 
Tôn giáo 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số 
Tỷ lệ 
% 
Tần 
số 
Tỷ lệ 
% 
1,19 
(0,91-1,55) 
0,2107 
Không 51 52,0 47 48,0 
Có 35 42,7 47 57,3 
Không có mối liên quan giữa CLCS với yếu 
tố dân tộc với p-value >0,05 (Bảng 5). 
Có mối liên quan giữa CLCS và trình độ học 
vấn. Phụ nữ có trình độ học vấn từ THPT trở lên 
có CLCS tốt hơn 1,94 lần so với dưới THPT với 
p-value=0,0019<0,05 (Bảng 6). 
Không có mối liên quan giữa CLCS với hoàn 
cảnh kinh tế gia đình với p-value >0,05 (Bảng 7). 
Không có mối liên quan giữa CLCS của phụ 
nữ với việc làm (Bảng 8). 
Không có mối liên quan giữa CLCS với tình 
trạng hôn nhân với p-value >0,05 (Bảng 9). 
Không có mối liên quan giữa CLCS với việc 
sống chung cùng gia đình với p-value >0,05 
(Bảng 10). 
Không có mối liên quan giữa CLCS với việc 
sinh con với p-value >0,05 (Bảng 11). 
Không có mối liên quan giữa CLCS với số 
con với p-value >0,05 (Bảng 12). 
Không có mối liên quan giữa CLCS với tình 
trạng kinh nguyệt với p-value >0,05 (Bảng 13). 
Phụ nữ có mắc bệnh mãn tính thì có CLCS 
thấp hơn so với phụ nữ không mắc bệnh mãn 
tính với p-value = 0,0279 <0,005 (Bảng 14). 
Bảng 5: Mối liên quan giữa CLCS với yếu tố dân tộc 
Dân tộc 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Kinh 74 47,4 82 52,6 1 
Khmer 03 27,3 08 72,7 0,57 (0,18 -1,82) 0,35 
Hoa 09 69,2 04 30,8 1,46 (0,73 -2,92) 0,28 
Tổng 86 94 
Bảng 6: Mối liên quan giữa CLCS với trình độ học vấn 
Trình độ học vấn 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
1,94 (1,27-2,99) 0,0019 THPT trở lên 39 63,9 22 36,1 
Dưới THPT 47 39,5 72 60,5 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 286
Bảng 7: Mối liên quan giữa CLCS với hoàn cảnh kinh tế gia đình 
Hoàn cảnh kinh tế 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
1,04 (0,99- 1,10) 0,1207 Không nghèo 85 50,0 89 51,2 
Nghèo 01 16,7 05 83,3 
Bảng 8: Mối liên quan giữa CLCS và việc làm 
Việc làm 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
1,13 (1,00-1,29) 
0,0487 
Có 77 51,0 74 49,0 
Không 9 31,0 20 69,0 
Bảng 9: Mối liên quan giữa CLCS với tình trạng hôn nhân 
Tình trạng 
hôn nhân 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
2,55 (0,68-9,55) 
0,1477 Chưa kết hôn 07 70,0 03 30,0 
Đã kết hôn 79 46,5 91 53,5 
Bảng 10: Mối liên quan giữa CLCS với việc sống cùng gia đình 
Sống cùng gia đình 
Chất lượng cuộc sống PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
1,04 (0,95- 1,13) 
0,3467 
Có 81 48,8 85 51,2 
Không 05 35,7 09 64,3 
Bảng 11: Mối liên quan giữa CLCS với việc sinh con 
Việc sinh con 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
0,78 (0,26-2,37) 
0,6609 Chưa sinh con 05 41,7 07 58,3 
Đã sinh con 81 49,2 87 51,8 
Bảng 12: Mối liên quan giữa CLCS với số con 
Số con 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
1,48 (0,78 -2,83) 
0,2242 3 con trở lên 18 58,1 13 41,9 
1-2 con 63 46,0 74 54,0 
Bảng 13: Mối liên quan giữa CLCS với tình trạng kinh nguyệt 
Tình trạng 
kinh nguyệt 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
1,23 (0,89-1,71) 
0,1971 
Chưa mãn kinh 43 53,1 38 46,9 
Mãn kinh 43 43,4 56 56,6 
Bảng 14: Mối liên quan giữa CLCS với tình trạng bệnh mãn tính 
Bệnh mãn tính 
CLCS PR 
(95% CI) 
p-value 
Tốt Chưa tốt 
Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % 
0,73 (0,55-0,97) 
0,0279 
Có 39 40,2 58 59,8 
Không 47 56,6 36 43,4 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 287
BÀN LUẬN 
Đánh giá CLCS 
Theo bảng đánh giá CLCS của 180 đối tượng 
cho thấy điểm CLCS của phụ nữ 45 đến 55 
tuổikhông có điểm thấp, điểm trung bình chiếm 
52,2%, và điểm cao chiếm 47,8%. So với nghiên 
cứu của Trần Thị Thanh Nhàn thực hiện trên 
phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế năm 2016 là 
điểm CLCS thấp chiếm 2,4%, trung bình chiếm 
86,1% và cao chiếm 11,5% điểm CLCS chưa tốt 
chiếm 86,1% và tốt chiếm 11,5%(8). Điểm đánh 
giá CLCS có sự khác biệt giữa Trà Vinh và Huế 
là do khác nhau giữa vùng miền và đối tượng 
nghiên cứu. 
Các yếu tố liên quan đến CLCS 
Phụ nữ từ 45 đến dưới 50 tuổi có điểm 
CLCS tốt hơn so với phụ nữ từ 50-55 tuổi, có 
thể do những phụ nữ từ 50 tuổi trở lên đa số 
đã bước vào tuổi mãn kinh nên gặp rất nhiều 
vấn đề về sinh lý và sức khỏe. Tuy nhiên sự 
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p-
value >0,05. Phụ nữ theo tôn giáo/không theo 
tôn giáo có CLCS không khác nhau. Điều này 
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Thanh Nhàn năm 2016 cho thấy kết quả là 
không khác biệt về CLCS giữa phụ nữ theo 
đạo và không theo đạo(8). 
Phụ nữ dân tộc Kinh, Khmer, Hoa có CLCS 
không khác nhau. Phụ nữ có trình độ học vấn từ 
THPT trở lên có CLCS tốt hơn 1,94 lần so với 
phụ nữ có trình độ học vấn dưới THPT. Điều 
này có thể là do phụ nữ ở trình độ học vấn cao 
hơn thì họ dễ dàng tiếp cận các thông tin về 
chăm sóc sức khỏe tốt hơn. 
Có mối liên quan giữa CLCS và tình trạng 
bệnh tật. Bệnh tật là một trong những yếu tố 
làm giảm CLCS của phụ nữ từ 45 đến 55 tuổi. 
Kết quả này phù hợp với kết quả của Hoàng 
Thị Liên (2014) và Trần Thị Thanh Nhàn (2016) 
với kết quả cho thấy bệnh tật có mối liên quan 
đến CLCS(2,8). 
Không có mối liên quan giữa CLCS và hoàn 
cảnh kinh tế gia đình. Kết quả nghiên cứu này 
phù hợp nghiên cứu Trần Thị Thanh Nhàn 
(2016)(8) nhưng lại khác biệt với kết quả nghiên 
cứu của Huỳnh Thị Kim Oanh năm 2018 là tìm 
thấy mối liên quan giữa CLCS và kinh tế gia 
đình(3). Phụ nữ có sống chung với gia đình hay 
không, chưa hoặc đã sinh con, số con và mãn 
kinh hoặc chưa mãn kinh không có sự khác biệt 
nhau về CLCS. 
KẾT LUẬN 
Không có phụ nữ nào có chất lượng cuộc 
sống thấp, phụ nữ có chất lượng cuộc sống trung 
bình hay chưa tốt chiếm 52,2% và có chất lượng 
cuộc sống cao hay tốt là 47,8%. Chất lượng cuộc 
sống của phụ nữ sống ở thành thị cao hơn ở 
vùng nông thôn và trung gian. Phụ nữ sống ở 
nông thôn có chất lượng cuộc sống cao hơn 
vùng trung gian. 
Có mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống 
với trình độ học vấn, phụ nữ có trình độ cao có 
chất lượng cuộc sống cao hơn; phụ nữ mắc bệnh 
mạn tính có chất lượng cuộc sống thấp hơn so 
với phụ nữ không mắc bệnh mãn tính. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Elsabagh EEM, Allah ESA (2012). “Menopausal symptoms and 
the quality of life among pre/post menopausal women from 
rural area in Zagazig city”. Life ScienceJournal, 9(2):283-291. 
2. Hoàng Thị Liên và cộng sự (2014). “Chất lượng cuộc sống và 
các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh tại thành phố Huế”. 
Tạp chí Y tế Công cộng, 6:33-37. 
3. Huỳnh Thị Kim Oanh và cộng sự (2018). “Nghiên cứu mối liên 
quan giữa tiền mãn kinh – mãn kinh và chất lượng cuộc sống ở 
của phụ nữ từ 45 đến 60 tuổi tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền 
Giang năm 2018”. Trường Đại học Y tế công cộng, 
kinh-va-chat-luong-cuoc-song-o-cua-phu-nu-tu-45-den-60-tuoi-
tai-thanh-pho-my-tho-tinh-tien-giang-nam-2018-142.html. 
4. Min SK, Kim KI, Lee CI, et al (2002). “Development of the 
Korean versions of WHO Quality of Life scale and WHO QoL-
BREF”. Quality of Life research, 11(6):593-600. 
5. Nguyễn Kim Thoa (2003). “Bài khái niệm chất lượng cuộc 
sống”. Tạp chí Dân số và Phát Triển, số 6/2003, Website Tổng cục 
DS-KHHGĐ. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 288
6. Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cộng sự (2004). “Khảo sát tỷ lệ 
hiện mắc viêm âm đạo ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh tại 
TP.HCM”. Tập san Hội nghị Việt-Pháp về Sản Phụ khoa vùng Châu 
Á-Thái Bình Dương lần IV. 
7. Phạm Văn Lình, Cao Ngọc Thành (2007). “Một số vấn đề sức 
khỏe trong thời kỳ mãn kinh. Sinh lý phụ khoa”. NXB Y học Hà 
Nội, pp.686 – 706. 
8. Trần Thị Thanh Nhàn và cộng sự (2016). “Nghiên cứu chất 
lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh tại 
Thành phố Huế”. Tạp chí Y tế Công cộng, số 42. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019