Luận văn Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế

Tài liệu Luận văn Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế: Chuyên đề thực tập 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế Chuyên đề thực tập 2 Lời mở đầu Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh gay gắt, nhiều đơn vị xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các đơn vị đầu tư. Tuy vậy một đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn và nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý đơn vị phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài. Từ khi đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên quan trọng. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệ...

pdf80 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1149 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế Chuyên đề thực tập 2 Lời mở đầu Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh tranh gay gắt, nhiều đơn vị xuất hiện hơn nữa, nhà nước khuyến khích các đơn vị đầu tư. Tuy vậy một đơn vị muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một đơn vị được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn và nhân tố chi phối hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý nghĩa quan trọng trong quản lý đơn vị phải có chiến lược, biện pháp hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong đơn vị và nguồn bên ngoài. Từ khi đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên quan trọng. Vì vậy việc sử dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho đơn vị nhiều lợi nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển. Từ thực tiễn tình hình hoạt động của công ty, ta thấy không phải công ty nào cũng đạt được các mục tiêu như mong muốn, những công ty có chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng với việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn hiệu quả đã mang lại cho đơn vị những kết quả đáng khích lệ. Ví như doanh số tiêu thụ sản phẩm tăng, lợi nhuận sau thuế tăng, mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường … Nhưng bên cạnh những đơn vị kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không ít những đơn vị kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sáp nhập hoặc bị phá sản. Điều này là lẽ tất yếu sẽ xẩy ra trong nền kinh tế thị trường. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ càng phát triển thì càng đòi hỏi việc áp dụng những thành tựu đó vào trong quá trình sản xuất càng cao. Các đơn vị kinh doanh không ngừng thu thập thông tin và đổi mới sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Đơn vị nào làm ăn có hiệu quả sẽ thắng được các đối thủ cạnh tranh. Mà vốn là nhân tố quan trọng tới quyết định tới quy mô sản xuất, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh của Chuyên đề thực tập 3 đơn vị. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển của các đơn vị kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nên trong khi thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế ”. Chuyên đề thực tập của em bao gồm ba chương: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo hướng dẫn cùng với các anh chị em trong công ty đã giúp em hoàn thành tốt công tác của mình. Chuyên đề thực tập 4 Chương i: lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong DN 1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong sản xuất kinh doanh của DN 1.1.1. Khái niệm vốn Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau (theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) *Về phương diện kỹ thuật -Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài nguyên thiên nhiên...) -Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị. *Về phương diện tài chính Chuyên đề thực tập 5 -Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu, thường biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận. -Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông nhằm mục đích sinh lời. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới mục tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển trong tương lai. Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự Chuyên đề thực tập 6 tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc..., thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp. Khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.2.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có thành công hay không. Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế....Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ. 1.1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục. Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả lương, để giao dịch....Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất Chuyên đề thực tập 7 được...Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên hoàn. 1.1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn....Những yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn. Qua những phân tích trên ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn tại trong mọi giai đoạn trong quá trình sản xuất. 1.1.3. Phân loại vốn của doanh nghiệp Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại nguồn vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau: 1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia thành các loại sau: -Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm. -Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm đến năm năm. -Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên. 1.1.3.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn được chia thành -Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá....phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn. -Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chuyên đề thực tập 8 1.1.3.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu -Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tư, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu ( theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ) bao gồm: +Nguồn vốn kinh doanh: thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh. +Các quỹ của doanh nghiệp: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi... +Nguồn vốn xây dựng cơ bản: là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ. +Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối. Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo loại hình doanh nghiệp: +Đối với DNNN bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy. +Đối với các công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu. +Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia liên doanh đóng góp. +Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp. +Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ thuộc vào một chủ duy nhất. -Vốn đi vay Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội, từ các cá nhân. Chuyên đề thực tập 9 Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn đảm bảo sự ổn định và sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế . 1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị, vốn được chia thành hai loại sau: - Theo luật Tài chính Việt Nam vốn cố định là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư liệu lao động được gọi là tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê mua và phải có giá trị lớn hơn 5 tỷ, thời gian sử dụng dài lớn hơn 5 năm, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định sẽ được chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và được bù đắp lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại sau: +Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị...trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. +Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, chi phí phát triển doanh nghiệp, quyền đặc nhượng, bản quyền tác giả... Chuyên đề thực tập 10 Qua cách phân chia như vậy giúp ta có cái nhìn một cách tổng thể về cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp để ra quyết định có đầu tư hay không hoặc đầu tư vào đâu. Hơn nữa, nó còn giúp các nhà quản lý tốt được tài sản của mình. - Theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 vốn lưu động là tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động chia thành 2 loại: +Tài sản lưu động sản xuất ( nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...) +Tài sản lưu thông ( sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho), vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước.... Đặc điểm của tài sản lưu động: tại một thời điểm bất kỳ, tài sản lưu động tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Đây là tiền đề cho quá trình sản xuất được liên tục. Tài sản lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái ban đầu của nó, chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới, được tính vào giá thành sản phẩm và được bù đắp mỗi khi tiêu thụ sản phẩm. Việc phân chia vốn cố định và vốn lưu động giúp các nhà quản lý có thể quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Vốn cố định phản ánh trình độ năng lực sản xuất thì vốn lưu động là điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và ổn định. 1.1.3.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại : Chuyên đề thực tập 11 +Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những loại tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai... +Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như: vị trí địa lý của doanh nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu, sản phẩm trên thị trường...Vốn vô hình có vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên doanh, pháp luật cho phép các hội viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà xưởng...khi góp vốn các tài sản phải được lượng hóa để quy về giá trị. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói chung hiệu quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới. Thông qua đó mà doanh nghiệp có thể lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm thời). Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà nước. Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng Chuyên đề thực tập 12 công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội. Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu quả thi phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu. Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả. Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn pahỉ vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả. Quản lý vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích. 1.2.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy Chuyên đề thực tập 13 động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi ro và mới phát triển được. Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao .... Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đán giá hiệu quả sử dụng vốn cố địn và vốn lưu động. 1.2.3.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn - Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế ( lợi nhuận sau thuế ) cho doanh thu. Chuyên đề thực tập 14 Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu. - Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế. Doanh lợi tài sản = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản) Hệ số sinh lời của tài sản = ( Lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ). - Qua bốn chỉ tiêu trên cho ta thấy một cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu động. 1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ/ /TSCĐ Sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao. -Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chuyên đề thực tập 15 Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ = Doanh thu (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/ VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao. - Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu kì và cuối kì. Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở đầu ( hoặc cuối kì ). Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang. Khấu hao = Khấu hao + Khấu hao - Khấu hao luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ. -Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng ( lợi nhuận sau thuế ). Hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = Lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trước thuế)/VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ. -Hàm lượng vốn, tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định. Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình quân trong kỳ/ Doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao. 1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động - Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra được một lợi nhuận mới. Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / VLĐ bình quân Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Chuyên đề thực tập 16 - Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu trong kỳ. Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = Doanh thu bán hàng trong kỳ/ Các khoản phải thu bình quân. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng cang cao. -Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn lưu động sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ). Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. -Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động). Phản ánh một đòng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế: Doanh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) / Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. - Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp +Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp. +Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất. Khả năng thanh toán nhanh = ( TSLĐ - Dự trữ ) / Nợ ngắn hạn. Chuyên đề thực tập 17 Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp. + Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ) cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản. Số lần có thể trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Lãi vay. - Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Hiệu quả sử dụng TSLĐ trong kỳ = Lợi nhuận sau thuế /TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. - Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. Doanh lợi vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế / VLĐ bình quân Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Chuyên đề thực tập 18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. - Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu lợi nhuận cao. Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thoóng kế toán tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình tình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó dưa ra các quyết định đúng đắn. - Trình độ kỹ thuật sản xuất: đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu, ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. - Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất: + Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong tổ chức sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết, đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đem lại sự phát triển cho doanh nghiệp. + Trình độ tay nghề của người lao động: nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định. Chuyên đề thực tập 19 - Chiến lược phát triển, đầu tư của doanh nghiệp: bất cứ một doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược này có thể làm biến động lớn lượng vốn của doanh nghiệp. 1.3.1.1. Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kì vận động của tiền mặt, có thể chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho...Việc quản lý tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. -Quản lý dự trữ tồn kho Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh thì việc tồn tại vất tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Thông thường trong quản lý, vấn đề chủ yếu được đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất; còn đối với doanh nghiệp thương mại thì dự trữ nguyên vật liệu cũng là dự trữ hàng hóa để bán. +Có thể quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ). Theo mô hình này có nhiều loại chi phí liên quan đến dự trữ hàng hóa nhưng tựu chung lại có 2 loại sau: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng. Nếu gọi TC là tổng chi phí tồn kho dự trữ hàng hóa, ta có: TC = C1 * Q/2 +C2* D/Q C1 : Là chi phí lưu kho. C2 : Là chi phí mỗi lần đặt hàng. Q : Là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa. D : Là lượng hàng hoá cần sử dụng trong 1 đơn vị thời gian Ta có: Số lượng hàng hóa cung ứng tối ưu là. Chuyên đề thực tập 20 Q* = (2*DC2/C1)1/2 Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, người ta tính toán sao cho chi phí quản lý là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất. +Quản lý theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không. Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến hành sử dụng những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của các đơn vị khác mà họ không phải dự trữ. Phương pháp này giảm mức thấp nhất chi phí cho dự trữ. -Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao chô tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng ngày, để bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động. Tuy nhiên nếu số tiền mặt lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý thì cần dự trữ các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để hưởng lãi suất. Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích có được và những chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt. -Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể: tín dụng thương mại làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng hóa, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn. Chuyên đề thực tập 21 1.3.1.2. Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao tài sản cố định Để quản lý tốt tài sản cố định, thông thường chúng được phân thành các loại sau: tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng. -Quản lý quỹ khấu hao Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần, đó là sự giảm đàn về giá trị của tài sản. Do tài sản cố định bị hao mòn nên trong mỗi chu kì sản xuất người ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một quỹ nhằm để tái sản xuất tài sản cố định. Công việc này gọi là khấu hao tài sản cố định. Như vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài sản cố định cần phải lựa chọn các cách tính khấu hao phù hợp và phải có phương pháp quản lý số khấu hao lũy kế của tài sản cố định. -Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản +Cho thuê thế chấp tài sản: doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức, cá nhân trong nước thuê hoạt độngcác tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. +Nhượng bán thanh lý tài sản Nhượng bán: doanh nghiệp được nhượng bán các tài sảnkhông dùng nữado lạc hậu về kĩ thuật, để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn Thanh lý: doanh nghiệp được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm chất hư hỏng, không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kí thuật, không có nhu cầu sử Chuyên đề thực tập 22 dụng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, không thể nhượng bán nguyên dạng được. -Xử lý tổn thất tài sản Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật; mức độ bồi thường do doanh nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ chức bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm... 1.3.2. Các nhân tố khách quan - Thị trường: Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần. Do đó có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Yếu tố khách hàng: Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn người mua. Vì vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài chính được cải thiện. - Trạng thái nền kinh tế: Chuyên đề thực tập 23 Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng... Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tư vào công nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm được sức lao động của con người mà còn tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với giá thành thấp thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngựơc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất khó khăn. - Về cơ chế chính sách kinh tế: Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết TW Đảng. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính. - Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ ...thì doanh nghiệp phải mua ở các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực tiếp Chuyên đề thực tập 24 đên tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lương tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ... Chuyên đề thực tập 25 Chương II: thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế 2.1. Khái quát về Công ty 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Tên Công ty: Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng kinh doanh thương mại quốc tế được thành lập ngày 5/3/2001. - Tên nói tắt là (I CCI - JSC). - Địa chỉ: 117 Lê Thanh Nghị - Hai Bà Trưng - Hà Nội (số cũ 78 tổ 12C - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội). Số giấy phép đăng ký kinh doanh: 0103000202 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 5/3/2001. - Tài khoản tiền gửi số: 0702800000 Ngân hàng Vietcombank - Vốn cổ phần chính của Công ty ban đầu là 10 tỷ đồng. - Tên giao dịch quốc tế của Công ty là International businell commercial on construcsion in stament - joint stock company. - Tên người đại diện: Ông Nguyễn Sơn Hùng - Chức vụ: Giám drdốc Công ty. Công ty tuy mới thành lập được hơn 3 năm nhưng đã đạt được nhiều thành tựu với các ngành nghề kinh doanh như: - Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng. - Sản xuất và lắp dựng các loại cấu kiện thép xây dựng và giao thông. - Trang trí nội thất, ngoại thất công trình. - Xây lắp đường dây và trạm điện 35 KW. - Kinh doanh bất động sản. - Kinh doanh khách sạn, nhà hàng - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Chuyên đề thực tập 26 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty (theo điều lệ tổ chức và hợp đồng hoạt động của Công ty) - Công ty ICCI là Công ty cổ phần chuyên về lĩnh vực xây lắp. - Thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư mới Công ty đã đăng ký phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty. - Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả tài khoản có con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật. - Ký kết và tổ chức thực hiện theo các hợp đồng kinh tế để ký kết với các đối tác. - Mở các cửa hàng và các đại lý bán hàng ở trong nước. - Tổ chức khai thác các loại vật tư, máy móc kỹ thuật, dược phẩm sao cho có hiệu quả. - Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và quy định của Công ty. Công ty phải khai thác, báo cáo tài chính hàng năm cho Nhà nước để Nhà nước quản lý tốt và hiệu quả kinh doanh của Công ty theo đúng luật định. - Thực hiện ngành kinh doanh với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự công bằng cho người lao động. - Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác, cần thiết, trực tiếp cho Nhà nước tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật. - Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với các đơn vị kinh tế, với các đối tác trong nước theo đúng pháp luật. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty (ICCI) Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế Chuyên đề thực tập 27 2.2. Tình hình hoạt động của Công ty trong thời gian qua Muốn đánh giá tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua thì trước hết chúng ta nghiên cứu các nhân tố sau: 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty 1 Chủ tịch HĐQT 2 Phó chủ tịch HĐQT 1 Giám đốc 2 Phó Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật Phòng hành chính Bộ phận kinh doanh dược Bộ phận xây lắp Bộ phận kế toán Bộ phận thi công Bộ phận kho Bộ phận thị trường Bộ phận bán hàng Bộ phận vật tư Chuyên đề thực tập 28 Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty (ICCI) Đơn vị: Triệu đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Lượng Tỷ trọng % Lượng Tỷ trọng % 2002/ 2001 Lượng Tỷ trọng % 2003/ 2002 Lượng Lượng tỷ trọng % 2004/ 2003 I. Nợ phải trả - Vay ngắn hạn - Vay dài hạn - Nợ khác 4033 4033 28,66 28,66 5687 5687 36 36 1654 1654 5578 5578 35,27 35,27 -109 -109 6934 6934 39,87 39,87 1356 1356 II. Nguồn vốn CSH - Nguồn vốn quỹ - Nguồn kinh phí 10040 10040 - 71,34 71,34 10107 10107 64 64 67 67 10235 10235 64,73 64,73 128 128 10456 10456 60,13 60,13 221 221 Tổng nguồn vốn 14073 100 15794 100 1721 15813 100 19 17390 100 1577 Nguồn: Phòng kế toán - Tài chính Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004. Cho đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn vốn của công ty là 14073 triệu đồng trong đó vốn CSH là 10040 triệu đồng tương đương 71,34% tổng nguồn. Thông qua bảng cân đối kế toán của Công ty ta thấy trong năm 2002 tổng nguồn vốn tăng tới 15794 triệu tức là tăng 1721 triệu đồng. Nguyên nhân là do nợ phải trả tăng từ 4033 lên 5687 triệu đồng (tăng 1654) triệu đồng. Sang năm 2003 tổng nguồn vốn có tăng nhưng cũng chậm hơn so với năm 2002 từ 15794 đến 15813 triệu đồng tức tăng 19 triệu đồng) bởi công ty đã trả được một số khoản nợ ngắn hạn do công ty làm ăn có hiệu quả. Trong khi đó nguồn vốn CSH tiếp tục tăng 128 triệu đồng. Sang năm 2004 tổng nguồn vốn là 17390 triệu tăng 1577 triệu đồng so với năm 2003 cả nợ phải trả tăng 1356 triệu đồng so với năm 2003. Chuyên đề thực tập 29 Cả vốn chủ sở hữu cũng tăng lên 221 so với năm 2003. Nguyên nhân là do công ty đang thi công các công trình dài hạn nên cviệc vay vốn các ngân hang, khách hàng làm tăng tổng nguồn vốn của công ty lên kéo theo đó làm cho nợ phải trả tăng thêm. Trong năm 2004 nguồn vốn CSH chiếm 60,13% so với tổng nguồn vốn. Chúng ta thấy qua 4 năm hoạt động nhìn chung nợ phải trả và vốn CSH của công ty đều tăng lên 3317 triệu đồng trong đó vốn chủ sở hữu tăng lên 416 triệu đồng. Nợ phải trả tăng 2901 là do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất do các khoản vay nợ tăng lên mà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Qua 4 năm thì trong năm 2003 quy mô sản xuất của công ty giảm do nợ phải trả giảm đi (giảm 109 triệu đồng) so với năm 2002. Trong chi vốn CSH lại tăng lên 128 triệu đồng nhìn chung công ty chiếm dụng vốn của khách hàng. Trong 4 năm hoạt động sự tăng tổng nguồn vốn là do sự tăng của các khoản nợ vốn chủ sở hữu tăng nhẹ. Qua đó ta thấy nợ nhiều phán ánh khả năng thanh toán hiện hành của Công ty thấp. Thông qua một số chỉ tiêu trên ta chưa thể đánh giá xem tình hình công ty làm ăn có hiệu quả không trên nguồn vốn chúng ta cần phân tích các chỉ tiêu khác nữa mới thấy được hiệu quả sử dụng vốn của công ty ra sao. 2.2.2 Cơ cấu vốn đầu tư vào các loại tài sản Chúng ta thấy khi phân tích cơ cấu tài sản, ta có đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chuyên đề thực tập 30 Bảng 2: Cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của công ty Đơn vị: Triệu đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Lượng Tỷ trọng % Lượng Tỷ trọng % 2002/ 2001 Lượng Tỷ trọng % 2003/ 2002 Lượng Tỷ trọng % 2004/ 2003 1. TSCĐ 5458 38,78 7006 44,35 1548 6069 38,38 -937 5004 31,1 -1065 2. TSLĐ 8615 61,22 87,88 55,65 173 9744 61,62 956 1108 100 277 Tổng tài sản 14073 100 15794 100 1721 15813 100 19 16090 100 277 Nguồn: phòng kế toán - tài chính Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004 Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Qua bảng số liệu vốn của công ty được đầu tư hầu hết vào hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ. Năm 2001 giữa TSCĐ và TSLĐ mức chênh lệch trên 2 tỷ động. Trong đó TSCĐ chiếm 38,78% và còn lại là TSLĐ. Sang năm 2002 mức tăng TSCĐ là đáng kể. TSCĐ chiếm 44,35% trong tổng số tài sản tương đương với tăng 1548 triệu đồng. Trong khi TSLĐ chỉ tăng lên chút ít, tỷ trọng phần trăm để giảm xuống so với năm 2001 chỉ còn 55,65%. Nguyên nhân là do công ty mở rộng quy mô hoạt động của mình, công ty đang nhận nhiều công trình nên việc đầu tư vào TSCĐ nhất là máy móc, thiết bị sản xuất tăng lên làm cho TSCĐ tăng trong năm 2002. Năm 2003, TSCĐ đã giảm xuống và chỉ chiếm 38,38% trong tổng tài sản tương đương giảm 937 triệu đồng so với năm 2002 . Tương tự như vậy năm 2004 TSCĐ giảm so với năm 2003 là 1065 triệu thực sự tập trung vào cơ sở vật chất kỹ thuật. Nguyên nhân do năm 2002 công ty đã đầu tư vào TSCĐ , những máy móc thiết bị hiện dại nên năm 2003 và năm 2004 thì công ty lại tăng TSLĐ lên bởi công ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó TSLĐ trong các năm đều tăng lên đáng kể. Năm 2003 tăng 956 triệu so với năm 2002. Và chiếm 61,62% trong tổng số tài sản. Năm 2004 mức tăng TSLĐ là 1342 triệu đồng so với năm 2003 chiếm 68,9% trong tổng số tài sản. Nhìn chung tổng tài sản của công ty trong 4 năm đều tăng lên. Mức tăng cao nhát là năm 2002 tăng 1721 triệu đồng so với năm 2001. Năm 2003 tăng rất chậm so với năm 2002 chỉ tăng 19 triệu đồng và đến năm 2004 mức tăng là 277 triệu đồng. TSLĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản đang có sự dịch dân về chênh lệch của TSLĐ và TSCĐ. TSLĐ ngày càng nhiều chứng tỏ công ty đang đầu tư ngày càng nhiều vào cơ sở sản xuất, Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất cao. Tuy vậy chúng ta muốn phản ánh được một cách đầy đủ và chính xác hơn tình hình của công ty ta cần xem xét thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B 2.2.2.1. Cơ cấu tài sản lưu động Chúng ta thấy vốn lưu động là tài sản rất quan trọng nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản trong 4 năm qua vốn lưu động luôn chiếm trên 60% tổng tài sản. Việc công ty sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không có quyết định tới việc thành bài của công ty. Chúng ta phải nghiên cứu kỷ cơ cấu tài sản lưu động của công ty. Bảng 3: Cơ cấu TSLĐ của công ty (ICCI …) Đơn vị triệu đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Lượng Tỷ trọng% Lượng Tỷ trọng% Lượng Tỷ trọng% Lượng Tỷ trọng% 1. Tiền 170 1,97 182 2,07 189 1,94 193 1,74 2. Các khoản phải thu 5810 68,60 5762 65,57 68,51 70,31 7574 68,32 3. Hàng tồn kho 2415 28,03 2734 31,11 2569 26,36 3179 28,67 4. TSLĐ khác 120 1,4 110 1,25 135 1,39 140 1,27 Tổng cộng TSLĐ 8615 100 8788 100 9744 100 11086 100 Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán Vốn bằng tiền tại quỹ của Công ty trong 4 năm đều ít, mặc dù số tiền này có tăng nhưng không đáng kể. Lượng tiền mặt ít kéo theo chi phí cơ hội thấp. Qua đó nó ảnh hưởng dến tình hình thanh toán tức thời của công ty kém, nếu trong trường hợp cùng một lúc nếu có nhiều chủ nợ đến đòi tiền cùng một lúc thì công ty sẽ khó có khả năng thanh toán cho khách hàng được. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B TSLĐ khác chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số TSLĐ: khoản này tăng dần qua các năm nhưng mức tăng của nó thấp một phần do công ty tăng các khoản thế chấp và tạm ứng. Ngoài ra, ta còn xem xét đến hàng tồn kho của công ty cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản. Trong hàng tồn kho, nguyên vật liệu, thành phẩm và hàng gửi bán chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân hàng tồn kho lớn là do công ty bị cạnh tranh bởi nhiều công ty, chất lượng một số sản phẩm cao. Công ty chưa xây dựng được ké hoạch dự trữ tồn kho trước từ đầu năm… chính vì vậy nó ảnh hưởng đến hệ số này qua vốn chậm, rủi ro tài chính cao. Tuy nhiên việc dự trữ nguyên vật liệu nhiều là do cuối năm phải nhập khẩu khối lượng lớn để phục vụ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. Hơn nữa qui mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng nên cần phải tăng năng suất lao động, cần nhiều nguyên vật liệu. Như vậy tồn kho nguyên vật liệu là dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất có thể diễn ra liên tục. Các khoản phải thu của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao năm 2001 chiếm 68,60% trong tổng TSLĐ. Thì sang năm 2002 tỷ trọng này giảm xuống còn 65,57% trong tổng số tài sản. Năm 2003 lại tăng lên 70,31% vì các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn qua các năm nên nó có liên quan chặt chẽ tới chính sách tín dụng. khách hàng của công ty. Lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xây dựng thì việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty là điều kiện để khuyến khích bán được hàng. Trong con mắt khách hàng thì công ty có một ấn tượng lớn. Tuy nhiên trong năm 2004 thì việc xuất hiện các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và gay gắt nên các khoản phải thu đã giảm xuống (chiếm 68,32%). Chứng tỏ công ty đã thu nợ đuợ phần nào vốn của mình. Để vừa đạt kết quả cao trong việc thu hút khách hàng vừa thu hồi được công nợ, đòi hỏi công ty phải có chính sách phù hợp để cân đối được hai phía khách hàng và công ty. 2.2.2.2. Cơ cấu TSCĐ Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Một bộ phận không kém phần quan trọng trong cơ cấu tài sản đó là TSCĐ. Nó quyết định đến tư liệu lao động, chúng ta nghiên cứu cơ cấu TSCĐ qua bảng sau. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Bảng 4: Cơ cấu TSCĐ Đơn vị: Triệu đồng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Chỉ tiêu Lượng Tỷ trọng% Lượng Tỷ trọng% Lượng Tỷ trọng% Lượng Tỷ trọng% 1. Nhà cửa 980 17,95 1315 18,77 1137 18,73 825 16,49 2. Máy móc thiết bị 3123 57,22 4169 59,51 3233 53,27 3015 60,25 3. Thiết bị và dụng cụ quản lý 305 5,59 420 5,99 480 7,91 342 6,83 4. Phần vận tải 1005 19,24 1102 15,73 1219 20,09 822 16,43 Tổng TSCĐ 5458 100 7006 100 6069 100 5004 100 Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Qua số liệu trên ta thấy TSCĐ qua các năm tăng giảm không ổn định. Nhìn chung, TSCĐ thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong TSCĐ. Điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Trong năm 2002 TSCĐ tăng, tăng chủ yếu là do nhà cửa và máy móc thiết bị. Thiết bị và dụng cụ quảnlý và phương tiện vận tải đều tăng nhưng tăng ít. Năm 2003 tuy TSCĐ có giảm so với năm 2002 nhưng nhìn chung TSCĐ giảm là do nhà cửa và máy móc thiết bị giảm. Trong khi thiết bị quản lý và phương tiện vận tải lại tăng lên. Nguyên nhân, công ty đã và đang trang bị thêm một số máy móc hiện đại nhất, và các phương tiện vận tải có trọng tải lớn, vận chuyển nhanh, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Nhìn chung trong năm 2002 và 2003 nhà cửa, máy móc thiết bị phương tiện vận tải tăng lên đáng kể là vì trong hai năm việc nhập kho hàng hóa nhiều. Trong khi nhà cửa công ty ít không đủ đáp ứng nên công ty đã đầu tư thêm nhà cửa mới. Bên cạnh đó máy móc thiết bị tăng lên cho thấy hàng hóa sản xuất công ty tăng. Vì vậy mà các phương tiện vận chuyển sẽ tăng dần lên để đáp ứng kịp thời quá trình vận chuyển. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Tuy nhiên bước sang năm 2004 với việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh đã kìm hãm quá trình mở rộng qui mô sản xuất của công ty. Quá trình phải tính trên việc phân bổ TSCĐ của công ty là tạm thời phù hợp với tình hình kinh tế. Mặc dù chưa được cân đối nhưng cũng tạm để công ty phát triển trong thời gian tới. Bước sang năm 2005 công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất xây dựng như: máy xúc: 3 chiếc: tổng trị giá: 2100 triệu , máy củi 2 chiếc: tổng trị giá: 800 triệu và một số máy móc thiết bị hiện đại khác. Sang năm 2005 công ty đề ra nhiều mục tiêu nhằm mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh của mình. 2.2.3 Chỉ tiêu doanh thu – lợi nhuận Bảng 5: Chỉ tiêu doanh thu - lợi nhuận Đơn vị: Triệu đồng năm 2002/2001 năm 2003/2002 năm 2004/2003 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 % Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch 1.DT thuần 1814 7088 9969 11754 290,74 5274 40,64 2881 17,9 1785 2.LN sau thuế 43 68 118 218 58,14 25 73,53 50 84,74 100 3.Hế số doanh lợi sau thuế 3=2/1 0,024 0,0090 0,01 0,018 -6,25 -0,015 33,33 0,003 50 0,01 Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004 Nguồn: phòng kế toán - tài chính Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta thấy nhìn chung doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của của công ty đều tăng. Tuy nhiên mức tăng cũng khác nhau. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Trong năm 2002 tổng doanh thu thuần tăng 290,74% so với năm 2001, tương ứng với số tiền là 5274 triệu đồng. Bước sang năm 2003 doanh thu thuần tuy tăng nhưng giảm so với năm 2002. Năm 2003 doanh thu thuần tuy tăng 40,64% so với năm 2002. Tương đương so với năm 2003 chỉ tăng 17,9% Tương đương 1785 tiệu đồng so với năm 2003. Chúng ta thấy năm 2004 doanh thu thuần mặc dù có tăng lên song giảm so với các năm trước là vì trong những năm qua công ty đang thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn như công trình đường Nguyễn Tất Thành Tp Việt Trì Phú Thọ. Công trình đường Giang Tiên - Núi phần - Tỉnh Thái Nguyên công trình đường Nước Hai - Chương Dương - tỉnh Bắc cạn và các công trình lớn khác ở Thái nguyên (ở núi phần), công trình lắp dựng cột Anten đài PTTH tỉnh Bắc Kạn, công trình điện Bá Thước - tỉnh Thanh Hóa, công trình điện Hà Giang, công trình đường quốc lộ 7 - Nghệ An và nhiều công trình khác đã tác động tới tình hình hoạt động của công ty. Trong năm qua công ty luôn tuần thủ những qui định, pháp luật của nhà nước như kinh doanh đúng ngành nghề, hàng năm công ty luôn đóng góp thuế vào ngân sách của nhà nước. Với số tiền từ 30 đến 40 nghìn đônngf. Bên cạnh đó ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên đáng kể. Năm 2002 tăng 25 triệu so với năm 2001. Mặc dù mới đi vào hoạt động công ty đã làm ăn có lãi điều này minh chứng cho một tương lai sáng làng. Sang năm 2003 mặc dù lợi nhuận tăng lên so với năm 2002 nhưng mức tăng của nó chưa cao năm 2004 chúng ta thấy được hiệu quả sử dụng vốn của công ty hợp lý. Mức lợi nhuận tăng lên rất cao so với năm 2004 tăng lên 84,74% so với năm 2003 tương đương với mức 100 triệu đồng. Nhìn chung doanh thu thuần tăng lên qua các năm nhưng với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế của công ty. Bên cạnh đó mức doanh lợi của công ty cũng tăng lên. Mặc dù trong năm 2002 mức doanh lợi có giảm mạnh so vơi snăm 2001. Giảm 62,5% so với năm 2001 tương đương giảm 0,015. Sang năm 2003 dù công Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B ty có cải thiện hiệu quả làm ăn của mình nhưng mức tăng không đáng kể. Hệ số doanh lợi trước thuế tăng 0,003 so với 2002. Sang năm 2004 hệ số doanh lợi tăng 0,006 so với năm 2003. Hệ số doanh lợi phản ánh một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận tuy vậy tỷ số này chưa cao nhưng là một con số đáng mừng. Báo hiệu một tương lai sáng lạng cho công ty và hiệu quả sử dụng đồng vốn đang có xu hướng tăng lên. 2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Qua bảng trên tình hình kinh doanh của nhà máy trong 4 năm qua đều tăng lên. - Thứ nhất: Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm mức doanh thu luôn tăng lên, tăng rõ nhất là năm 2002 tăng 3.9 lần. Nguyên nhân là do năm 2002 công ty đã nhận được nhiều công trình mới và hoàn thành một số công trình còn dang dở năm 2001. Sang năm 2003 và 2004 mức tăng trậm lại, năm 2003 tăng 1,4 lần so với năm 2002 và năm 2004 tăng 1,2 lần so với năm 2003. Điều này không có nghĩa là năng lực sản xuất của nhà máy giảm sút. Thực tế hoạt động của công ty ,công ty đã và đang đầu tư theo chiều sâu , bằng việc trang bị các máy móc hiện đại công ty đang ngày gần nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm tối thiểu mức chi phí từ đó mới đạt được mục tiêu tối đa hoá khả năng sinh tới: - Thứ hai: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đang tăng lên. Năm 2002 tăng 1,6 lần so với năm2001, năm 2003 tăng 1,7 lần so với năm 2002, năm 2004 tăng 1,8 lần so với năm 2003. Nguyên nhân lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên là do lợi nhuận gộp có mức tăng nhanh hơn với mức tăng của chi phí quản lý bán hàng doanh nghiệp. - Thứ ba: Tình hình kinh doanh của công ty đang theo chiều hướng tốt trong năm 2001 tuy mới vào hoạt động của mình, công ty đã làm ăn có lãi hầu hết lợi nhuận tăng là do từ hoạt động kinh doanh đem lại. Công ty đã tạo ra lợi nhuận sau thuế là trên 40 triệu đồng. Bước sang năm 2002 tuy lợi nhuận tăng chưa cao chỉ tăng 1,6 so với năm 2001 .Năm 2003 mức tăng dường như giữ nguyên so với mức năm 2002.Năm 2004 thì mức tăng này đã rõ nhất tăng gần 100 triệu so với năm 2003 công ty đang làm ăn phát đạt. Nguyên nhân do doanh thu thuần tăng lên, nhờ việc mở rộng quy mô đầu tư thêm các máy móc xây dưng hiện đại, hơn nữa trong năm công ty còn mở các chiến dịch bán hàng nhằm nâng cao sản phẩm của mình với khách hàng.Với đội ngũ được đào tạo chất lượng Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B đúng chuyên môn của mình đã và đang góp sức đưa công ty lên ngang tầm với các công ty lớn khác. - Thứ tư: Không chỉ những vậy công ty hàng năm còn đóng góp đều đặn và ngày càng tăng vào ngân sách nhà nước.Nếu như năm 2001 bước đầu công ty đã đóng góp vào ngân sách trên 20 triệu đồng, thì sang năm 2002 ,2003 mức tăng lên và rõ nét nhất là năm 2004 công ty đã đóng góp hơn 100 triệu vào ngân sách. Với việc đầu tư các máy móc hiện đại và tối tân nhất hiện nay cho lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. Khoản đầu tư này đang có xu hướng chững lại.Vì nó đã đóng góp những yêu cầu thiết yếu đề ra .Với vệc đóng góp đày đủ hàng năm vào ngân sách nhà nước công ty được sự ưu đãi của nhà nước trong năm 2005 về đầu tư và bảo vệ môi trường - Thứ năm: Bằng việc làm ăn có hiệu quả ,công ty đang đầu tư theo chiều sâu vào chất lượng các loại sản phẩm bằng chứng là các công trình ở Tĩnh Gia Thanh Hoá , ở Lào Cai ,Yên Bái , Quảng Ninh …và nhiều tỉnh khác.Các công trình đã nghiệm thu đảm bảo đúng chất lượng không chỉ đảm bảo đẹp, chất lượng đúng quy định bên xây dựng mà tiến độ thi công được thực hiện trước thời hạn. - Thứ sáu: Công ty hàng năm luôn gửi người đi đào tạo nâng cao tay nghề , khuyến khích người lao động cả về vật chất lẫn tinh thần.Vì vậy bước đầu công ty có nhiều thuận lợi .Với việc lợi nhuận ngày càng tăng mặc dù chỉ trên thanh toán của công ty chưa cao.Nhưng với bản thân công ty đã là một dự có gắng hết mình của các cán bộ công nhân viên trong công ty trong 4 năm qua công ty luôn thực hiện theo đúng mục tiêu đó là tăng lợi nhuận cao nhưng vẫn đảm bảo được môi trường xung quanh: Có thể nói qua 4 năm hoạt động của mình công ty đã rất cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.Và đã đạt được các kết quả khả quan.Tuy vậy bên cạnh đó về hiệu quả sử dụng vốn của công ty nhiều điều chưa hợp lý còn những mặt hạn chế. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời Chỉ tiêu khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Bảng 6: Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lời của công ty Đơn vị: Triệu đồng TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Lợi nhuận sau thuế 43 68 118 218 2 Doanh thu 1814 7088 9969 11754 3 Vốn chủ sở hữu 10040 10107 10235 10456 4 Tài sản 14073 15794 15813 16090 5 Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (%), (1/2) 2.37 0.96 1.18 1.85 6 Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu (%), (1/3) 0.43 0.67 1.15 2.08 7 Doanh lợi TS (%), ( ROA = 1/4 ) 0.31 0.43 975 1.35 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004 Phòng tài chính kế toán Từ kết quả phân tích trên ta thấy: Mức doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp hàng năm đều tăng lên. Cụ thể mức tăng doanh thu lớn nhất là năm 2002, tăng 5274 triệu đồng so với năm 2001. Bước sang năm 2003 mức tăng này là 2881 triệu đồng so với năm 2002. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1785. Bên cạnh đó lợi nhuận của công ty cũng tăng lên hàng năm, năm 2003 tăng 50 triệu đồng so với năm 2002, năm 2004 tăng 100 triệu đồng so với năm 2003. Điều đó có nghĩa là công ty đang hoạt động có hiệu quả. Thực tế doanh nghiệp đã không ngừng đề ra các biện pháp để Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B tăng lợi nhuận như tăng cường đầu tư theo chiều sâu, liên tục đổi mới dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại … Kết quả thu được tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu qua các năm đều tăng nhanh, tăng rõ nhất là năm 2004 mức tăng quá nhanh so với năm 2001 tăng 1,35 %. Nguyên nhân là do sự tăng của chi tiêu doanh lợi sản phẩm tạo nên. Do đó công ty cần có biện pháp cải thiện chỉ tiêu trên mới có hy vọng tăng ROA. Việc đầu tư của doanh nghiệp trong các năm qua tương đối hiệu quả đầu tư đúng hướng và phù hợp với tình hình vốn của công ty. Đây là biểu hiện tốt vì kết quả này có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tích luỹ, đầu tư và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, vì thu nhập sau thuế là một nguồn quan trọng để doanh nghiệp phân chia cổ tức, trích lập các quỹ và chăm lo hơn nữa đến đời sống của người lao động. 2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Mặc dù không chiếm tỷ tọng cao trong tổng vốn tài sản của công ty. Nhưng TSCĐ cũng không kém phần quan trọng TSCĐ là khỏan đầu tư nhằm mục đích sử dụng lâu dài của công ty TSCĐ góp phần tạo ra doanh thu, lợi nhuận và thời gian thu hồi vốn đầu tư của công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu bảng số liệu hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty (ICCI…) Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định Đơn vị: triệu đồng Năm 2002/2001 Năm 2003/2002 Năm 2004.2003 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 % Chênh lệch % Chênh lệch % Chênh lệch 1. VCĐ bình quân 4896 6757 5932 6369 38,01 1861 -12,21 -825 7,37 437 2. Doanh thu thuần 1814 7088 9969 11754 290,74 5274 40,64 2881 17,9 1785 3. Lợi nhuận trước thuế 63 100 174 174 58,73 37 74 74 84,48 147 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ (2/1) 0,37 1,05 1,68 1,68 183,78 0,68 60 0,63 9,52 0,16 Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B 5. Hàm lượng VCĐ 91/2) 2,70 0,95 0,95 0,59 -64,81 -1,75 -37,89 -0,36 -8,47 -0,05 6. Doanh lợi VCĐ (3/1) 0,013 0,015 0,030 0,030 15,38 0,002 100 0,015 66,67 0,02 Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004 Phòng tài chính - kế toán VCĐ bình quân trong một kỳ là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu kỳ và cuối kỳ (Vốn cố định đầu kỳ hoặc cuối kỳ là hiệu số của nguồn giá tài sản cố định có ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ) Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận trước thuế = 1 - thuế thu nhập doanh nghiệp (Với thuế TNDN: 32%) 2.3.2.1. Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn cố định Một công ty bước vào kinh doanh với không ngoài mục đích là lợi nhuận. Lợi nhuận mới đảm bảo cho công ty có thể hoạt động và phát triển được. Một doanh nghiệp có doanh thu nhiều doanh thu cao chưa hẳn là biểu hiện tốt mà trong hoàn cảnh nào phải phù hợp. Liên quan đến mức doanh lợi vốn cố định là lợi nhuận, trước khi nghiên chỉ tiêu mức doanh lợi VCĐ chúng ta nghiên cứu về lợi nhuận trước thuế và VCĐ bình quân. Về VCĐ bình quân chúng ta thấy mức tăng giảm VCĐ bình quân không đều, năm 2002 tăng 38,01% tương đương với 1861 triệu đồng. Mức tăng này một phần là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị cho xây dựng nên tài sản cố định đã tăng lên trong năm 2002. Tuy vậy sang năm 2003 VCĐ bình quân lại giảm xuống giảm 12,21% tương đương giảm 825 triệu đồng. Nguyên nhân giảm là do năm 2002 công ty đã mua sắm TSCĐ hiện đại và tiên tiến nên năm 2003 công ty không cần đầu tư thêm nữa. Sang năm 2004 VCĐ bình quân tăng lên tăng 7,37% tương đương với 437 triệu đồng. Do trong năm 2004 công ty nhận Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B được nhiều công trình mới đòi hỏi cần nhiều máy móc, thiết bị để đáp ứng đúng tiến độ thi công nên công ty đã mua sắm thêm TSCĐ dẫn đến năm 2004 VCĐ bình quân tăng lên nhưng chậm. Qua bảng số liệu trên nhìn chung lợi nhuận trước thuế là qua 4 năm đều tăng, năm 2002 tăng 58,73% tương đương số tiền 37 triệu đồng so với năm 2001. sang năm 2003 mức tăng là 74% tương đương 74 triệu đồng (gấp đôi) năm 2001, một con số đáng mừng, năm 2004 là một năm thành công của công ty trong việc đầu tư vốn vào TSCĐ. Năm 2004 lợi nhuận trước thuế tăng 84,4% tương đương với số tiền là 147 triệu đồng so với năm 2003. Năm 2001 mức lợi nhuận trước thuế là 63 triệu thì dến năm 2004 là 321 triệu đồng. Qua đó cho ta thấy được công ty đang trên đà phát triển, lợi nhuận ngày càng cao. Bên cạnh lợi nhuận trước thuế tăng nhanh, trong khi vốn cố định bình quân tăng chậm hơn. Vì vậy mức doanh lợi vốn cố định ngày càng tăng năm 2002 tăng 15,38% so với năm 2001, năm 2003 tăng 100% tăng gấp đôi năm 2002 tương ứng 0,015 đồng. Sang năm 2004 tuy mức tăng không cao bằng năm 2003 nhưng cũng là một chỉ tiêu đáng mừng năm 2004 tăng 6,67% tương đương với mức tăng 0,02 đồng chúng ta có thể thấy: Năm 2001 trung bình một đồng vốn cố định tạo ra 0,013 đồng lợi nhuận. Năm 2002 trung bình một đồng vốn cố định tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận, tăng 15,38% so với năm 2001. Năm 2003 trung bình một đồng vốn cố định tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận tăng 100% so với năm 2002. Năm 2004 trung bình một đồng vốn cố định tạo ra 0,05 đồng lợi nhuận, tăng 66,67% so với năm 2003. Qua 4 năm hoạt động của mình, công ty đã thu được lợi nhuận trước thuế khá cao, so với kinh doanh để đạt được thành công đó, công ty đã sử dụng vốn có hiệu qủa. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, bằng việc ra đời nhiều công ty, công ty đã chuyển nhượng một số máy móc, kỹ thuật lạc hậu, hiệu quả chưa cao bằng việc đầu tư mua sắm thêm các máy móc thiết bị mới hiện đại, Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B có thời gian hoạt động sản xuất nhanh và hiệu quả. Vì vậy mà công ty đã bước đầu thành công. 2.3.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định của công ty qua 4 năm ta thấy ở mức trung bình chsỉ tiêu này đang tăng dần qua các năm. Năm 2002 tăng 183,78% so với năm 2001. Bước sang năm 2003 chỉ tiêu này tăng giảm so với năm 2002 và năm 2004 chỉ tiêu này tăng so với năm 2003 chưa cao chỉ tăng 9,52%. Vì vậy công ty cần phải có biện pháp phù hợp và hiệu quả để vừa duy trì như tốc độ tăng năm 2002 so với năm 2001 bên cạnh đó cần hạn chế tình trạng tăng chậm dầm qua các năm tới. Bằng những biện pháp chiến lược công ty cần đẩy cao chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao càng tốt. Chỉ tiêu này càng cao thì việc đầu tư vốn cố định mới hiệu quả. Hiệu suất sử dụng vốn cố định qua các năm cho ta biết: Năm 2001: trung bình một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,37 đồng doanh thu. Năm 2002 trung bình một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 1,05 đồng doanh thu. Năm 2003 là 1,68 và năm 2004 là 1,84 đồng doanh thu Chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định tăng dần qua các năm. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Ta thấy doanh thu thuần tăng nhanh trong khi vốn cố định bình quân, tăng lên chậm và đang có xu hướng giảm dần. Vì vậy chỉ tiêu hiệu suất vốn cố định ngày càng được tăng lên cũng như sự sáng suốt trong bộ máy quản lý của công ty đã chấp nhận mạo hiểu thanh lý một số máy móc lỗi thời lạc hậu thay vào đây là những thiết bị hiện đại, tối tân nhất, và kết quả thu được thật đáng mừng cho công ty. Tuy vậy TSCĐ trong tổng số tài sản của công ty sự chênh lệch giảm TSCĐ và TSLĐ đang tăng lên. Trong khi TSLĐ luôn chiếm tỷ trọng cao và ngày càng tăng lên, thì TSCĐ lại giảm dần. Vì vậy công ty cần phải điều chỉnh sao cho có sự cân đối hơn nữa TSCĐ và TSLĐ để có hiệu quả cao. Vì vậy Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B TSLĐ và TSCĐ chúng có mối quan hệ khăng khít tương hỗ nhau và cùng phát triển. 2.3.2.3. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngược với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này năm 2001 là rất cao. Lượng vốn cố định cần đầu tư để thu thêm được một đồng doanh thu năm 2001 là 2,7 đồng. Tuy nhiên qua 4 năm hoạt động chỉ tiêu này đã giảm dần. Năm 2001 đầu tư 2,7 đồng thì năm 2004 giảm xuống còn 0,54 đồng và ngày càng tiếp tục giảm trong những năm tương lai. Quá trình phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty (ICCI..) trong 4 năm qua mặc dù mới bước vào thương trường chưa lâu nhưng công ty đã bước đầu gặt hái được sự thành công, công ty làm ăn ngày càng hiệu quả, để gặt hái được những thành công bước đầu một phần cũng nhờ sự chỉ đạo tài tình cùng với đội ngũ cán bộ tài năng đầy trí tuệ, với sự hào hứng của tuổi trẻ. Năm 2005 công ty đề ra nhiều mục tiêu để phấn đấu. 2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chúng ta cần phân tích các chỉ tiêu sau. 2.3.3.1. Khả năng thanh toán của công ty Bảng 8: Chỉ tiêu khả năng thanh toán của công ty (ICCI…) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 1. Tổng tài sản 14073 15794 15813 17390 2. Tổng tài sản lưu động 8615 8788 9744 10869 3. Tổng vốn bằng tiền 170 182 189 193 4. Các khỏan phải thu 5910 5762 6851 7574 5. Tổng nợ phải trả 4033 5687 5578 6934 6. Tổng nợ ngắn hạn 4033 5687 5578 6934 Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B 7. Hệ số nợ (5/1)% 28,65 36 35,27 39,87 8. Tỷ suất thanh toán hiện hành (2/6)% 213,61 154,52 174,68 156,75 9. Tỷ suất thanh toán nhanh (3+4/6)% 150,75 104,52 126,21 112,01 10. Tỷ suất thanh toán tức thời (3/6)% 4,21 3,2 3,39 2,78 Baó cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004 Nguồn: Phòng kế toán tài chính Qua các năm từ 2001 đến 2004, ta thấy hệ số nợ của công ty đều tăng lên, trong năm 2003 mặc dù có giảm xuống nhưng không đáng kể. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty đều tăng 1. Điều này có nghĩa trong 4 năm công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm. Mặc dù qua các năm chỉ tiêu này mặc dù có giảm nhưng vẫn còn cao. Từ đó chúng ta thấy khả năng chiếm dụng vốn của công ty không cao lượng tiền mặt của công ty còn nhiều,mặc dù việc dự trữ nhiều tiền là tốt trong trường hợp công ty cần thanh toán ngay khi các chủ nợ cũng đòi luôn một lúc. Tuy vậy việc giữ một lượng tiền nhiều như vậy sẽ không hợp lý. Lượng tiền để không nhiều sẽ không sinh lời, vòng quay vốn chậm do đó nó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Hệ số thành toán nhanh của công ty cao là vì các khỏan phải thu của công ty là lớn như vậy để trả nợ một đồng nợ ngắn hạn thì công ty phải bỏ ra một lượng lớn các khỏan phải thu. Trong khi công ty đã và đang thi công các công trình có vốn đầu tư lớn thì kỳ thu tiền bình quân thường dài trên 1 năm, có khi lên 2 năm, nên một phần ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty. Hệ số thanh toán tức thời của công ty nằm trong khỏang từ 10 đến 50% thì tình hình thanh toán tương đối khả quan nhìn vào bảng số liệu chúng ta thấy được việc công ty cất trữ một lượng tiền tại quỹ ít nên khả năng thanh toán tức thời của công ty là không khả quan nên không đảm bảo đầy đủ được việc thanh toán tức thời cho phía khách hàng. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Qua phân tích trên, nhìn chung hệ số nợ của công ty trong 4 năm qua đều tăng lên trong khi khả năng thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh là cao thì khả năng thanh toán tức thời chưa được cao. Sau 4 năm tỷ lệ thanh toán tức thời giảm dần, nói chung khả năng thanh của công ty là ở mức bình thường vì các khỏan nợ ngắn hạn của công ty ở mức trung bình chính vì vậy công ty cần phải đi chiếm dụng vốn của khách hàng hơn nữa sao cho hiệu quả sử dụng vốn cao. 2.3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Trong cơ cấu tổng tài sản nhìn chung tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng cao và ngày càng tăng đần qua cấc năm . Việc công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không thì TSCĐ tác động rất lớn vào quá trình hoạt động đó của công ty …Đánh giá việc sử dụng vốn lưu động giúp các nhà quản lý nâng cao được hiệu quả của việc sử dụng vốn của mình có hiệu quả hay không và có những biện pháp cho những năm tiếp theo . Chúng ta nghiên cứu bảng số liệu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty (ICCI…) Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị : Triệu đồng 2002/2001 2003/2002 2004/2003 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 %  %  %  1.VLĐ bình quân 7125 6897 8873 10523 -3,2 -228 28,65 1976 18,59 1650 s 2.DT thuần 1814 7088 9969 11754 290,74 5274 40,64 2881 17,9 1785 3.LN trước thuế 63 100 174 321 58,73 37 74 74 84,48 147 4.Số vòng quayVLĐ(2/ 1) 0,25 1,03 1,12 1,11 312 0,78 8,74 9,09 -0,89 -0,01 Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B 5.Thời gian mộtvòng luân chuyển (360/4) 1440 349 321 324 -75,76 -1091 -8,02 -28 0,9 3 6.Mức đảm nhiệm VLĐ(1/2) 3,93 0,97 0,89 0,90 -75,32 -2,96 -8,24 -0,08 1,12 0,03 7.Doanh lợi 3/1 0,009 0,014 0,02 0,03 59,55 0,005 42,86 0,006 50 0,01 Báo cáo tài chính năm 2001,2002,2003,2004. Phòng : Tài chính tài chính kế toán VLĐ bình quân trong một kỳ là bình quân số học của VLĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ (VLĐ đầu kỳ hoặc cuối kỳ là hiệu số nguyên giá TSCĐ ncó ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ) Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B 2.3.3.2.1. Chỉ tiêu số vòng quay VLĐ Trong một công ty VLĐ quay được càng nhiều vòng trong một năm càng tốt .Tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại số vòng quay VLĐ càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng kém. Chính vì tâm quan trọng như vậy nên các nhà quản trị cần tích cực đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động lên. Thông qua bảng trên trong năm 2001 chỉ trên này rất thấp nó chỉ quay 0,25 vòng /năm. Nguyên nhân là do công ty trong năm 2001 mới vào hoạt động nên chưa được mời thầu nhiều công trình dẫn đến vòng quay vốn lưu động thấp, nó ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Bước sang năm 2002 , chỉ tiêu này tăng lên rõ rệt trung bình 1,03 vòng/năm , một con số khả quan .Tuy nhìn chỉ tiêu trên này tiếp tục tăng lên trong hai năm 2003,2004. Mức tăng lên là do công ty đã nhận được nhiều công trình mới dẫn đến vòng quay vốn lưu động ngày một tăng lên. Mặc dù vậy so với các công ty khác thì chỉ tiêu này chhỉ ở mức hạn chế mà thôi .Khi vòng quay VLĐ thấp thì VLĐ sẽ bị ứng đọng không linh động , nó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty , ta có thể phân tích kỹ hơn về chỉ tiêu này như sau. Năm 2001 vốn lưu động luân chuyển được 0.25 vòng , số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động là 1440 (quá dài). Năm 2002 vốn lưu động luân chuyển được 1,03 vòng ,số ngày một vòng luận chuyển vốn lưu động là 349 ngày. Năm 2003 vốn lưu động luân chuyển được 1,12 vòng ,số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động là 321 ngày. Năm 2004 vốn lưu động luân chuyển được 1,12 vòng, số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động là 324 ngày. Nhìn chung trong năm 2001 có số vòng quay vốn lưu động rất thấp 0,25 vòng .Kéo theo đó là số ngày luân chuyển vốn là 1440 ngày , quá cao để quay được một vòng quay của vốn .Trong một năm ,sang năm 2002 đã tăng lên ,chưa đầy một năm mà vốn lưu động đã quay được hơn một vòng ,tương tự trong các năm 2003,2004 đang tăng lên rõ rệt và kéo theo đó là số ngày một vòng quay Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B cũng giảm dần .Từ đó cho chúng ta biết được sự hợp lý chủ sáng tạo của đội ngũ cán bộ công ty đang đi đúng quỹ đạo , mặc dù chỉ tiêu này còn thấp .Nhưng đối với công ty như vậy là tạm được vì nó còn phụ thuộc với tình hình kinh tế của công ty .Nó cho thấy sự cố gắng hết mình của công ty trong những năm qua, nhằm làm tăng vòng quay VLĐ lên , tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.3.3.2.2. Chỉ tiêu mức đảm nhận VLĐ Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu số vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu này cho biết số đồng vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được một đồng doanh thu năm 2001 là 3,93 rất cao, tuy nhiên nó lại là sự bất lợi cho công ty, số tiền bỏ ra để có được mức doanh thu như vậy là chưa hợp lý. Các năm tiếp theo 2002,2003 ,2004 mức đảm nhiệm vốn lưu động đã giảm dần .Thật tốt nếu một cộng ty nào đó mà VLĐ bỏ ra càng ít mà thu được số doanh thu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó là rất tốt .Về công ty (ICCI..)công ty đang cố gắng để giảm chỉ tiêu này sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty . Vì nếu giảm được chỉ tiêu này thì mới tăng được vòng quay VLĐ , công ty mới có nhiều lợi nhuận 2.3.3.2.3. Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động Chỉ tiêu mức doanh lợi VLĐ cho ta biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty , một đồng VLĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh mang lại cho công ty . Cụ thể ta thấy , năm 2001 trung bình một đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0,009 đồng lợi nhuận ,một chỉ tiêu rất thấp .tương tự năm 2002,2003,2004 chỉ tiêu này tăng lên tương đương lần lượt là 0,014;0,02;0,03 nhưng nhìn chung chỉ tiêu này là rất thấp so với chỉ tiêu khác .Trong 3 năm 2002,2003,2004 tăng lên là do tốc độ tăng vốn lưu động hàng năm . Vì vậy công ty cần phải cố gắng hơn nữa trong việc sử dụng hợp lý , tiết kiệm tối đa VLĐ khi dùng trong quá trình SXKD Qua phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao . Tuy vậy đang có sự tăng lên đáng kế qua các năm .Vì vậy Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B công ty cần có chiến lược phù hợp để hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao thì mới đem lại lợi nhuận cho công ty. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B 2.4. Những nguyên nhân và hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của công ty . 2.4.1 Những hạn chế trong hiệu qủa sử dụng vốn Qua phận tích tháng qua các bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty so với tiềm năng hiện có còn ở mức thấp, còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. - Thứ nhất: Với việc đầu tư của mình mức doanh thu tuy qua các năm đang tăng dần nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của công ty.Hệ số doanh lợi sau thuế còn thấp so với các công ty khác.Trong thị trường, mặc dù công t y đã đầu tư nhièu máy móc thiết bị hiện đại nhưng như vậy còn quá ít, hơn nữa việc dửa chữa bảo hành có lúc còn chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng bên cạnh đó còn tồn t ại một số cán bộ trì trệ dựa dẫm vào sự quen biết mà thiếu tinh thần trách nhiệm ,không là đúng năng lực của mình.Dù chiến lược quảng cáo làm tăng uy tín của công ty trên thị trường nhưng công ty vẫn còn phải đẩy nhanh hơn nữa việc quảng cáo này: - Thứ hai: Trong phần trên chúng ta đã phân tích, tỷ trọng vốn cố định của công ty đang có xu hướng giảm dần : Tỷ trọng này trong các năm tới giảm xuống còn 20% trong tổng tài sản, công ty chuyên thi công các công trình lớn, hiện đại cần phải có máy móc hiện đại cần có sự cân đối giữa TSCĐ và tài sản lưu động . - Thứ ba: Khả năng thanh toán tức thời của công ty tương đối thấp, nó chỉ giao động từ 2 đến 4% và ngày càng có xu hướng giảm. Trong khi tỷ suất thanh toán tức thời nằm trong khoảng từ 10 đến 50% thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Vì vậy ảnh hưởng tới hoạt động của công ty đặc biệt là các chủ nợ nó sẽ gây một ấn tượng không tốt, lượng tiền mặt dùng để thanh toán tức thời là ít trong khi nợ ngắn hạn ngày càng tăng lên : - Thứ tư: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao. Vòng quay vốn lưu động còn thấp. Như trong năm 2001 vòng quay vốn lưu động chỉ quay được 0,25 vòng trong một năm. Bước sang năm 2002, 2003, 2004 mặc dù tốc độ số vòng quay vốn lưu động của công ty có tăng lên nhưng chỉ dao động Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B trong khoảng hơn một vòng quay trong một năm. Vì vậy mà lợi nhuận tuy có tăng lên nhưng với kết cấu như vậy các đối thủ còn tăng hơn nhiều, hơn nữa trong cơ cấu nguồn vốn của mình vốn của công ty đa phần là VCSH chứng tỏ công ty đi chiếm dụng vốn thấp .Là một công ty cần phải có sự cân đối giữa chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn cho hợp lý thì hiệu quả sử dụng vốn mới cao. - Thứ năm: Mặc dù nhà máy có lên kế hoạch về dự trữ sản phẩm, hàng hoá và tiền mặt nhưng kế hoạch chưa được thực hiện như: Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong tài sản lưu động và lượng tiền dùng cho thanh toán tức thời của công ty là thấp .Hơn nữa về công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá của công ty còn thiếu sót , một số hàng gửi bán bị trả lại , chất lượng hàng hoá , như một số công trình thi công song bị khách hàng phản bác. - Thứ sáu: Mức doanh lợi vốn cố định còn thấp như trong năm 2001 trung bình một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 0,009 đồng lợi nhuận. Bước sang năm 2002, 2003, 2004 chỉ tiêu này tăng lên lần lượt là 0,014; 0,02; 0,03 nhìn chung chỉ tiêu này là rất thấp. Nguyên nhân là do công ty sử dụng vốn lưu động còn nhiều lãng phí. 2.4.2. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế - Để tìm hiểu kỹ hơn những hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty chúng ta nghiên cứu về nguyên nhân dẫn tới hạn chế đó. 2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan - Thứ nhất: Do trình độ chuyên môn của công ty còn nhiều hạn chế .như mức độ hiên đại trong trang bị máy móc có thể coi là hiện đại nhưng với trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân so với các công ty khác không thể bằng họ được, đội ngũ cán bộ đa phần là cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm người của tầng lớp cán bộ đi trước, mặc dù có nhiều sáng kiến mạnh dạn đầu tư.Nhưng bước đi thì chưa chắc chắn tính toán chưa kỹ càng .Giữa nhân công và máy móc cho hợp lý , số lượng đội ngũ cán bộ gửi đi đào tạo thêm còn ít. Cần phải nâng cao thêm cho phù hợp. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B - Thứ hai: Bên cạnh về nghiên cứu thị trường của công ty còn yếu, các thông tin còn ít, trong khi hàng tồn kho lớn nhà máy mở chiến dịch quảng cáo chưa rầm rộ như chi phí quảng cáo trên các tuyến đường.Mà chưa quảng cáo nhiều trên báo chí, tivi , mà đây là những chương trình thu hút nhiều khách hàng nhất . - Thứ ba: Hơn nữa tính cân đối của công ty chưa cao,tính cân đối giữa vốn, thiết bị, công nghệ và con người tạo ra sản phẩm chất lượng còn có sự chênh lệch lớn. - Thứ tư: Một lý do khác nữa là xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty . Do công ty phải thi công các công trình với khối lượng vốn lớn.Nên việc thu tiền các khoản nợ gặp khó khăn . Khách hàng luôn gửi lại cho mình một phân lợi nào đó của công ty. Sau đó một thời gian mới trả hết . Có thể nói công ty bị chiếm dụng vốn lớn. 2.4.2.2. Nguyên nhân khách quan : - Thứ nhất: Do trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh , nên việc tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn , lượng hàng tồn kho ngày càng tăng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy . Trong tương lai khi mà đất nước đang mở rộng quan hệ với bên ngoài thì những thách thức với công ty là rất lớn. Việc nhà nước ban hành một số văn bản thuế , luật doanh nghiệp ,hướng dẫn hoạt động kinh doanh đã có nhiều tiến bộ hơn song vẫn tồn tại nhiều bất cập cần giải quyết. Việc sửa đổi bổ xung các thông tư nghị định , dự thiéu đông bộ trong các văn bản trở thành rào cản đối với công ty :cụ thể - Thứ hai: Về việc ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp. Nhà nước trong việc ưu đãi cho các doanh nghiệp còn chưa rõ ràng như vậy đã gây cho công ty nhiều bất cập trong việc xác định thuế thu nhập được miễn giảm như thế nào. - Thứ ba: Do hệ thống ngân hàng của nước ta chưa phát triển . Nên việc thanh toán vẫn chưa phổ biến chưa đáp ứng được yêu cầu nhanh đảm bảo và an Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B toàn . Vì vậy mà ngân hàng vãn chưa nắm bắt đầy đủ những thông tin về khách hàng của mình từ đó dẫn đến độ tin cậy với khách hàng không cao . Việc quy định thuế xuất chưa thống nhất, với sản phẩm này nếu ở miền nam thì quy định một mức thuế còn ở miền bắc thì một mức thuế khác. Vì vậy các chính sách của nhà nước đã tác động tới công ty, gây khó khăn cho công ty . Trong việc thực hiện mục tiêu đề ra của mình . - Thứ tư: Thiên nhiên cũng ảnh hưởng tới tình hình hoạt động của Công ty. Chúng ta thấy nước ta luôn bị thiên tai làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình, làm cho công trình luôn bị ngưng trệ, kéo dài thời gian hoàn thành của mình. - Thứ năm: Do tập quán của người Việt Nam ta là tính theo năm âm lịch nên việc thanh toán tiền hàng đều thực hiện vào đầu quý một năm sau. Sau đó làm cho công lợi của năm trước dâng cao, gây ảnh hưởng tới hoạt động của công ty. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty 3.1. Phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới Cùng với việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, nhà nước đang tiến hành các chính sách tự do hóa thương mại để hoà nhập vào khu vực và trên thế giới như triển khai hiệp định thương mại Việt -Mỹ, tham gia vào khu mậu dịch tự do châu á (AFTA). Trong năm tới nước ta đang từng bước hoàn thiện các chính sách tình hình kinh tế để ra nhập tổ chức WTO ( tổ chức thương mại thế giới). Chính vì nhà nước mở rộng quan hệ với các nước bên ngoài, kéo theo đó là các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Hơn nữa nhà nước khuyến khích đầu tư nên các công ty mới xuất hiện ngày càng nhiều. Điều này tạo ra cơ hội nhưng cũng gây ra thách thức cho công ty. Vì vậy công ty đặt ra cho mình những mục tiêu cần đạt được trong thới gian tới như sau: -Mục tiêu ngắn hạn: Bước sang năm 2005 Ban lãnh đạo cùng các cán bộ công ty đề ra những mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới. Cụ thể: mức doanh thu thuần phải đạt 11962 triệu đồng , tức tăng 208 triệu đồng so với năm 2004. Tổng chi phí đạt 20182 triệu đồng tăng 1162 triệu đồng so với năm 2004. Mức lợi nhuận mà công ty đề ra trong năm 2005 là trên 500 triệu đồng. Thực hiện nộp ngân sách nhà nước khoảng 160 triệu đồng. Mặc dù mục tiêu đề ra cho công ty là tương đối cao trong tình hình thị trường đang cạnh tranh khốc liệt. Chính vì vậy công ty cần phải cố gắng hết mình, mặc dù mục tiêu đặt ra như vậy là rất cao nhưng với tiềm lực của mình cùng đội ngũ cán bộ trẻ trung đầy khí thế thì mục tiêu đặt ra có thể đạt được. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B -Mục tiêu dài hạn: Bên cạnh mục tiêu ngắn hạn mà công ty đặt ra cho năm 2005, công ty phải đặt ra những mục tiêu dài hạn cho những năm tiếp theo. Để đi đến thành công bằng con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất các mục tiêu đề ra : +Đẩy mạnh công tác quảng cáo, công tác thị trường. +Xây dựng mạng lưới thông tin trên thị trường. +Mở rộng thêm các chi nhánh trong nước và tiến tới thâm nhập ra nước ngoài. +Xây dựng các kho chứa và bảo quản hàng hóa hiện đại và đa năng. +Mở rộng hoạt động kinh doanh, thị trường bán sản phẩm. +Tuyển chọn và đào tạo thêm các chuyên viên có năng lực để phục vụ cho việc mở rộng thị trường, mở rộng quy mô hoạt động của công ty. +Mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phù hợp với tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty 3.2.1. Phân cấp cải tiến, đổi mới, sử dụng hiệu quả và quản lý chặt chẽ tài sản cố định TSCĐ đối với một doanh nghiệp đặc biệt đối với doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng nó chiếm vị trí quan trọng, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Một khi TSCĐ được khai thác hiệu quả và triệt để thì mới được coi là sử dụng vốn hiệu quả. Do đó trong thời gian tới công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: - Tiến hành phân loại và đánh giá lại những tài sản cũ, lạc hậu, không cần dùng để tiến hành thanh lý, nhượng bán chúng với giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào TSCĐ khác. - Ngoài ra công ty phải đầu tư chiều sâu tài sản cố định. Qua 4 năm hoạt động nhìn chung tài sản cố định có xu hướng giảm dần, mặc dù công ty đã đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định hiện đại, tân tiến của thời đại. Nhưng công ty chưa quan tâm tới phân loại tài sản cố định đã khấu hao nay đã giảm năng lực Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B sản xuất. Cứ như vậy năng lực sản xuất của công ty sẽ giảm dần. Vì vậy công ty cần mua sắm thêm nữa tài sản cố định nhằm tăng năng lực sản xuất cho công ty. Công ty cần phải tăng tỷ trọng tài sản cố định lên nhằm phục vụ tốt cho quá trình sản xuất, chuyên chở và bảo quản sản phẩm. Muốn làm được điều này công ty cần phải tăng cường quỹ đầu tư phát triển từ lợi nhuận của mình. - Công ty cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ công ty. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời phải thực hiện kiểm soát, kiểm kê, phân tích hiệu quả, kết quả TSCĐ với từng cán bộ nhân viên, cần phải sử dụng TSCĐ có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí trên phần TSCĐ mà mình được giao. Từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng TSCĐ chung của từng công ty. Bên cạnh đó công ty phải tiến hành thiết lập một bộ phận chuyên về lĩnh vực đánh giá trực trạng kỹ thuật, thẩm định tài sản. Như tài sản đem nhượng bán phải được đem thông báo công khai và phải tổ chức bán đấu giá. Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ, hư hỏng phải tổ chức một hội đồng quản lý dưới sự điều hành trực tiếp của công ty. - Bên cạnh đó công ty cần tăng cường hơn việc quản lý, giám sát vốn cố định, lựa chọn và xác định phương pháp khấu hao hợp lý để tránh bị ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tiến hành mua bảo hiểm TSCĐ. Còn với TSCĐ có giá trị hao mòn vô hình lớn, công ty cần áp dụng các phương pháp khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ đổi mới TSCĐ mà không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tính toán lựa chọn đổi mới tài sản cố định một cách tối ưu, để tăng năng lực sản xuất, giảm chi phí, tăng chất lượng sản phẩm. Như vậy về tài sản cố định công ty cần phải tìm cho mình phương pháp tính mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn, có những biện pháp xử lý kịp thời những tài sản lỗi thời, mất giá qua quá trình sử dụng. 3.2.2. Giải pháp về vốn lưu động 3.2.2.1. Tiến hành công tác kế hoạch hóa vốn lưu động Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Công ty xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động hiệu quả cần thực hiện các biện pháp như: -Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh trong kỳ: đối với kế hoạch kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đề rất quan trọng, nó là nền tảng, là sự khởi đầu để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cần xây dựng kế hoạch như xác định, định hướng về nhu cầu vốn mà công ty cần. Đây là cơ sở để công ty tiến hành xác định các hạn mức tín dụng vay được, phải được tiến hành kịp thời và chính xác. -Mức hao phí thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua của công ty cần phải định mức rõ ràng. Từ đó công ty định hình được mức hao phí năm nay, số vốn lưu động cần cho năm nay. Từ đó công ty có kế hoạch phù hợp để huy động vốn cho kịp thời và hiệu quả. -Yếu tố cuối cùng của công tác kế hoạch không kém phần quan trọng đó là năng lực, trìng độ quản lý của công ty. Một công ty có huy động vốn và kế hoạch thực hiện tốt mà năng lực quản lý yếu kém, không hiệu quả thì công tác kế hoạch hóa vốn lưu động cũng trở nên không có ý nghĩa. Công ty cần căn cứ cụ thể vào các năm qua từ đó mới có biện pháp nhằm nâng cao khâu quản lý lên. Thực hiện công tác kế hoạch hóa nguồn vốn lưu động trên cơ sở xem xét các nhân tố chủ quan; khách quan sẽ giúp công ty đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn kinh doanh của mình. 3.2.2.2. Giảm thiểu vốn tồn kho dự trữ Theo số liệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 4 năm hoạt động của mình. Thì chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, mặc dù không bằng các khoản phải thu. Nó chiếm vị trí thứ hai trong nguồn vốn lưu động và có sự tăng lên qua các năm. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho qua các năm vẫn tăng lên là do một số nguyên nhân như tình hình làm ăn của công ty bị nhiều đối thủ cạnh tranh chèn ép, nên việc tiêu thụ hàng hoá chậm. Vì chi phí sản xuất kinh doanh của công ty đang dang dở lại tăng lên. Hàng tồn kho tăng lên như vậy nó sẽ ảnh Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty. Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công ty cần áp dụng một số biện pháp như: Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trên cả nước như thiết lập các đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của đất nước. Công ty nên tham gia vào các hội trợ lớn vì ở đây là nơi tập trung nhiều công ty lớn có uy tín, nhằm học hỏi và tìm hiểu thị trường, tăng thương hiệu của mình trong con mắt khách hàng. Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại, có chế độ thưởng phạt phân minh để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm ăn nhiệt tình, hăng xay; có chính sách ưu đãi cho khách hàng tiêu dùng hàng hóa của công ty thường xuyên. Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo ưu thế riêng cho mình. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí. Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường bằng việc đầu tư mua sắm thêm các máy móc hiện đại để phân tích thị trường biến đổi ra sao, cần thiết lập một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn thị hiếu ấy chứ không phải sản xuất những mặt hàng mình đang có. Xây dựng chất lượng ISO cho tất cả các sản phẩm của công ty. Muốn sản phẩm tiêu thụ nhanh thì sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, thích ứng nhanh. Vì vậy cần phải xây dựng tiêu chuẩn ISO. Đó là những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, dưới con mắt của khách hàng trong và ngoài nước có cái nhìn thiện cảm đầy ngưỡng mộ. Bên cạnh đó công ty tăng cường kiểmchất lượng sản phẩm của mình, không chỉ kiểm tra sản phẩm ban đầu sản xuất mà cần phải kiểm tra từ khâu đầu vào cho đến đầu ra sao cho đảm bảo được chất lượng hàng hóa luôn đạt tiêu chuẩn cao. 3.2.2.3. Tăng khả năng thanh toán Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B Chúng ta thấy công ty cần tăng khả năng thanh toán nhất là khả năng thanh toán tức thời. Có nghĩa lượng tiền rất ít, tiền mặt là tài sản linh động nhất có thể dùng để thanh toán các khoản nợ, trang trải các khoản chi phí, giúp công ty chủ động trong hoạt động của mình, từ đó tận dụng tối đa những cơ hội mà công ty gặp. Vì vậy công ty cần tăng khả năng thanh toán tức thời bằng cách: Tăng lượng tiền mặt trong ngân quỹ lên. Tăng nhanh khoản thu hồi công nợ và làm giảm thiểu hàng tồn kho. 3.2.2.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản Bất kỳ một công ty nào muốn tối đa hóa lợi ích sinh lời cần tiết kiệm chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa. Để làm được điều này công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch bằng cách thiết lập một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm, có năng lực và lòng nhiệt tình, am hiểu thị trường có thể tiếp cận với nhà cung cấp một cách có lợi nhất để có thể mua được hàng thật, nhanh, tránh được những chi phí không hợp lý như phải mua hàng qua tay một nhà cung cấp khác, tránh được tình trạng mua hàng giả. Công ty phải tiến hành các bước sau: Trong đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty phải liên tục đào tạo nâng cao tay nghề, trình độ bằng cách đào tạo trực tiếp tại công ty hoặc gửi đến các dơn vị đào tạo, hay gửi ra nước ngoài học tập lấy kinh nghiệm về phục vụ cho công ty. Bên cạnh đó công ty cần mở rộng thị trường lựa chọn nhà cung cấp. Từ đó tiết kiệm được khoản chi phí về giá cả, chất lượng hàng hoá khi qua tay gián tiếp một bạn hàng khác. Công ty cần giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà cung ứng trên thị trường để từ đó được hưởng chiết khấu, giảm các chi phí không cần thiết, đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng. Tiết kiệm được chi phí lưu thông. Mặc dù công ty có các phương tiện vận tải tiên tiến thế nhưng chưa đủ. Nền kinh tế thị trường thường cần các phương tiện vận chuyển, các thiết bị tốt, đảm bảo an toàn, tổ chức hợp lý sự vận động Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B của hàng hóa, giảm sự vận chuyển loanh quanh không có phương hướng. Vì vậy công ty không chỉ dựa vào nguồn nội lực sẵn có của mình mà phải biết dựa vào các tác động bên ngoài như việc chi phí đi thuê phương tiện vận chuyển trong bán và mua hàng hóa. Chuyªn ®Ò thùc tËp SV: Lª §×nh Thøc – TCDN 43B 3.2.2.5. Thúc đẩy công tác thu hồi công nợ Nhìn vào bảng phân tích của công ty các năm qua chúng ta thấy việc thu hồi công nợ của công ty chiếm tỷ trọng lớn, các khoản phải thu nhất là khoản phải thu của khách hàng. Các khoản phải thu khách hàng của công ty hiện nay là lớn, doanh thu bán chịu nhiều. Việc công ty bán chịu sẽ làm cho vốn bị chiếm dụng, gây thiếu vốn giả tạo, tác động xấu đến các hoạt động sản xuất của công ty. Ngoài ra các khoản phải thu quá lớn làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của mình. Muốn vậy công ty cần thực hiện các biện pháp như: Tăng cường công tác thẩm định, tăng khả năng trả nợ của khách hàng trước khi tiến hành bán chịu cho họ. Vì vậy công tác marketinh là rất quan trọng. Công ty phải đánh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh thương mại quốc tế.pdf
Tài liệu liên quan