Tài liệu Y khoa, y dược - Vảy nến: ThS. Bs. Ngô Minh Vinh
ĐẠI CƯƠNG
• Là bệnh da mãn tính, thường gặp, hay tái phát.
• Chiếm 1-2% dân số, chiếm 5-7% số bệnh nhân
da liễu.
• Bệnh thường gặp ở tuổi 10-30, tỉ lệ nam/ nữ
như nhau.
• Chất lượng cuộc sống giảm sút, ảnh hưởng tâm
lý, sinh hoạt, thẩm mỹ.
• Điều trị còn nan giải, chưa chữa khỏi hẳn được.
CĂN NGUYÊN –BỆNH SINH
NST 6/ HLA-DR-7, B13, BW16, BW17
Bất thường lympho T (T4, T8)
Retrovirus
• CT tâm thần
•Nhiễm khuẩn
•CT cơ học
Bất thường MD ở thượng bì
•Bất thường màng TB thượng bì
•Kiểm soát tăng trưởng bất thường
Yếu tố tăng trưởng thượng bì (EGF)
Rối loạn cGMP, cAMP và PG
Tăng sinh thượng bì, tăng gián phân
Tăng sản TB sừng
Chu chuyển TB TB còn 2 – 4 ngày
VẨY NẾN
LÂM SÀNG
Vị trí: phần lớn xuất hiện đầu tiên ở vùng da
đầu, vùng tỳ đè (cùi chỏ, đầu gối, xương
cùng), đối xứng, mặt duỗi nhiều hơn mặt
gấp.
Vẩy nến mãng lan rộng
LÂM SÀNG
• 2 Tổn thương cơ bản: hồng ban- vảy.
• Mảng hồng ban kích thước to nhỏ khác nhau từ vài
mm đế...
26 trang |
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Y khoa, y dược - Vảy nến, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThS. Bs. Ngô Minh Vinh
ĐẠI CƯƠNG
• Là bệnh da mãn tính, thường gặp, hay tái phát.
• Chiếm 1-2% dân số, chiếm 5-7% số bệnh nhân
da liễu.
• Bệnh thường gặp ở tuổi 10-30, tỉ lệ nam/ nữ
như nhau.
• Chất lượng cuộc sống giảm sút, ảnh hưởng tâm
lý, sinh hoạt, thẩm mỹ.
• Điều trị còn nan giải, chưa chữa khỏi hẳn được.
CĂN NGUYÊN –BỆNH SINH
NST 6/ HLA-DR-7, B13, BW16, BW17
Bất thường lympho T (T4, T8)
Retrovirus
• CT tâm thần
•Nhiễm khuẩn
•CT cơ học
Bất thường MD ở thượng bì
•Bất thường màng TB thượng bì
•Kiểm soát tăng trưởng bất thường
Yếu tố tăng trưởng thượng bì (EGF)
Rối loạn cGMP, cAMP và PG
Tăng sinh thượng bì, tăng gián phân
Tăng sản TB sừng
Chu chuyển TB TB còn 2 – 4 ngày
VẨY NẾN
LÂM SÀNG
Vị trí: phần lớn xuất hiện đầu tiên ở vùng da
đầu, vùng tỳ đè (cùi chỏ, đầu gối, xương
cùng), đối xứng, mặt duỗi nhiều hơn mặt
gấp.
Vẩy nến mãng lan rộng
LÂM SÀNG
• 2 Tổn thương cơ bản: hồng ban- vảy.
• Mảng hồng ban kích thước to nhỏ khác nhau từ vài
mm đến vài cm, hoặc hàng chục cm, giới hạn rõ,
hơi gồ cao, nền cứng cộm, thâm nhiễm.
• Vảy trắng phủ trên nền hồng ban, trắng đục, hơi
bóng như xà cừ. Vảy nhiều lớp, dễ bong, khi cạo
vụn ra như bột trắng, như phấn, như vết nến rơi lả
tả.
• Hiện tượng Koebner là hiện tượng “chấn thương
gọi tổn thương”, hay gặp trong vảy nến đang nặng.
Là tổn thương vảy nến mọc ngay trên vết sẹo, vết
xước da, vết mổ, vết tiêm chủng.
Hiện tượng Koebner
LÂM SÀNG
• Nghiệm pháp Brocq: dùng curette cạo nhẹ, trên bề mặt tổn
thương từ từ xuất hiện các dấu hiệu:
• Vết nến: bong vảy vụn như bột trắng.
• Vỏ hành: cạo tiếp đến lớp màng mỏng, dai, trong suốt, bóc được
như vỏ hành.
• Gịot sương máu: bóc lớp vỏ hành thấy một nền da đỏ, rớm máu
lấm tấm như giọt sương nhỏ.
• Triệu chứng cơ năng: ngứa ít hay nhiều.
• Tổn thương móng: có hố lõm nhỏ hay đường kẻ theo
chiều dọc, móng dòn vụn, dày ở bờ tự do, 10 móng cùng
bị.
• Vảy nến da đầu là các mảng hồng ban phủ vảy trắng, mọc
lấn ra trán thành viền là vành vảy nến. Vùng sau tai đỏ,
nứt, xuất tiết, dễ nhầm với viêm da da dầu, á sừng liên
cầu
Vẩy nến ở da đầu
LÂM SÀNG
Tiến triển: mãn tính, suốt đời, các đợt tăng bệnh xen kẽ
các đợt giảm bệnh, bệnh lành tính trừ những thể nặng
như vảy nến khớp, vảy nến đỏ da toàn thân.
THỂ LÂM SÀNG
1. Vảy nến giọt: tổn thương là các chấm 1-2mm đến vài mm
đường kính, rải rác khắp người, màu đỏ tươi, phủ vảy trắng
đục, dễ bong, cạo ra như phấn. Thường ở trẻ em, người trẻ,
xuất hiện đột ngột, liên quan nhiễm trùng, đáp ứng tốt với
kháng sinh.
2. Vảy nến đồng tiền: thể điển hình và phổ biến nhất, vết đám có
đường kính 1-4 cm, tròn, tiến triển mạn tính.
3. Vảy nến mảng: thể mạn tính kéo dài vài năm, dai dẳng. Đám
mảng lớn, giới hạn rõ ở vùng tì đè.
4. Vảy nến đỏ da toàn thân: thể nặng, da toàn thân đỏ tươi, bóng,
phù nề, căng, rớm dịch, phủ vảy mỡ ướt, không còn vùng da
lành. Ngứa nhiều. Nếp kẽ trợt loét, rớm dịch, nứt, đau.
Toàn thân: sốt cao, rét run, rối loạn tiêu hoá, suy kiệt.
Thể này do từ vảy nến giọt hay biến chứng điều trị không thích
hợp như dị ứng. DDS, dùng corticoid..chuyển thành.
Vảy nến đỏ da toàn thân
Vảy nến giọt
THỂ LÂM SÀNG
5. Vảy nến khớp: thể nặng ít gặp
Tổn thương da nặng, có trước tổn thương khớp, vảy dày, lan toả, kết
hợp đỏ da.
Tổn thương khớp kiểu viêm đa khớp mạn tuần tiến kiểu thấp khớp,
biến dạng, sưng đau. Sau nhiều năm thành tàn phế, bất động, suy kiệt.
6. Vảy nến mụn mủ: Thể nặng hiếm gặp, chia làm 2 thể nhỏ:
Vảy nến mụn mủ toàn thân Zumbusch: tiên phát hay trên bn vảy
nến đỏ da hay vảy nến khớp. Lâm sàng sốt cao đột ngột, mệt mỏi, các
đám đỏ da lan toả, chi chít mụn mủ đường kính 1-2 mm, rát bỏng.
Sau là giai đoạn róc vảy lá rộng kéo dài nhiều tuần, rụng tóc, tổn
thương móng. Xét nghiệm máu: N tăng, VS tăng, cấy mủ không mọc
vi khuẩn. Thường tiên lượng tốt, hay tái phát.
Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân: thể Barber: mụn mủ vô
khuẩn giữa những đám dày sừng lòng bàn tay, bàn chân, tiến triển
từng đợt, dai dẳng, hay gặp ở mô cái và mô út, kèm phù nề chi, sốt
cao, nổi hạch bẹn. Có khi chuyển thành thể Zumbusch
Vảy nến mụn mủ
THỂ LÂM SÀNG
7. Vảy nến đảo ngượïc: ở vùng nếp, kẽ như nách, nếp
dưới vú, rốn, kẽ mông, bẹn. Các mảng đỏ giới hạn rõ
lan rộng khỏi kẽ, trợt, nứt, dễ nhầm với nấm do
candida, hăm do liên cầu.
8. Vảy nến trẻ em: ở tuổi đang lớn, xuất hiện sau viêm
đường hô hấp trên, tiêm chủng.., phát đột ngột, tổn
thương chấm, giọt, vảy mỏng rải rác, đáp ứng tốt với
kháng sinh
Vảy nến đảo ngượïc
MÔ HỌC
• Dày sừng: nhiều lớp tế bào á sừng (tế bào sừng
non, còn nhân), giữa các lá sừng có những khe
ngang chứa đầy không khí làm vảy dễ bong.
• Á sừng là hậu quả của tăng gai, mầm liên nhú dài,
đâm xuống chân bì.
• Mất lớp hạt.
• Vi abces Munro: gặp ở tổn thương mới, giai đoạn
vượng bệnh, từ mmạch vùng nhú và dưới nhú thoát
ra các tế bào lympho và bạch cầu đa nhân trung
tính xâm nhập vào các khe gian bào và lớp gai
• Gĩan mmạch chân bì.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định: dựa vào: vị trí, ttcơ bản,
Koebner, Brocq, mô học.
Chẩn đoán phân biệt:
○ Á vảy nến
○ Á sừng dạng vảy nến
○ Sẩn giang mai II
○ Vảy phấn hồng Gilbert
BIẾN CHỨNG
Đỏ da toàn thân
do sử dụng
steroid
BIẾN CHỨNG
Biến dạng
khớp
ĐIỀU TRỊ
Nan giải, có nhiều loại thuốc, nhiều phương
pháp nhưng chưa chữa khỏi được.
Một phương pháp tốt cần:
Làm sạch thương tổn nhanh chóng
Hạn chế tái phát
An toàn, ít độc, rẻ tiền, đơn giản, dễ áp
dụng.
Điều trị chia làm: tấn công làm sạch tổn
thương và duy trì phòng tránh tái phát
ĐIỀU TRỊ
1) Giải thích, công tác tư tưởng, tâm lý, tránh yếu tố bất lợi, hợp tác.
2) Tại chỗ:
-Bạt sừng, bong vảy: mỡ salicylic 3,5,10 %
-Khử oxy: gourdron, anthraline, dầu cade.
-Mỡ chrysarobine
-Mỡ 5- fluorouracil 5% là thuốc ức chế miễn dịch, ức chế tăng sinh t.
bì.
-Mỡ corticoid: cơ chế ức chế bạch cầu đa nhân, ức chế tổng hợp DNA,
chống viêm, chống gián phân. Tác dụng lành da nhanh nhưng dễ tái
phát, nhiều tác dụng phụ.
3) Vật lý trị liệu:
- Ngâm nước ấm
- Chiếu tia cực tím UVB, tắm biển, tắm bùn, tắm suối khoáng.
- PUVA liệu pháp (quang hoá trị liệu)
ĐIỀU TRỊ
4) Thuốc ức chế miễn dịch:
Methotrexat: làm chậm tổng hợp DNA, chậm chu chuyển
tế bào biểu bì, độc với gan, thận, chỉ dùng trên bn trên 50
tuổi.
Cyclosporin A (sandimmum): 2,5- 5mg/kg/ ngày. Đắt tiền,
nhiều tác dụng phụ.
5) Retinoids (etretinate, tigason): trong vảy nến nặng, đdtt,
vảy nến mủ. Nhiều tác dụng phụ: khô môi, miệng, quái
thai, rụng tóc.
6) Chất đồng đẳng vitamin D3:calcipatriol (Daivonex) tốt
hơn mỡ corticoid, chỉ dùng trong vảy nến khu trú, ngày
bôi 2 lần, dưới 100g/tuần, không bôi ở mặt, có thể gây
thâm da, tăng calci huyết, đắt tiền
ĐIỀU TRỊ
7) Thuốc khác:
Licơ Flower: có arsenic
Giải mẫn cảm, chống dị ứng không đặc hiệu.
Vitamin: B, C,A, biotin, H3
Interferon, ACTH
8)Kháng thể đơn dòng chống CD4
9)Thuốc cổ truyền: đơn hạ khô thảo, thổ phục
linh; nước sắc hạt phá cố chỉ; thuốc bôi cao
vàng.
ĐIỀU TRỊ
10)Vảy nến mụn mủ:
Lòng bàn tay, bàn chân :PUVA, etretinate, bôi mỡ
corti, coaltar, dithranol.
Toàn thân: PUVA, etretinate, methotrexate.
11) Chế độ sinh hoạt: sinh hoạt điều độ, tránh chất
kích thích, thuyết phục bệnh nhân chung sống
hoà bình, không hứa chữa khỏi cũng không
khẳng định bệnh không hết để tránh tâm lý bi
quan. Nên duy trì hy vọng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vay_nen_3433.pdf