Tài liệu Y học chứng cứ về vai trò chất chống oxy hoá trong điều trị bệnh da: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Tổng Quan
 15
Y HỌC CHỨNG CỨ VỀ VAI TRÒ CHẤT CHỐNG OXY HOÁ 
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH DA 
Văn Thế Trung*, Huỳnh Nguyễn Mai Trang**, Lê Thái Vân Thanh* 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chất chống oxy hóa hiện là một vấn đề đang 
được quan tâm, không chỉ trong lĩnh vực da liễu 
mà còn được nghiên cứu và ứng dụng trong 
nhiều bệnh lý khác như bệnh tim mạch, ung thư. 
Mặc dù cơ chế tác động của chất chống oxy hóa 
đã được làm sáng tỏ trong nhiều nghiên cứu in 
vitro nhưng hiệu quả in vivo vẫn còn nhiều bàn 
cãi. Đồng thời, vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều 
cũng như một số nhầm lẫn về cơ chế tác động và 
hiệu quả của các chất chống oxy hóa. Mục đích 
bài viết nhằm cung cấp cái nhìn khách quan, 
khái quát về một số chất chống oxy hóa phổ biến 
hiện nay và vai trò của chất chống oxy hóa trong 
một số bệnh lý da liễu thường gặp. 
NỘI DUNG TỔNG QUAN 
Bệnh sinh của stress, ROS trong da 
Các gốc tự do (free radicals) có nguồn gốc từ 
các phân tử oxygen, ni...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 582 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Y học chứng cứ về vai trò chất chống oxy hoá trong điều trị bệnh da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Tổng Quan
 15
Y HỌC CHỨNG CỨ VỀ VAI TRÒ CHẤT CHỐNG OXY HOÁ 
TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH DA 
Văn Thế Trung*, Huỳnh Nguyễn Mai Trang**, Lê Thái Vân Thanh* 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chất chống oxy hóa hiện là một vấn đề đang 
được quan tâm, không chỉ trong lĩnh vực da liễu 
mà còn được nghiên cứu và ứng dụng trong 
nhiều bệnh lý khác như bệnh tim mạch, ung thư. 
Mặc dù cơ chế tác động của chất chống oxy hóa 
đã được làm sáng tỏ trong nhiều nghiên cứu in 
vitro nhưng hiệu quả in vivo vẫn còn nhiều bàn 
cãi. Đồng thời, vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều 
cũng như một số nhầm lẫn về cơ chế tác động và 
hiệu quả của các chất chống oxy hóa. Mục đích 
bài viết nhằm cung cấp cái nhìn khách quan, 
khái quát về một số chất chống oxy hóa phổ biến 
hiện nay và vai trò của chất chống oxy hóa trong 
một số bệnh lý da liễu thường gặp. 
NỘI DUNG TỔNG QUAN 
Bệnh sinh của stress, ROS trong da 
Các gốc tự do (free radicals) có nguồn gốc từ 
các phân tử oxygen, nitrogen và sulphur trong 
các tế bào sống là những phân tử có một electron 
tự do không bắt cặp. Những phân tử này được 
sản sinh liên tục trong quá trình chuyển hóa và 
các hoạt động chức năng của tế bào, có hoạt tính 
phản ứng mạnh với các phân tử khác để trung 
hòa điện tích. Bên cạnh đó, hệ chất chống oxy 
hóa nội sinh và ngoại sinh phong phú giúp trung 
hòa các gốc tự do này và hạn chế tác động của 
gốc tự do lên các phân tử quan trọng khác như 
các base trong acid nucleic, acid amin trong 
protein và các nối đôi trong các acid béo không 
bão hòa. Tuy vậy, khi cán cân giữa gốc tự do – 
chất chống oxy hóa trở nên mất cân bằng 
(oxidative stress), chuỗi DNA, RNA, protein và 
lipid bị tổn thương, dẫn tới tăng nguy cơ các 
bệnh lý tim mạch, ung thư, một số biểu hiện lão 
hóa da và các bệnh lý về da khác. Đây là cơ chế 
mấu chốt thúc đẩy các nhà khoa học tìm hiểu cơ 
chế chống oxy hóa để làm chậm và đẩy lùi bệnh 
tật ngay từ mức độ phân tử. 
Các bằng chứng y khoa về nghiên cứu cơ 
bản 
Các nghiên cứu ở mức độ hóa học và tế bào 
cho thấy tiềm năng của chất chống oxy hóa trong 
các bệnh ung thư, bệnh tim mạch. Cụ thể, cơ chế 
của chất chống oxy hóa trong ngăn ngừa ung 
thư bao gồm: hoạt tính chống oxy hóa và trung 
hòa các gốc tự do, điều hòa biểu hiện gien trong 
tăng sinh và biệt hóa tế bào và các gien ức chế 
khối u, làm ngưng chu trình tế bào và đưa tế bào 
vào apotosis, điều hòa hoạt tính enzyme trong 
quá trinh thải độc, oxy hóa – khử, kích thích hệ 
miễn dịch, điều hòa quá trình sinh ung phụ 
thuộc nội tiết tố và có hiệu quả kháng khuẩn, 
kháng siêu vi. Không chỉ vậy, trong các bệnh tim 
mạch, các chất chống oxy hóa góp phần trung 
hòa các gốc tự do trước khi chúng tác động đến 
LDL (low-density lipoprotein), làm chậm quá 
trình xơ vữa mạch máu. Đồng thời, các hoạt chất 
từ thực vật còn giúp giảm kết tập tiểu cầu, điều 
hòa quá trình hấp thu và tổng hợp cholesterol, 
giảm huyết áp và có hiệu quả kháng viêm thông 
qua làm giảm nồng độ CRP trong máu. 
Các bằng chứng nghiên cứu lâm sàng 
Đã có khá nhiều nghiên cứu can thiệp lâm 
sàng về chất chống oxi hóa. Một số nghiên cứu 
cho thấy có sự tăng thoáng qua khả năng chống 
oxy hóa toàn phần trong huyết tương sau khi ăn 
trái cây có chứa isoflavone, tuy vậy điều này 
được lý giải không phải do chính isoflavone mà 
là do tăng nồng độ acid uric trong huyết tương(5). 
Ngoài ra, một số bài tổng quan khác đã thống kê 
một loạt nghiên cứu cho thấy các chất chống oxy 
hóa có hiệu quả in vitro như Isoflavones (có 
trong đậu nành) cải thiện mật độ xương ở phụ 
nữ sau mãn kinh và có hoạt tính nội tiết tố yếu, 
catechin đơn phân (monomeric) (nồng độ cao 
trong trà) có hiệu quả trên những chỉ dấu sinh 
học chống oxy hóa trong huyết tương và chuyển 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 6 * 2017
 16
hóa năng lượng, Procyanidins (có trong rượu 
vang đỏ, nho, cacao, táo, nam việt quất 
(cranberries) có hiệu quả đáng kể trên hệ mạch 
máu, không chỉ do hoạt tính chống oxy hóa của 
nó. Tuy nhiên các nghiên cứu in vivo cho kết quả 
hạn chế và không tương ứng với hiệu quả thấy 
được in vitro. Điều này được lý giải là do 1) 
không có những chỉ dấu sinh học tin cậy trên 
lâm sàng, nhất là khi đánh giá quá trình sinh 
ung, 2) không có các nghiên cứu trong thời gian 
dài, và 3) các hiểu biết về sinh khả dụng của các 
chất chống oxy hóa còn hạn chế(9). Do đó, cần 
thêm các nghiên cứu can thiệp trên người kéo 
dài hơn, với quy mô lớn hơn và cần có những xét 
nghiệm chuẩn hóa để đánh giá hiệu quả của các 
chất chống oxy hóa trong thực tế lâm sàng. 
Chất chống oxy hóa và bệnh vảy nến 
Vai trò của các yếu tố chống oxy hóa trong 
vảy nến được đặt ra lần đầu năm 1999 khi các 
nhà nghiên cứu định lượng các yếu tố chống oxy 
hóa trong máu của bệnh nhân vảy nến mảng. 
Nghiên cứu cho thấy có sự tăng quá trình 
peroxid hóa và giảm các chất chống oxy hóa. 
Một loạt các nghiên cứu khác ra đời sau đó cũng 
cho thấy có sự giảm hoạt động của các chất 
chống oxy hóa nội sinh, gợi ý giả thuyết về sự 
mất cân bằng của cán cân gốc tự do ROS – chất 
chống oxy hóa trong sinh bệnh học của vảy nến. 
Nghiên cứu năm 2009 của tác giả Zhou và cộng 
sự(12) cho thấy quá trình tăng kéo dài các gốc tự 
do ROS có thể vượt quá khả năng chống đỡ của 
các chất chống oxy hóa nội sinh, từ đó kích hoạt 
nhiều tín hiệu nội bào dẫn đến nhiều bệnh lý da, 
trong đó có vảy nến. Riêng về vảy nến, các con 
đường tín hiệu tế bào như mitogen-activated 
protein kinase/activator protein 1, nuclear factor 
kappaB, and Janus kinase có liên quan đến tiến 
triển của vảy nến và đều có tính nhạy cảm oxy 
hóa – khử. Nghiên cứu của Bacchetti và cs năm 
2013(1) cho thấy Etanercept, một chất ức chế TNF-
alpha được dùng trong điều trị vảy nến, cũng có 
tác dụng giảm quá trình peroxid hóa các lipid, 
vốn gây ra do các gốc tự do ROS, tăng khả năng 
chống oxy hóa và có hiệu quả kháng viêm. Trị 
liệu bằng các chất chống oxy hóa có thể đem lại 
lợi ích. Nghiên cứu của tác giả Lin và cs năm 
2016(4) cũng như của Peluso và cs trong cùng 
năm 2016 cho thấy tiềm năng của các chất chống 
oxy hóa như Coenzyme Q10, vitamin E, and 
selenium, Curcumin và một số chất khác có hoạt 
tính chống oxy hóa như Statins, Allopurinol 
trong cải thiện chỉ số PASI trên lâm sàng và các 
chỉ dấu sinh học peroxid hóa và khả năng chống 
oxy hóa toàn phần trong huyết tương. 
Một số vấn đề về “thuốc viên uống chống 
nắng” 
Hiện nay, ngày càng nhiều các chất chống 
oxy hóa được tìm ra và nghiên cứu về hiệu quả 
của nó đối với nhiều bệnh lý khác nhau. Một 
trong số đó là Polypodium leucotomas (PL), chất 
chiết xuất từ cây dương xỉ vùng nhiệt đới, hiện 
đang được sử dụng trong khá nhiều chế phẩm 
uống và thoa ngoài. PL là một chất có hoạt tính 
chống oxy hóa mạnh, do phân tử có thành phần 
phenolic. Nghiên cứu về PL được công bố lần 
đầu vào năm 1996 bởi tác giả González và cộng 
sự(3) cho thấy khả năng ức chế rõ rệt phản ứng 
hồng ban và phản ứng gây độc ánh sáng 
(phototoxic reaction) do UVB và PUVA liệu 
pháp của PL dạng uống và thoa, thông qua 
tương tác với các gốc tự do và ROS, cho thấy 
tiềm năng của PL trong ngăn ngừa bỏng nắng và 
các phản ứng gây độc ánh sáng khác. Một loạt 
nghiên cứu khác được được công bố sau đó cũng 
cho thấy hiệu quả và tính an toàn của PL trong 
bảo vệ da dưới bức xạ tử ngoại. Do đó các chế 
phẩm uống có chứa PL thường được gọi tên 
“thuốc viên chống nắng”, cũng như đã có một số 
sản phẩm kem chống nắng thoa ngoài da hiện 
nay được bổ sung thành phần PL. Tuy vậy 20 
năm sau, nghiên cứu của tác giả Parrado và cs 
năm 2016(7) đã cho thấy PL là một chất chống oxy 
hóa mạnh và cơ chế phân tử của PL tác động lên 
nhiều con đường trong chuyển hóa tế bào, bao 
gồm ức chế sản sinh và phóng thích ROS do tia 
tử ngoại, ức chế các con đường tín hiệu tế bào 
AP1 and NF-κB, bảo vệ các hệ chất chống oxy 
hóa tự nhiên, từ đó ngăn chặn tổn thương DNA 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Tổng Quan
 17
gây ra do ROS và tia tử ngoại. Ở mức độ tế bào, 
PL giảm sự chết tế bào theo chương trình, hoại 
tử tế bào qua trung gian tia tử ngoại và ức chế tái 
cấu trúc bất thường chất nền ngoại bào. Ngoài ra 
PL còn giảm viêm, ức chế biểu hiện men 
cyclooxygenase-2 (COX-2) gây ra do tia tử ngoại, 
hoạt hóa gen ức chế ung p53, từ đó làm giảm 
tăng sinh tế bào gây ra do tia tử ngoại. Do đó cơ 
chế của PL không hẳn là “chống nắng” mà là 
ngăn chặn và trung hòa các tác động bất lợi của 
ánh nắng mặt trời lên da. Không chỉ vậy, thông 
qua nhiều cơ chế như trên, PL còn có vai trò 
trong ức chế quá trình sinh ung và lão hóa da. 
Do vậy nên chăng có thể gọi PL như đúng tên 
gọi ban đầu, chất chống oxy hóa, để có thể khái 
quát hết hiệu quả của PL và tránh nhầm lẫn. 
Vai trò các loại thực phẩm chức năng trong 
da liễu 
Ngoài ra, một số thực phẩm chức năng khác 
cũng đang được nghiên cứu về hiệu quả và cơ 
chế tác động của nó trong tổn thương da nói 
chung. Có thể kể đến như sữa ong chúa, chứa 
thành phần chính là 10-Hydroxy-2-decenoic acid, 
bản chất là một acid béo, có khả năng ngăn chặn 
tổn thương do UVA, ức chế biểu hiện men 
matrix metalloproteinases (MMPs), do đó có khả 
năng ngăn ngừa và điều trị lão hóa da do ánh 
sáng(11). Ngoài ra thành phần này còn cho thấy 
hiệu quả trong quá trình biệt hóa tế bào 
keratinocyte, phục hồi hàng rào bảo vệ da, giảm 
đáp ứng viêm và cấp nước cho da khô, ứng 
dụng trong điều trị chứng khô da do tia tử ngoại 
(UV-induced xerosis)(2). Cordycepin là một dạng 
đồng phân (analogue) nucleoside tương tự như 
adenosine, là hoạt chất chính trong vị thuốc 
Đông y đông trùng hạ thảo, đã cho thấy hiệu 
quả tác động vào nhiều quá trình như sự chết tế 
bào theo chương trình apoptosis, bất hoạt chu 
trình tế bào, kháng di căn, ức chế kết tập tiểu cầu 
và ngăn chặn con đường trung gian gây viêm(8,10). 
Mặc dù vậy, các nghiên cứu về hoạt chất này 
nhìn chung tập trung vào cơ chế ức chế ung và 
chống di căn trong các bệnh lý ung thư và chưa 
có nhiều nghiên cứu ở các bệnh lý da khác. Các 
peptid chiết xuất từ nhau thai cừu được quảng 
bá rộng rãi như là phương thức hỗ trợ làm đẹp 
da, tuy vậy, các nghiên cứu bài bản về thành 
phần này còn khá ít ỏi. Chỉ có một nghiên cứu 
năm 2016 của tác giả Rekik và cs(6) cho thấy 
peptide từ nhau thai cừu bảo về những rối loạn 
chức năng ti thể và bảo vệ những thành phần 
trong ti thể khỏi tổn thương do ROS và TNF-
alpha, xảy ra trong hội chứng mệt mỏi mãn tính 
(chronic fatigue syndrome). Chưa có nghiên cứu 
nào về hiệu quả của nhau thai cừu trong da liễu. 
Đặc điểm chung của các hoạt chất nhóm thực 
phẩm chức năng hiện nay là vẫn còn khá ít 
nghiên cứu có giá trị về hiệu quả của các hoạt 
chất này trong y khoa nói chung và trong da liễu 
nói riêng. Một số hoạt chất được nghiên cứu sâu 
hơn, nhưng vẫn chỉ đang dừng lại ở cấp độ tế 
bào và mô hình trên động vật. Cần thêm các 
nghiên cứu can thiệp trên người với quy mô lớn 
hơn để kiểm chứng hiệu quả điều trị. 
KẾT LUẬN 
Chất chống oxy hóa đóng vai trò quan trọng 
trong cơ chế bệnh sinh của nhiều bệnh lý khác 
nhau, trong đó có bệnh lý da liễu. Hiện đã có 
một số nghiên cứu ban đầu cho thấy triển vọng 
và tiềm năng của chất chống oxy hóa trong đa 
dạng các lĩnh vực thuộc chuyên khoa da liễu 
như bảo vệ da khỏi tác động của ánh nắng mặt 
trời, ngăn ngừa khối u và cải thiện triệu chứng 
lâm sàng của một số bệnh như vảy nến. Ngược 
lại, cần nhìn nhận đúng đắn về giá trị của một số 
chất chống oxy hóa mới tìm ra chiết xuất từ thảo 
dược thiên nhiên để tránh thổi phồng và ngộ 
nhận về giá trị của nó. Hơn nữa, cần có thêm các 
nghiên cứu can thiệp quy mô lớn hơn, dài hơi 
hơn trên người về chất chống oxy hóa, tạo cơ sở 
vững chắc cho ứng dụng các chất chống oxy hóa 
trong hỗ trợ và điều trị bệnh lý da liễu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bacchetti T, Campanati A, Ferretti G, Simonetti O, Liberati G, 
Offidani AM (2013), “Oxidative stress and psoriasis: the effect 
of antitumour necrosis factor-α inhibitor treatment”, Br J 
Dermatol. May;168(5):984-9. doi: 10.1111/bjd.12144. 
2. Duplan H, et al (2011), “Effects of Hydroxydecine(®) (10-
hydroxy-2-decenoic acid) on skin barrier structure and 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 6 * 2017
 18
function in vitro and clinical efficacy in the treatment of UV-
induced xerosis”, Eur J Dermatol. Nov-Dec;21(6):906-15. doi: 
10.1684/ejd.2011.1531. 
3. González S, Pathak MA (1996) “Inhibition of ultraviolet-
induced formation of reactive oxygen species, lipid 
peroxidation, erythema and skin photosensitization by 
polypodium leucotomos” Photodermatol Photoimmunol 
Photomed. Apr;12(2):45-56. 
4. Lin X, Huang T (2016), “Oxidative stress in psoriasis and 
potential therapeutic use of antioxidants”, Free Radic Res. 
Jun;50(6):585-95. doi: 10.3109/10715762.2016.1162301. Epub 
2016 Apr 21. 
5. Lotito SB, Frei B. (2006), “Consumption of flavonoid-rich foods 
and increased plasma antioxidant capacity in humans: cause, 
consequence, or epiphenomenon?”, Free Radic Biol Med. Dec 
15;41(12):1727-46. Epub 2006 Jun 3. 
6. Muluye RA, Bian Y, Wang L, Alemu PN, Cui H, Peng X, & Li 
S (2016), “Placenta Peptide Can Protect Mitochondrial 
Dysfunction through Inhibiting ROS and TNF-α Generation, 
by Maintaining Mitochondrial Dynamic Network and by 
Increasing IL-6 Level during Chronic Fatigue”, Frontiers in 
Pharmacology, 7, 328.  
7. Parrado C, Mascaraque M, Gilaberte Y, Juarranz A, Gonzalez 
S. (2016), “Fernblock (Polypodium leucotomos Extract): 
Molecular Mechanisms and Pleiotropic Effects in Light-
Related Skin Conditions, Photoaging and Skin Cancers, a 
Review”, Int J Mol Sci. Jun 29;17(7). pii: E1026. doi: 
10.3390/ijms17071026. 
8. Tuli HS, Sharma AK, Sandhu SS, Kashyap D. (2013) 
“Cordycepin: a bioactive metabolite with therapeutic 
potential”, Life Sci. Nov 26;93(23):863-9. doi: 
10.1016/j.lfs.2013.09.030. Epub 2013 Oct 10. 
9. Williamson G, Manach C (2005), “Bioavailability and 
bioefficacy of polyphenols in humans. II. Review of 93 
intervention studies”, Am J Clin Nutr. Jan;81(1 Suppl):243S-
255S. 
10. Zhang JL, Xu Y, Shen J. (2014), “Cordycepin inhibits 
lipopolysaccharide (LPS)-induced tumor necrosis factor 
(TNF)-α production via activating amp-activated protein 
kinase (AMPK) signaling”, Int J Mol Sci. Jul 8;15(7):12119-34. 
doi: 10.3390/ijms150712119. 
11. Zheng J, Lai W, Zhu G, Wan M, Chen J, Tai Y, Lu C (2013), 
“10-Hydroxy-2-decenoic acid prevents ultraviolet A-induced 
damage and matrix metalloproteinases expression in human 
dermal fibroblasts” J Eur Acad Dermatol Venereol. 
Oct;27(10):1269-77. doi: 10.1111/j.1468-3083.2012.04707.x. 
Epub 2012 Oct 3. 
12. Zhou Q, Mrowietz U, Rostami-Yazdi M (2009), “Oxidative 
stress in the pathogenesis of psoriasis”, Free Radic Biol Med. Oct 
1;47(7):891-905. doi: 10.1016/j.freeradbiomed.2009.06.033. 
Epub 2009 Jul 3. 
Ngày nhận bài báo: 14/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 28/02/2018 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 y_hoc_chung_cu_ve_vai_tro_chat_chong_oxy_hoa_trong_dieu_tri.pdf y_hoc_chung_cu_ve_vai_tro_chat_chong_oxy_hoa_trong_dieu_tri.pdf