Tài liệu Xây dựng quy trình thâm canh phù hợp cho giống lúa pc26 tại các tỉnh phía Bắc: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
883 
XÂY DỰNG QUY TRÌNH THÂM CANH PHÙ HỢP CHO GIỐNG LÚA PC26 
TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC 
Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy, Nguyễn Trọng Khanh, Phạm Văn Tính 
Viện Di Truyền Nông nghiệp, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 
TÓM TẮT 
Giống lúa PC26 được Viện Cây lương thực và CTP chọn lọc bằng phương pháp phân lập cá thể 
từ quần thể giống nhập nội. PC26 là giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn (105-110 ngày trong vụ 
Mùa, 135-140 ngày trong vụ Xuân), cứng cây, bộ lá gọn uốn lòng mo, đứng cứng; bông to, hạt tròn xếp 
rất xít, hạt gạo trong, ít bạc bụng. Giống lúa PC26 ít nhiễm bệnh đạo ôn và bạc lá, khả năng chịu rét và 
chống đổ tốt, giống có khả năng thâm canh cao, có thể bố trí trên các chân đất vàn và vàn cao, thích 
hợp gieo cấy trong trà Xuân sớm và Mùa muộn. Năng suất trong vụ xuân đạt ổn định 70-75 tạ/ha, nếu 
thâm canh tốt có thể đạt trên 75 tạ/ha; vụ mùa đạt 60-65 tạ/ha. Chất lượng cơm mềm dẻo, dính, đậm 
cơm và ngon. T...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình thâm canh phù hợp cho giống lúa pc26 tại các tỉnh phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
883 
XÂY DỰNG QUY TRÌNH THÂM CANH PHÙ HỢP CHO GIỐNG LÚA PC26 
TẠI CÁC TỈNH PHÍA BẮC 
Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy, Nguyễn Trọng Khanh, Phạm Văn Tính 
Viện Di Truyền Nông nghiệp, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 
TÓM TẮT 
Giống lúa PC26 được Viện Cây lương thực và CTP chọn lọc bằng phương pháp phân lập cá thể 
từ quần thể giống nhập nội. PC26 là giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn (105-110 ngày trong vụ 
Mùa, 135-140 ngày trong vụ Xuân), cứng cây, bộ lá gọn uốn lòng mo, đứng cứng; bông to, hạt tròn xếp 
rất xít, hạt gạo trong, ít bạc bụng. Giống lúa PC26 ít nhiễm bệnh đạo ôn và bạc lá, khả năng chịu rét và 
chống đổ tốt, giống có khả năng thâm canh cao, có thể bố trí trên các chân đất vàn và vàn cao, thích 
hợp gieo cấy trong trà Xuân sớm và Mùa muộn. Năng suất trong vụ xuân đạt ổn định 70-75 tạ/ha, nếu 
thâm canh tốt có thể đạt trên 75 tạ/ha; vụ mùa đạt 60-65 tạ/ha. Chất lượng cơm mềm dẻo, dính, đậm 
cơm và ngon. Tuy nhiên hạn chế của giống là chưa đưa ra được các biện pháp kỹ thuật canh tác theo 
đúng quy trình dẫn đến chất lượng, năng suất của giống chưa xứng với tiềm năng của giống. 
Từ khóa: PC26, Quy trình thâm canh 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong chương trình chọn giống lúa ở 
nước ta, nhiều năm qua chủ yếu tập tập trung 
vào hướng chọn tạo các giống lúa thuộc loài 
phụ indica- các giống có dạng hạt dài và hàm 
lượng amylose tương đối cao. Trong những 
năm từ 2001 đến nay, mới có một số đề tài 
nghiên cứu chọn tạo giống lúa đặc sản, trong 
đó có đề cập đến loại lúa japonica. 
Các giống lúa thuộc loài phụ japonica có 
nhiều đặc tính sinh học khác với các giống 
trong loại phụ indica đặc biệt là các chỉ tiêu 
chất lượng gạo như tỷ lệ các loại gạo cao hàm 
lượng amylose thấp hoặc trung bình, độ bền 
gen dài. 
Thực tế thị hiếu tiêu dùng hiện nay đang 
mở ra triển vọng không nhỏ cho việc thay đổi 
cơ cấu giống lúa chất lượng mà chủ đạo sẽ là 
Japonica ở các tỉnh phía Bắc góp phần tái cấu 
trúc thành công sản xuất nghành trồng trọt. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Giống lúa PC26 được Viện Cây lương thực 
và CTP chọn lọc bằng phương pháp phân lập cá 
thể từ quần thể giống nhập nội (kí hiệu: HM 11). 
Giống được công nhận cho sản xuất thử tại các 
tỉnh phía Bắc theo Quyết định số 78/QĐ-TT-
CLT, ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Cục trưởng 
Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Thí nghiệm 1: Xác định thời vụ và phương thức 
làm mạ thích hợp cho quá trình canh tác giống 
lúa PC26 
- Thí nghiệm thời vụ và phương thức làm 
mạ: Thí nghiệm được bố trí thiết kế theo kiểu 
khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại 
với 4 thời vụ (mỗi thời vụ cách nhau 10 ngày) 
gieo cấy khác nhau và 2 phương thức làm mạ 
(làm mạ dược và mạ sân). 
+ Gieo mạ dược: Cấy bình thường mật 
độ 45 khóm/m2 cấy 2-3 dảnh/khóm (hàng x 
hàng = 20 cm, khóm x khóm = 15 cm) 
+ Gieo mạ sân: Cấy hàng rộng – hàng 
hẹp (hàng rộng = 30 cm, hàng hẹp = 15 cm, 
mật độ 35 khóm/ m2, cấy 3-4 dảnh/ khóm). 
+ Gieo thằng: Lượng giống 35-40 kg/ha 
Địa điểm: tại Yên Bái, Hải Dương, Ninh 
Bình và Nghệ An. 
- Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng thời 
vụ gieo thẳng đến sinh trưởng, phát triển và 
năng suất được bố trí theo phương pháp tuần 
tự không lặp lại với 4 công thức, mỗi công thức 
cách nhau 5 ngày. 
Thí nghiệm 2: Xác định mật độ cấy và lượng 
phân bón thích hợp đến quá trình thâm canh 
giống lúa PC26 
- Thí nghiệm mật độ và phân bón được 
bố trí thiết kế theo kiểu Split-plot với 3 lần nhắc 
lại. Ô lớn cho các mật độ cấy khác nhau (4 mật 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
884 
độ cấy), cấy 2-3 dảnh/khóm, ô nhỏ cho các 
mức phân bón (4 mức phân). Diện tích mỗi ô 
thí nghiệm (ô nhỏ) 10 m2/ô. Ô thí nghiệm được 
đắp bờ ngăn cách, bờ được che phủ bằng nilon 
chìm sâu 10cm dưới mặt đất. 
- Mật độ cấy: M1 (40 khóm/m2), M2 (45 
khóm/m2), M3 (50 khóm/m2), M4 (55 
khóm/m2) 
- Nền phân bón: (tính cho 1ha) 
+ 1 tấn phân HCVS + 80 N + 100 P2O5 + 
90 K2O 
+ 1 tấn phân HCVS + 100 N + 100 P2O5 
+ 90 K2O 
+ 1 tấn phân HCVS + 120 N + 100 P2O5 
+ 90 K2O 
+ 1 tấn phân HCVS + 140 N + 100 P2O5 
+ 90 K2O 
- Các đặc tính nông sinh học được đánh 
giá theo Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa 
của IRRI, 1996 và 2002. Các chỉ tiêu chất 
lượng gạo được đánh giá và phân tích tại Bộ 
môn Sinh lý sinh hoá và Chất lượng nông sản, 
Viện Cây lương thực và CTP. 
- Số liệu được xử lý thống kê theo 
chương trình Excel và IRRISTAT5.0. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Ảnh hưởng của thời vụ và phương thức 
làm mạ đến năng suất của giống lúa PC26 
Để cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, cho 
năng suất cao thì cần phải bố trí mùa vụ hợp lý, 
bên cạnh đó phải phù hợp với cơ cấu luân canh 
cây trồng của từng vùng. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của phương thức làm mạ và thời vụ đến năng suất của giống lúa PC26 tại 
Yên Bái, Hải Dương, Ninh Bình, Nghệ An năm 2015 
Địa điểm 
Thời vụ Phương thức 
làm mạ 
NSTT (tạ/ha) 
Vụ Xuân Vụ Mùa Vụ Xuân Vụ Mùa 
Văn Chấn -
Yên Bái 
TV1 
(15/01/2015) 
TV1 
(30/5/2015) 
Mạ dược 68,2 63,4 
Mạ sân 64,6 61,2 
TV2 
(25/01/2015) 
TV2 
(10/6/2015) 
Mạ dược 75,1 67,5 
Mạ sân 66,4 62,3 
TV3 
(05/02/2015) 
TV3 
(20/06/2015) 
Mạ dược 71,8 64,2 
Mạ sân 68,2 65,6 
TV4 
(15/02/2015) 
TV4 
(30/06/2015) 
Mạ dược 65,4 61,7 
Mạ sân 62,3 57,8 
CV(%) 6,1 4,7 
LSD.05( TV×PTLM) 4,1 3,0 
Gia Lộc - Hải 
Dương 
TV1 
(25/01/2015) 
TV1 
(10/06/2015) 
Mạ dược 64,6 59,3 
Mạ sân 61,2 55,8 
TV2 
(05/02/2015) 
TV2 
(20/06/2015) 
Mạ dược 68,3 64,7 
Mạ sân 62,6 59,4 
TV3 
(15/2/2015) 
TV3 
(30/06/2015) 
Mạ dược 65,8 61,1 
Mạ sân 63,4 60,9 
TV4 
(25/02/2015) 
TV4 
(05/07/2015) 
Mạ dược 61,5 58,4 
Mạ sân 58,2 53,5 
CV(%) 4,9 5,8 
LSD.05( TV×PTLM) 3,1 3,4 
Yên Khánh - 
Ninh Bình 
TV1 
(20/1/2015) 
TV1 
(10/06/2015) 
Mạ dược 64,4 59,6 
Mạ sân 61,7 56,2 
TV2 
(01/02/2015) 
TV2 
(20/06/2015) 
Mạ dược 69,1 64,5 
Mạ sân 62,3 60,7 
TV3 
(10/02/2015) 
TV3 
(30/06/2015) 
Mạ dược 66,2 58,6 
Mạ sân 64,4 61,8 
TV4 TV4 Mạ dược 61,8 56,3 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
885 
(20/02/2015) (10/07/2015) Mạ sân 56,5 52,5 
CV(%) 6,4 5,9 
LSD.05( TV×PTLM) 3,8 3,7 
Quế Phong - 
Nghệ An 
TV1* 
(15/01/2015) 
TV1** 
(05/06/2015) 
Mạ dược 60,8 55,8 
Mạ sân 56,6 51,3 
TV2* 
(25/01/2015) 
TV2** 
(15/6/2015) 
Mạ dược 66,2 62,6 
Mạ sân 60,6 53,3 
TV3* 
(05/02/2015) 
TV3** 
(25/06/2015) 
Mạ dược 64,6 57,1 
Mạ sân 62,5 54,9 
TV4* 
(15/02/2015) 
TV4** 
(05/07/2015) 
Mạ dược 55,7 50,5 
Mạ sân 53,2 48,7 
CV(%) 7,5 8,1 
LSD.05( TV×PTLM) 4,5 4,4 
Ghi chú: * Vụ Đông Xuân, * * Vụ Hè Thu 
Trong vụ Xuân, ở thời vụ 2 và phương 
thức gieo mạ dược thì giống PC26 cho năng 
suất cao nhất (75,1 tạ/ha - Yên Bái). So sánh ở 
các thời vụ gieo mạ thì TV2 cho năng suất thực 
thu cao hơn so với các thời vụ TV1, TV3, TV4 
sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% ở các 
điểm triển khai. Năng suất thực thu ở các điểm 
tại TV1 đối với phương thức gieo mạ dược dao 
động từ 60,8-68,2 tạ/ha, ở TV2 năng suất thực 
thu trong khoảng 66,2-75,1 tạ/ha, ở công thức 
TV3 dao động (64,6-71,8 tạ/ha), TV4 (55,7-
65,4 tạ/ha). Năng suất thực thu tại các điểm đối 
với phương thức làm mạ dược cao nhất ở TV2 
tại Văn Chấn - Yên Bái đạt 75,1 tạ/ha, thấp 
nhất tại Quế Phong - Nghệ An TV2 đạt 66,2 
tạ/ha. Trong hai phương thức làm mạ thì 
phương thức làm mạ dược cho năng suất cao 
hơn so với phương thức mạ sân. Ở phương 
thức làm mạ sân tại các điểm năng suất thực 
thu đạt cao nhất cũng tại TV2. 
Bảng 2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo thẳng đến năng suất lúa trong quá trình thâm canh giống lúa 
PC26 năm 2015 
Địa điểm Thời vụ Năng suất thực thu Vụ Xuân Vụ Mùa Vụ Xuân Vụ Mùa 
Văn Chấn 
-Yên Bái 
TV1 (15/01/2015) TV1 (30/5/2015) 62,2 57,8 
TV2 (25/01/2015) TV2 (10/6/2015) 65,1 60,5 
TV3 (05/02/2015) TV3 (20/06/2015) 68,6 63,2 
TV4 (15/02/2015) TV4 (30/06/2015) 64,7 58,3 
Gia Lộc 
 - Hải Dương 
TV1 (25/01/2015) TV1 (10/06/2015) 57,2 53,6 
TV2 (05/02/2015) TV2 (20/06/2015) 60,3 56,4 
TV3 (15/2/2015) TV3 (30/06/2015) 62,5 58,1 
TV4 (25/02/2015) TV4 (05/07/2015) 58,8 53,7 
Yên Khánh 
 - Ninh Bình 
TV1 (20/1/2015) TV1 (10/06/2015) 58,4 54,1 
TV2 (01/02/2015) TV2 (20/06/2015) 61,2 57,3 
TV3 (10/02/2015) TV3 (30/06/2015) 62,3 58,6 
TV4 (20/02/2015) TV4 (10/07/2015) 57,6 54,4 
Quế Phong 
 - Nghệ An 
TV1* (15/01/2015) TV1** (05/06/2015) 56,6 52,5 
TV2*(25/01/2015) TV2**(15/6/2015) 58,4 53,7 
TV3*(05/02/2015) TV3**(25/06/2015) 60,1 56,1 
TV4* (15/02/2015) TV4** (05/07/2015) 57,6 54,3 
Trong điều kiện vụ Mùa, giống lúa PC26 
tiếp tục thể hiện là giống thích hợp với hai 
phương thức gieo mạ sân và mạ dược năng 
suất thực thu tại các điểm triển khai đạt cao và 
ổn định. PC26 đạt năng suất cao nhất là trong 
thời vụ 2 và phương thức làm mạ dược (67,5 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
886 
tạ/ha - Yên Bái). Tại các điểm triển khai hầu 
hết với hai phương thức làm mạ sân và mạ 
dược cho năng suất thực thu tương đương 
nhau, không có sự khác biệt quá lớn, vì vậy ở 
vụ mùa có thể áp dụng hai phương thức này 
đối với giống lúa PC26. 
Nhận xét: 
- Tại Văn Chấn - Yên Bái: 
+ Trong vụ Xuân, nếu gieo mạ dược thì 
nên gieo tập trung xung quanh 25/1; nếu gieo 
mạ sân thì nên gieo từ 25/1-5/2, gieo thẳng nên 
gieo xung quanh 5/2. 
+ Trong vụ Mùa, nếu gieo mạ dược thì 
nên gieo tập trung xung quanh 10/6; nếu gieo 
mạ sân thì gieo tập trung xung quanh 20/6, nếu 
gieo thẳng thì nên gieo xung quanh 20/6. 
- Tại Gia Lộc- Hải Dương: 
+ Trong vụ Xuân, nếu gieo mạ dược thì 
nên gieo xung quanh 05/2; nếu gieo mạ sân thì 
nên gieo trong khoảng 5-15/2, gieo thẳng nên 
gieo xung quanh 15/2. 
+ Trong vụ Mùa, nếu gieo mạ dược thì 
nên gieo tập trung xung quanh 20/6; nếu gieo 
mạ sân thì chỉ nên gieo từ 20- 30/6, nếu gieo 
thẳng thì nên gieo xung quanh 30/6. 
- Tại Yên Khánh - Ninh Bình: 
+ Trong vụ Xuân, nếu gieo mạ dược thì 
cũng nên gieo tập trung xung quanh 1/2; nếu 
gieo mạ sân thì nên gieo từ 1-10/2 nhưng cần 
gieo sớm và tập trung từ 5/2, đối với mạ gieo 
thẳng nên gieo xung quanh 10/2. 
+ Trong vụ Mùa, nếu gieo mạ dược thì 
nên gieo xung quanh 20/6; nếu gieo mạ sân thì 
chỉ nên gieo trong khoảng 20-30/6, nếu gieo 
thẳng thì nên gieo xung quanh 30/6. 
- Tại Quế Phong - Nghệ An: 
+ Trong vụ Đông Xuân, nếu gieo mạ 
dược thì cũng nên gieo từ 25/1-5/2, nếu gieo 
mạ sân, gieo thẳng thì nên gieo xung quanh 
5/2. 
+ Vụ Hè thu, giống lúa PC26 có thời gian 
sinh trưởng ngắn ngày nên vẫn có thể canh tác 
trong vụ Hè thu, nên cấy mạ sân trong khoảng 
thời gian 15-25/6 nhằm đảm bảo khâu thu 
hoạch phải trước 5/10, gieo thẳng nên gieo tập 
trung xung quanh 25/6. 
3.2. Nghiên cứu xác định mật độ cấy và 
lượng phân bón thích hợp cho quá trình 
canh tác giống lúa PC26 
Bảng 3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến một số đặc điểm nông sinh học 
của giống lúa PC26 năm 2015 
Công thức Thời gian sinh trưởng(ngày) Chiều cao cây cuối cùng (cm) Chiều dài bông (cm) 
Vụ Xuân Vụ Mùa Vụ Xuân Vụ Mùa Vụ Xuân Vụ Mùa 
P1 
M1 133 105 98,9 101,5 24,5 23,5 
M2 133 105 96,7 100 ,0 23,7 25,0 
M3 133 105 95,4 107,3 24,2 23,7 
M4 133 105 97,6 108,2 23,6 23,1 
P2 
M1 135 105 107,1 105,4 24,8 24,5 
M2 135 105 105,5 107,7 24,5 23,4 
M3 135 105 108,9 110,2 25,0 23,5 
M4 135 105 108,4 110,5 24,7 23,2 
P3 
M1 135 105 100,5 106,5 24,3 25,1 
M2 135 105 97,6 105,7 23,8 25,7 
M3 135 105 101,3 108,9 23,5 23,7 
M4 135 105 103,5 109,7 23,2 23,5 
P4 
M1 138 106 107,4 99,8 24,0 24,7 
M2 138 106 103,7 102,3 24,3 24,6 
M3 138 106 105,9 100,8 23,5 25,8 
M4 138 106 106,2 102,2 23,1 24,3 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
887 
Qua số liệu bảng 3 cho thấy bón tăng 
lượng đạm cũng không có sự biến động lớn về 
chiều cao cây cuối cùng của giống ở cả vụ 
xuân lẫn vụ mùa. Các công thức mật độ cấy 
khác nhau không làm ảnh hưởng đến thời gian 
sinh trưởng của giống. Chiều dài bông cho thấy 
không có sự chênh lệch ở các công thức phân 
bón và mật độ cấy khác nhau. Giống lúa PC26 
có khả năng đẻ nhánh trung bình, dạng cây 
gọn, lá đứng, dài. Trong quá trình thâm canh 
ngoài sản xuất rất cần phải xác định được mật 
độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp để đạt 
được quần thể phù hợp, cho năng suất cao. 
Bảng 4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính 
trong sản xuất hạt giống lúa PC26 (điểm) 
Địa 
điểm 
Mật 
độ 
Công 
thức 
phân bón 
Sâu 
cuốn lá 
Sâu 
đục thân Rầy nâu 
Bệnh 
đạo ôn 
Bệnh 
khô vằn 
Bệnh 
bạc lá 
X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15
Yên 
Bái 
P1 
M1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 
M4 1 3 3 3 3 3 1 1 3 3 1 1 
P2 
M1 3 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M4 3 3 1 1 3 3 1 1 3 3 1 1 
P3 
M1 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 3 1 1 1 1 3 1 1 1 
M3 1 3 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M4 3 3 1 3 3 1 1 1 3 3 1 1 
P4 
M1 3 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 3 
M2 3 1 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 3 3 3 1 3 1 1 1 1 1 3 
M4 3 5 3 3 3 3 1 1 3 3 3 3 
Hải 
Dươn
g 
P1 
M1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M4 5 5 1 1 3 3 1 1 3 3 1 1 
P2 
M1 3 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M4 5 5 1 1 3 3 1 1 3 3 1 1 
P3 
M1 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 3 1 1 1 1 3 1 1 1 
M3 1 3 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M4 3 3 1 3 3 1 1 1 3 3 1 1 
P4 
M1 3 1 1 3 3 1 1 1 1 1 3 1 
M2 3 3 3 1 3 1 1 1 1 1 3 1 
M3 1 1 3 3 1 3 1 1 1 1 3 1 
M4 3 3 3 3 3 3 1 1 3 3 3 3 
Ninh 
Bình 
P1 
M1 3 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M4 5 5 1 1 3 3 1 1 3 3 1 1 
P2 
M1 3 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
888 
M4 5 5 1 1 3 3 1 1 3 3 1 1 
P3 
M1 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 3 1 1 1 1 3 1 1 1 
M3 1 3 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M4 3 3 1 3 3 1 1 1 3 3 1 1 
P4 
M1 3 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 3 3 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 3 3 1 3 1 1 1 1 1 1 
M4 3 3 3 3 3 3 1 1 3 3 3 3 
Nghệ 
An 
P1 
M1 3 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M4 5 5 1 1 3 3 1 1 3 3 1 1 
P2 
M1 3 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 
M4 5 5 1 1 3 3 1 1 3 3 1 1 
P3 
M1 3 1 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1 
M2 1 1 3 3 1 1 1 1 3 1 1 1 
M3 1 3 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M4 3 3 1 3 3 1 1 1 3 3 1 1 
P4 
M1 3 1 1 3 3 1 1 1 1 1 1 1 
M2 3 3 3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 
M3 1 1 3 3 1 3 1 1 1 1 1 3 
M4 3 5 3 3 3 3 1 1 3 3 3 3 
Kết quả bảng 4 cho thấy, trong năm 2015 
mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống 
lúa PC26 trong các vụ gieo trồng và tại các 
điểm thí nghiệm khác nhau có khác nhau. Mức 
độ nhiễm sâu bệnh hại chính của giống PC26 ở 
mức trung bình đến thấp, riêng bệnh đạo ôn 
gần như không thấy có sự gây hại hoặc ở mức 
rất thấp (điểm 0-1); mức độ gây hại của sâu 
cuốn lá, sâu đục thân ở mức điểm 1-3. 
Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 5, 6, 
7, 8 cho thấy: Số nhánh hữu hiệu của giống lúa 
PC26 ở mức khá. Nhiều nghiên cứu cho thấy, 
để đạt số bông hữu hiệu cao và cân bằng về các 
yếu tố cấu thành năng suất thì mật độ cấy phù 
hợp là điều quan trọng nhất. Với mật độ M2 
cho số nhánh hữu hiệu/m2 cao nhất ở tất cả các 
công thức phân bón. Khi tăng lượng phân bón 
lên thì số hạt/bông của giống cũng tăng lên 
nhưng đến mức nào đó thì số hạt trên bông lại 
giảm xuống. Tỷ lệ hạt lép của giống không có 
sự biến đổi lớn giữa các công thức thí nghiệm, 
trong cùng một công thức phân bón thì tỷ lệ hạt 
lép tỷ lệ nghịch với mật độ cấy. Khối lượng 
1000 hạt là chỉ tiêu ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố 
môi trường, khối lượng 1000 hạt dao động từ 
22,1 - 22,6 gram. 
Trong vụ xuân, ở công thức P3M2 (mức 
phân bón P3: 1 tấn phân HCVS + 120 N + 100 
P2O5 + 90 K2O và mật độ 45 khóm/m2) giống 
PC26 cho năng suất cao nhất, năng suất tại Yên 
Bái đạt (79,1 tạ/ha), Hải Dương (69,6 tạ/ha), 
Ninh Bình (64,9 tạ/ha), Nghệ An (62,9 tạ/ha) 
cũng cùng ở mật độ M2 trên nhưng ở nền phân 
bón P2 (1 tấn phân HCVS + 100 N + 100 P2O5 
+ 80 K2O) năng suất thực thu cũng khá cao. 
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nếu bón ở 
nền phân bón P3 vẫn cho năng suất thực thu 
cao hơn. 
Trong điều kiện vụ mùa, giống lúa PC26 
ở công thức P2M2 (cấy với mật độ 45 
khóm/m2 và mức phân bón P2: 1 tấn phân 
HCVS + 100 N + 100 P2O5 + 80 K2O) cho 
năng suất cao hơn tất cả các công thức còn lại. 
Năng suất thực thu tại các điểm: Yên Bái (72,0 
tạ/ha), Hải Dương (61,7 tạ/ha), Ninh Bình 
(59,7 tạ/ha), Nghệ An (60,4 tạ/ha). 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
889 
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất, 
năng suất của giống lúa PC26 tại Yên Bái năm 2015 
Địa 
điểm 
Nền 
phân 
Mật 
độ 
Số bông/m2 Số bông /khóm Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt 
lép (%) 
Khối lượng 
1.000 hạt 
NSTT 
(tạ/ha) 
X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 
Văn 
Chấn -
Yên Bái 
P1 
M1 200,0 188,0 5,0 4,7 178,6 174,6 11,5 13,6 22,3 22,1 53.6 47.6 
M2 238,5 225,0 5,3 5,0 185,5 181,8 10,8 12,5 22,1 22,5 65.6 60.4 
M3 245,0 230,0 4,9 4,6 172,2 168,8 11,7 13,7 22,1 22,3 63.2 57.6 
M4 242,0 236,5 4,4 4,3 165,4 165,7 11,5 13,8 22,4 22,1 60.3 56.7 
P2 
M1 244,0 232,0 6,1 5,8 184,2 176,6 11,2 13,4 22,1 22,5 67.0 60.7 
M2 279,0 270,0 6,2 6,0 182,6 180,2 11,5 12,7 22,5 22,3 77.1 72.0 
M3 280,0 275,0 5,6 5,5 181,5 174,8 11,6 13,8 22,3 22,6 76.1 71.2 
M4 297,0 291,5 5,4 5,3 172,4 168,8 11,9 14,1 22,3 22,5 76.5 72.3 
P3 
M1 240,0 228,0 6,0 5,7 180,4 171,6 11,4 13,6 22,2 22,1 64.7 56.8 
M2 279,0 261,0 6,2 5,8 188,3 178,5 10,3 13,8 22,2 22,8 79.5 69.6 
M3 285,0 280,0 5,7 5,6 174,6 167,1 11,5 14,7 22,1 22,3 74.0 67.6 
M4 291,5 302,5 5,3 5,5 162,7 155,7 11,6 13,8 22,3 22,1 71.1 68.2 
P4 
M1 240,0 228,0 6,0 5,7 173,6 172,8 11,2 13,4 22,2 22,5 62.4 58.3 
M2 279,0 265,5 6,2 5,9 178,6 175,4 11,8 14 22,1 22,1 73.8 67.3 
M3 280,0 275,0 5,6 5,5 168,5 164,3 12,0 14,2 22,5 22,2 71.0 65.4 
M4 297,0 286,0 5,4 5,2 162,8 156,8 12,2 14,4 22,2 22,5 71.6 65.6 
CV (%) 10.6 12.3 9,5 9,3 4,6 4,5 10,3 11,0 
LSD.05 (P×M) 27.9 31.3 0,5 0,5 8,0 7,6 7,2 7,0 
LSD.05 (P) 21.5 23.2 0,5 0,5 3,8 3,7 6,0 5,7 
LSD.05 (M) 22.5 25.7 0,4 0,3 7,7 7,4 5,2 5,2 
Bảng 6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất, 
năng suất của giống lúa PC26 tại Hải Dương năm 2015 
Địa 
điểm 
Nền 
phân 
Mật 
độ 
Số bông/m2 Số bông/khóm Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt lép 
(%) 
Khối lượng 
1.000 hạt 
NSTT 
(tạ/ha) 
X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 
Gia 
Lộc - 
Hải 
Dương 
P1 
M1 204.0 196.0 5.1 4.9 167.5 166.2 12.1 14.3 22.3 22.4 50.9 47.5 
M2 234.0 225.0 5.2 5.0 172.3 173.6 11.9 14.1 22.1 22.3 59.7 56.9 
M3 235.0 230.0 4.7 4.6 168.2 167.1 12.2 14.4 22.4 22.1 59.1 55.3 
M4 236.5 231.0 4.3 4.2 165.4 162.5 12.4 14.6 22.3 22.2 58.1 54.1 
P2 
M1 216.0 212.0 5.4 5.3 173.8 162.6 11.5 13.2 22.5 22.2 56.8 50.5 
M2 256.5 252.0 5.7 5.6 171.6 164.8 11.4 13.1 22.3 22.5 66.1 61.7 
M3 265.0 255.0 5.3 5.1 163.5 157.7 11.7 13.9 22.3 22.2 64.8 58.4 
M4 269.5 275.0 4.9 5.0 159.8 153.5 11.9 14.1 22.1 22.2 63.7 61.2 
P3 
M1 216.0 204.0 5.4 5.1 175.6 172.3 11.9 13.1 22.1 22.1 56.1 51.3 
M2 261.0 243.0 5.8 5.4 176.5 167.7 10.5 13.2 22.2 22.2 69.6 59.7 
M3 275.0 265.0 5.5 5.3 161.5 155.2 12.8 14.8 22.1 22.3 65.0 59.4 
M4 286.0 280.5 5.2 5.1 153.6 150.8 11.8 14.3 22.1 22.6 65.1 62.3 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
890 
Địa 
điểm 
Nền 
phân 
Mật 
độ 
Số bông/m2 Số bông/khóm Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt lép 
(%) 
Khối lượng 
1.000 hạt 
NSTT 
(tạ/ha) 
X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 
P4 
M1 204,0 192,0 5,1 4,8 172,7 171,4 12,8 14,5 22,1 22,5 51.6 48.1 
M2 247,5 234,0 5,5 5,2 170,5 168,8 12,3 14,3 22,1 22,1 62.2 56.9 
M3 240,0 225,0 4,8 4,5 168,4 164,3 12,2 14,1 22,4 22,1 60.4 53.3 
M4 242,0 236,5 4,4 4,3 166,6 166,2 13,1 15,6 22,2 22,5 59.1 56.7 
CV (%) 10.2 11.2 8,4 8,0 3,7 4,1 8,6 8,4 
LSD.05 (P×M) 24.9 26.4 0,4 0,4 6,2 6,7 5,2 4,7 
LSD.05 (P) 15.1 15.7 0,3 0,3 1,2 4,1 3,4 2,6 
LSD.05 (M) 22.3 23.6 0,4 0,3 5,6 5,2 4,6 4,4 
Bảng 7. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất, 
năng suất của giống lúa PC26 tại Ninh Bình năm 2015 
Địa 
điểm 
Nền 
phân 
Mật 
độ 
Số bông/m2 
Số bông
/khóm 
Số hạt/bông Tỷ lệ hạt lép (%) 
Khối lượng 
1.000 hạt 
NSTT 
(tạ/ha) 
X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 
Yên 
Khánh 
- Ninh 
Bình 
P1 
M1 200,0 196,0 5,0 4,9 171,6 169,1 11,3 13,5 22,2 22,5 51.4 49.0 
M2 234,0 225,0 5,2 5,0 170,4 167,1 11,7 13,9 22,3 22,5 59.7 55.4 
M3 235,0 235,0 4,7 4,7 163,2 164,8 11,9 14,1 22,2 22,1 57.0 55.9 
M4 247,5 242,0 4,5 4,4 155,3 153,3 12,5 14,7 22,2 22,1 56.7 53.2 
P2 
M1 208,0 200,0 5,2 5,0 174,5 172,8 12,2 14,4 22,2 22,1 53.8 49.7 
M2 243,0 238,5 5,4 5,3 173,4 171,6 12,5 13,6 22,3 22,2 62.5 59.7 
M3 240,0 230,0 4,8 4,6 163,6 160,3 11,4 14,2 22,1 22,2 58.4 53.4 
M4 258,5 247,5 4,7 4,5 161,2 155,5 12,3 14,5 22,1 22,1 61.4 55.3 
P3 
M1 212,0 200,0 5,3 5,0 180,6 178,5 11,9 14,1 22,2 22,5 56.9 52.4 
M2 243,0 229,5 5,4 5,1 178,5 173,7 11,7 13,6 22,3 22,2 64.9 58.1 
M3 250,0 235,0 5,0 4,7 168,2 166,5 11,8 14,1 22,1 22,5 62.3 57.5 
M4 253,0 247,5 4,6 4,5 167,4 164,6 12,1 14,3 22,1 22,1 62.5 58.6 
P4 
M1 220,0 216,0 5,5 5,4 185,6 180,4 11,5 13,6 22,1 22,3 60.7 57.1 
M2 243,0 234,0 5,4 5,2 181,7 178,4 11,5 13,8 22,2 22,5 65.9 61.5 
M3 255,0 250,0 5,1 5,0 171,2 170,3 11,8 14,4 22,3 22,2 65.3 61.5 
M4 253,0 247,5 4,6 4,5 168,3 164,6 12,4 14,9 22,2 22,1 62.9 58.2 
CV (%) 7.6 7.8 6,7 6,4 4,7 4,6 6,9 6,7 
LSD05 (P×M) 17.9 17.8 0,3 0,3 8,1 7,8 4,2 3,8 
LSD.05 (P) 5.8 5.2 0,1 0,1 5,2 4,7 3,3 2,7 
LSD.05 (M) 18.8 18.7 0,3 0,3 7,3 7,1 3,2 2,8 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
891 
Bảng 8. Ảnh hưởng của mật độ cấy và liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất, 
năng suất của giống lúa PC26 tại Nghệ An năm 2015 
Địa 
điểm 
Nền 
phân 
Mật 
độ 
Số bông/m2 Số bông /khóm Số hạt/bông
Tỷ lệ hạt lép 
(%) 
Khối lượng 
1.000 hạt 
NSTT 
(tạ/ha) 
X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 X15 M15 
Quế 
Phong 
- 
Nghệ 
An 
P1 
M1 204,0 200,0 5,1 5,0 155,2 150,5 12,0 13,6 22,5 22,5 47.6 44.5 
M2 225,0 216,0 5,0 4,8 170,4 168,8 12,1 13,1 22,1 22,1 56.6 53.2 
M3 235,0 230,0 4,7 4,6 162,5 157,1 12,2 14,3 22,1 22,3 56.3 52.5 
M4 242,0 236,5 4,4 4,3 161,6 155,3 12,8 15 22,2 22,2 57.5 52.7 
P2 
M1 208,0 200,0 5,2 5,0 168,8 165,6 12,5 13,7 22,2 22,2 51.8 48.2 
M2 243,0 238,5 5,4 5,3 172,3 170,5 12,3 13,1 22,5 22,5 62.8 60.4 
M3 250,0 240,0 5,0 4,8 165,7 162,2 13,5 13,5 22,2 22,1 60.5 56.6 
M4 253,0 247,5 4,6 4,5 164,2 160,8 13,6 15,3 22,2 22,2 60.6 56.9 
P3 
M1 224,0 220,0 5,6 5,5 178,7 172,5 12,4 13,6 22,2 22,1 59.2 55.1 
M2 247,5 243,0 5,5 5,4 172,2 169,7 12,9 13,7 22,3 22,1 62.9 59.8 
M3 250,0 245,0 5,0 4,9 168,4 167,4 13,2 13,9 22,3 22,1 61.9 59.3 
M4 258,5 253,0 4,7 4,6 163,6 161,6 13,8 15,2 22,6 22,4 62.6 59.0 
P4 
M1 228,0 216,0 5,7 5,4 180,6 175,5 12,2 14,4 22,5 22,5 61.8 55.5 
M2 252,0 238,5 5,6 5,3 177,4 173,8 12,7 13,2 22,1 22,1 65.6 60.4 
M3 255,0 245,0 5,1 4,9 172,5 166,7 14,8 15,7 22,1 22,3 62.9 58.4 
M4 264,0 258,5 4,8 4,7 168,6 163,3 13,1 15,8 22,2 22,2 65.3 57.6 
CV (%) 7.4 7.6 7,7 7,3 4,0 4,2 8,1 8,1 
LSD05 (P×M) 17.7 17.7 0,4 0,4 6,8 7,0 4,8 4,5 
LSD.05 (P) 10.1 9.1 0,2 0,2 5,2 5,2 4,0 3,5 
LSD.05 (M) 16.8 17.1 0,4 0,3 3,8 4,4 3,2 3,3 
Bảng 9: Ảnh hưởng của các công thức phân bón khác nhau đến một số chỉ tiêu chất lượng 
của giống lúa PC26 
CT Tỷ lệ gạo xay 
(% gạo lật/thóc) 
Tỷ lệ gạo xát 
(% gạo xát/thóc) 
Tỷ lệ gạo 
nguyên (%) 
Dài hạt gạo 
(mm) 
Tỷ lệ dài/ 
rộng 
Độ bền gel 
VX VM VX VM VX VM VX VM VX VM VX VM
P1 80,8 78,8 70,80 69,3 69,3 70,4 5,0 4,9 1,25 1,24 mềm mềm
P2 81,6 80,7 72,1 71,6 70,8 72,6 5,0 4,94 1,25 1,23 mềm mềm
P3 82,5 80,5 73,7 71,2 71,5 71,8 5,0 5,0 1,24 1,2 mềm mềm
P4 81,9 80,2 72,0 71,3 70,4 71,2 5,0 5,0 1,23 1,2 mềm mềm
Nhận xét: 
Số liệu bảng 9 cho thấy tỷ lệ gạo xay đạt 
cao nhất ở công thức phân bón P3 (82,5 %) 
trong vụ xuân và ở công thức P2 (80,7%) trong 
vụ mùa. Tỷ lệ gạo xát đạt cao nhất ở công thức 
phân bón P3 trong vụ xuân và P2 trong vụ 
mùa, tỷ lệ gạo nguyên cũng tương tự như trên. 
Kết quả về tỷ lệ dài/ rộng hạt gạo xát của giống 
PC26 cho thấy dạng hạt gạo đều ở dạng tròn. 
IV. KẾT LUẬN 
Các kết quả thí nghiệm hoàn thiện quy 
trình thâm canh cho thấy: 
- Trong vụ Xuân, nếu gieo mạ dược thì 
cũng nên gieo tập trung xung quanh 1/2; nếu 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
892 
gieo mạ sân thì nên gieo từ 1-10/2 nhưng cần 
gieo sớm và tập trung từ 5/2, đối với mạ gieo 
thẳng nên gieo xung quanh 10/2. 
- Trong vụ Mùa, nếu gieo mạ dược thì 
nên gieo xung quanh 20/6; nếu gieo mạ sân thì 
chỉ nên gieo trong khoảng 20-30/6, nếu gieo 
thẳng thì nên gieo xung quanh 30/6. 
- Thời vụ gieo tốt nhất của giống lúa 
PC26 trong vụ xuân muộn là gieo mạ từ 25/1-
5/2. Vụ mùa gieo mạ từ 10-30/6. 
- Liều lượng phân bón thích hợp cho 
giống lúa PC26 như sau: 
Vụ xuân: 1 tấn PHCVS, 120 kg N + 
100 kg P2O5 + 90 K2O. 
Vụ mùa: 1 tấn PHCVS, 100 kg N + 
100 kg P2O5 + 90 K2O. 
- Mật độ cấy thích hợp của giống là 45 
khóm/m2 trong điều kiện vụ xuân và vụ mùa, 
cấy 2-3 dảnh/khóm. 
- Giống lúa PC26 có khả năng chịu 
thâm canh cao, chống đổ tốt và năng suất ổn 
định. 
- Đánh giá tính chống chịu với một số 
loại sâu bệnh chính của giống lúa PC26 trong 
điều kiện tự nhiên: Vụ xuân đã xác định giống 
PC26 nhiễm nhẹ đến trung bình bệnh khô vằn, 
chống chịu tốt với đạo ôn, vụ mùa chống chịu 
tốt với bệnh bạc lá. 
Trên cơ sở các thí nghiệm trên đã hoàn 
thiện được Quy trình thâm canh giống lúa PC26 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Văn Đạt, 2005. Sản xuất lúa gạo thế 
giới: Hiện trạng và khuynh hướng phát triển 
trong thế kỷ 21. Nhà xuất bản Nông nghiệp 
TP. Hồ Chí Minh 
2. Nguyễn Văn Hoan, 1995. Kỹ thuật thâm 
canh lúa ở hộ nông dân, NXB Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
3. Nguyễn Văn Hoan, 2002. Kỹ thuật thâm 
canh mạ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
4. Niên giám thống kê, 2008, NXB Thống kê, 
Hà Nội, 2009. 
5. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2005), 
Giáo trình Phương pháp thí nghiệm đồng 
ruộng, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
6. Tiêu chuẩn ngành, Quy phạm khảo nghiệm 
giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa 
(Procedure to conduct tests for Value of 
Cultivation and Use of Rice Varieties), 10 
TCN 558-2002. (Ban hành kèm theo Quyết 
định số 143/2002/BNN-KHCN ngày 6 tháng 
12 năm 2002) 
7. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, 
2007. Kết quả nghiên cứu cây lương thực và 
cây thực phẩm (2001 – 2005), NXB Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
8. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 
2010, Kết quả nghiên cứu khoa học công 
nghệ năm 2008, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
9. B.O. Juliano, 2005. Rice Chemistry and 
Quality, IRRI 
10. IRRI (1996), Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá 
cây lúa (Nguyễn Hữu Nghĩa dịch) Viện 
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, 
Hà Nội. 
11. IRRI (2002), Reference Guide Standard 
Evaluation System for Rice 
12. K. A. Gomez and A. A. Gomez, 1984. 
Statistical Procedures in Agricultural 
Research, By. New York, Chichester, etc.: 
Wiley (1984). 
ABSTRACT 
Integrated crop management for rice variety PC26 in Northern Vietnam 
In 2015 Spring and Summer, suitable cultivation technique for PC26 variety was carried out in 
some Northern provinces viz. Nghe An, Ninh Binh, Hai Duong and Yen Bai. The experiments were 
conducted in randomized complete block design (RCBD) with three replicates for four sowing time 
treatments (10 day-interval) and two treatments of seed bed (on paddy field and cement yard). Plant 
density and fertilizer application were laid out in a split-plot design with three replicates. The results 
showed that PC26 variety was suitable to both treatments of seed bed, but on-paddy field treatment 
was better. In case of sowing time, PC26 was recommende to be sown from 25 Jan to 05 Feb and 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
893 
from 15 to 20 June in Spring and Summer, respectively. Fertilizer application was recommended as 1 
ton of Biofertilizer plus 120 kg N + 100 kgP2O5 + 90 kg K2O 100 kg in Spring season and 1 ton of 
Biofertilizer plus 100 kg N + 100 kgP2O5 + 90 kg K2O in Summer. Transplanting density was 
recommended in two rice seasons as 45 hills per m2 with 2-3 seedlings per hill. PC26 exhibited its 
high yielding, good quality and logging resistance. 
Keywords: fertilizer application, intensive practice, plant density, seed bed 
Người Phản biện: TS. Nguyễn Thúy Kiều Tiên 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_61_7509_2130148.pdf bai_viet_61_7509_2130148.pdf