Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 224
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ASO PCR XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐA HÌNH rs2231142 
TRÊN ABCG2 
Mai Phương Thảo*, Lê Thị Kim Hoàng** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Protein ABCG2 (ATP binding cassette sub-family G member 2) là một protein vận chuyển 
nằm trên màng tế bào thuộc đại gia đình protein vận chuyển phụ thuộc ATP. Protein ABCG2 được mã hóa bởi 
gen ABCG2 nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể số 4, có vai trò vận chuyển các thuốc hóa trị ung thư, nhiều nhóm 
thuốc và hợp chất nhau (statin, cimetidine, flavonoid). Các nghiên cứu gần đây, phát hiện vai trò vận chuyển 
và bài tiết acid uric ở thận, gan, ruột và não của protein ABCG2. Gen ABCG2 có tính đa hình tương đối cao, 
trong đó r2231142 (Q141K, 421.C>A) là điểm đa hình được nghiên cứu nhiều nhất có ý nghĩa quan trọng trong 
chuyển hóa thuốc và acid uric. Biến thể Q141K vừa làm giảm biểu hiện protein ABCG2 vừa làm giảm hoạt động 
vận chuyển phụ thuộc ATP của protein này. Việc xác định biến thể rs2231142 trên gen ABCG2 có ý nghĩa quan 
trọng đối với dược động học, chuyển hóa và đào thải của các loại thuốc cũng như chuyển hóa acid uric. Có nhiều 
phương pháp để phát hiện vị trí đột biến gen như giải trình tự, ASO-PCR, RFLP PCR trong đó, giải trình tự 
chuỗi DNA vẫn là tiêu chuẩn vàng. Tuy nhiên phương pháp này có điểm hạn chế là chi phí cao và thời gian trả 
kết quả chậm. Để khắc phục các nhược điểm này của phương pháp giải trình tự DNA, một yêu cầu đặt ra là cần 
có phương pháp phát hiện biến thể rs2231142 trên gen ABCG2 chi phí thấp hơn, thời gian trả kết quả nhanh hơn 
nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng quy trình ASO PCR xác định điểm đa hình rs2231142 trên gen ABCG2. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích mẫu máu ngoại vi của bệnh nhân được chẩn đoán 
Parkinson đến khám tại Phòng khám Thần kinh, Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tiến hành 
tách chiết DNA, sử dụng kỹ thuật ASO-PCR xác định điểm đa hình, so sánh với kết quả giải trình tự Sanger. 
Kết quả: Chúng tôi đã xác định được trình tự cặp mồi phản ứng ASO PCR nhận diện đặc hiệu đúng 
nucleotide A ở vị trí 421 với độ nhạy và đặc hiệu 100%, đồng thời thiết lập thành công điều kiện phản ứng tối ưu 
của phản ứng ASO PCR xác định điểm đa hình rs2231142 (Q141K) trên gen ABCG2. 
Kết luận: Việc thiết kế cặp mồi đặc hiệu cho phản ứng ASO PCR trong xác định điểm đa hình gen cho phép 
phân tích gen nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí nhưng vẫn đảm bảo độ nhạy và độ đặc hiệu cao. 
Từ khóa: Bệnh Parkinson, biến thể ABCG2 (rs2231142), uric acid, ASO-PCR, giải trình tự Sanger. 
ABSTRACT 
APPLICATION OF ASO-PCR FOR DETECTING SINGLE-NUCLEOTIDE POLYMORPHISM IN ABCG2 
(rs2231142) 
Mai Phuong Thao, Le Thi Kim Hoang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 218 - 224 
Introduction: ABCG2 belongs to ATP binding cassette sub-family G member 2, which is encoded by on 
chromosome 4 and related to drugs-resistance and exporter. Recent studies showed the function of ABCG2 in the 
transportation and excretion of urate in renal, liver, colon and brain. rs2231142 is a common variant of ABCG2 
in which glutamine at codon 141 is mutated to lysine (Q141K). The resultant missense polymorphism at codon 
141 (Q141K) has been shown to be a loss-of-function mutation. The detection of ABCG2 variant (rs2231142) 
plays an important role in evaluating the metabolism of different drugs and even uric acid. There are various 
* Khoa Xét nghiệm, BV đa khoa Đồng Tháp, **Bộ môn Sinh lý học, Đại Học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS. Mai Phương Thảo ĐT: 0918329999 Email:
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 225
methods in detecting single-point mutation, such as gene sequencing, ASO-PCR, RFLP PCR., the most 
valuable standard among of which is gene sequencing. However, this technique is time-consuming and high cost. 
From this issue, it is necessary to find out a method which allows the result faster, low-cost, sensitive and specific. 
Objectives: Establish ASO-PCR procedure to analyze the single-nucleotide polymorphism rs2231142 
(Q141K) of ABCG2. 
Materials and Methods: DNA was extracted from 2 mL of peripheral blood sample of 30 Parkinson 
patients in the Department of Neurology, University Medical Center. These DNA were respectively applied to 
ASO-PCR, and then compared to Sanger sequencing results. 
Results: We identified specific primers of ASO-PCR that allows the detection of rs2231142 (Q141K). 
Conclusion: The application of ASO- PCR method to analyze ABCG2 polymorphism rs2231142 gives the 
result less time-consuming, low-cost, highly sensitive and specific. 
Keywords: Parkinson’s Disease, ABCG2 variant (rs2231142), uric acid, ASO-PCR, Sanger sequencing. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Protein ABCG2 (ATP binding cassette sub-
family G member 2) là một protein vận chuyển 
nằm trên màng tế bào thuộc đại gia đình protein 
vận chuyển phụ thuộc ATP, được phát hiện lần 
đầu vào năm 1998 với vai trò vận chuyển các 
thuốc hóa trị ung thư như mitoxantrone, 
doxorubicin, daunorubicin ra khỏi các tế bào 
ung thư vú MCF-7/AdrVp dẫn đến tình trạng 
kháng thuốc của các tế bào này. Vì vậy, tại thời 
điểm được phát hiện, chúng được đặt tên là 
protein đề kháng ung thư vú (BCRP: breast 
cancer resistance protein)(1). Các nghiên cứu gần 
đây phát hiện vai trò của protein ABCG2 trong 
vận chuyển và bài tiết acid uric ở thận, gan, ruột 
và não. 
Gen ABCG2 mã hóa protein nằm trên nhánh 
dài nhiễm sắc thể số 4 có tính đa hình tương đối 
cao với hơn 80 điểm đa hình nucleotide đơn, 
trong đó, rs2231142 (Q141K) là điểm đa hình 
được nghiên cứu nhiều nhất vì có ảnh hưởng 
đến chuyển hóa thuốc và acid uric trong cơ thể. 
Biến thể Q141K vừa làm giảm biểu hiện protein 
ABCG2 vừa làm giảm hoạt động vận chuyển 
phụ thuộc ATP của protein này. Người mang 
biến thể rs2231142 có nồng độ acid uric máu cao 
hơn và có nguy cơ mắc bệnh gout cao hơn 53% 
so với nhóm không mang biến thể(3). Ngoài vai 
trò quan trọng trong bệnh gout và là một yếu tố 
liên quan đến bệnh lý tim mạch và chuyển hóa, 
acid uric còn có chức năng bảo vệ trong bệnh lý 
Parkinson, mở ra hướng nghiên cứu nhằm làm 
rõ cơ chế sinh bệnh cũng như các yếu tố liên 
quan đến nồng độ acid uric máu và bệnh 
Parkinson. Các công trình nghiên cứu đã phát 
hiện rằng những người mang biến thể rs2231142 
trên gen ABCG2 sẽ có nồng độ acid uric trong 
máu cao dẫn đến nguy cơ mắc bệnh gout cao 
hơn nhưng lại giảm nguy cơ mắc bệnh 
Parkinson so với những người không mang biến 
thể này. 
Việc xác định biến thể rs2231142 trên gen 
ABCG2 có ý nghĩa quan trọng đối với dược động 
học, chuyển hóa và đào thải của các loại thuốc 
cũng như chuyển hóa acid uric. Cho đến nay, có 
nhiều phương pháp để phát hiện biến thể, trong 
đó, giải trình tự chuỗi DNA vẫn là tiêu chuẩn 
vàng. Tuy nhiên phương pháp này có nhiều 
điểm hạn chế là chi phí cao, tốn kém và thời gian 
trả kết quả chậm. Để khắc phục các nhược điểm 
này của phương pháp giải trình tự DNA, một 
yêu cầu đặt ra là cần có phương pháp phát hiện 
biến thể rs2231142 trên gen ABCG2 chi phí thấp 
hơn, thời gian trả kết quả nhanh hơn nhưng vẫn 
đảm bảo độ chính xác. Trong nghiên cứu này, 
chúng tôi áp dụng kỹ thuật ASO-PCR (Allele 
Specific Oligonucleotide Polymerase) xác định 
oligonucleotide đặc trưng alen, dựa trên nguyên 
tắc phản ứng khuếch đại gen sử dụng cặp mồi 
đặc hiệu nhận diện vị trí đột biến. Sau đó sản 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 226
phẩm khuếch đại được đem điện di và xác định 
kiểu gen dựa trên sản phẩm điện di. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Mẫu DNA từ máu ngoại vi của bệnh nhân 
Parkinson đến khám tại Phòng khám Thần kinh 
Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tách chiết genomic DNA từ máu ngoại vi 
Quy trình tách chiết DNA từ 200 µl máu 
ngoại vi được tiến hành theo hướng dẫn sử 
dụng của bộ kit DNA Blood SV mini (GeneAll® 
Exgene™). DNA được tiến hành đo nồng độ và 
độ tinh sạch, những mẫu được sử dụng phải có 
tỷ lệ về mật độ quang đo ở bước sóng 260/280 
đạt ≥ 1,8. 
Thiết kế mồi 
Cặp mồi sử dụng đề khuếch đại và giải trình 
tự exon 5 và nhận diện nucleotide ở vị trí 421 của 
gen ABCG2 được thiết kế đặc hiệu dựa trên trình 
tự chuẩn NG_032067.2 trong GenBank. 
Thiết lập điều kiện cho các PCR khuếch đại 
tương ứng với từng cặp mồi 
25 l phản ứng với thành phần phản ứng và 
chu trình luân nhiệt theo hướng dẫn của nhà sản 
xuất (Hot Start Taq Polymerase, Takara). 
Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di 
Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên 
gel agarose 2% có nhuộm ethium bromide và 
quan sát dưới màn soi gel GelDoc-It TS 310 
(UVP, Mỹ). 
Phân tích kết quả điện di sản phẩm ASO PCR 
Mồi WT nhận diện alen C, 4 cặp mồi đột 
biến nhận diện alen A với cách thiết kế khác 
nhau, kết hợp cả hai alen từ mồi WT và đột 
biến sẽ cho kiểu gen của mẫu DNA. Nếu mồi 
đột biến nào cho sản phẩm điện di có kiểu gen 
giống với kết quả giải trình tự thì mồi đó được 
xem là đặc hiệu. 
KẾT QUẢ 
Thiết kế mồi phản ứng ASO-PCR nhận diện 
điểm đa hình rs2241142 gen ABCG2 
Để thiết kế mồi cho phản ứng ASO PCR 
chúng tôi thiết kế mồi bằng thủ công và kiểm tra 
mồi dựa vào phần mềm Oligo Analyzer 3.1(IDT) 
(sg.idtdna.com/calc/analyzer). Chọn vùng trình 
tự để thiết kế mồi tính từ vị trí đột biến lên phía 
trên khoảng 18 đến 25 nucleotide. Tất cả các cặp 
mồi đều có chung mồi ngược là mồi của phản 
ứng PCR khuếch đại. Cặp mồi 1 (mồi WT): mồi 
xuôi nhận diện nucleotide không đột biến; Cặp 
mồi 2 (mồi F2.1): mồi xuôi nhận diện tại vị trí đột 
biến; Cặp mồi 3 (mồi F2.2): mồi xuôi vừa nhận 
diện tại vị trí đột biến vừa gây sai lệch thêm một 
vị trí đột biến kế bên vị trí của SNP; Cặp mồi 4 
(mồi F2.3): mồi xuôi vừa nhận diện tại vị trí đột 
biến vừa gây sai lệch thêm một vị trí đột biến 
cách hai nucleotide so với vị trí của SNP; Cặp 
mồi 5 (mồi F2.4): mồi xuôi vừa nhận diện tại vị 
trí đột biến vừa gây sai lệch thêm một vị trí đột 
biến cách ba nucleotide so với vị trí của SNP. 
Bảng 1. Trình tự mồi dùng cho phản ứng PCR-giải trình tự và ASO PCR. (F:mồi xuôi, R: mồi ngược, WT: mồi 
nhận diện nucleotide C ở vị trí 421) 
Ký hiệu Trình tự mồi (5’- 3’) Kích thước (bp) Sản phẩm PCR (bp) Ghi chú 
Mồi phản ứng PCR 
khuếch đại exon 5 
F GCAGGTTCATCATTAGCTAG 20 
339 
R CAGGGAAAGTCCTACTTATG 20 Tất cả phản ứng 
Mồi phản ứng 
ASO PCR 
WT GACGGTGAGAGAAAACTTAC 20 183 Cặp mồi 1 
F2.1 GACGGTGAGAGAAAACTTAA 20 183 Cặp mồi 2 
F2.2 GACGGTGAGAGAAAACTTCA 20 183 Cặp mồi 3 
F2.3 GACGGTGAGAGAAAACTGAA 20 183 Cặp mồi 4 
F2.4 GACGGTGAGAGAAAACCTAA 20 183 Cặp mồi 5 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 227
PCR khuếch đại và giải trình tự Sanger 
Sản phẩm khuếch đại exon 5 gen ABCG2 
được kiểm tra bằng điện di cho băng sản phẩm 
đúng kích thước ước đoán. Giải trình tự Sanger 
cho phép xác định trình tự nucleotide ở vị trí 421 
(Hình 1). 
Hình 1. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm khuếch đại exon 5 (trái) và giải trình tự Sanger xác định kiểu gen CC, 
CA, AA (phải). 
Phân tích kiểu gen dựa trên kết quả điện di sản 
phẩm phản ứng ASO-PCR 
Mỗi phản ứng ASO PCR sẽ được thực hiện 
với cả hai cặp mồi, một cặp mồi nhận diện vị trí 
C và một cặp mồi nhận diện vị trí A. Mồi wide-
type nhận diện C xuất hiện băng, mồi nhận diện 
A không xuất hiện băng thì mẫu DNA có kiểu 
gen là CC. Mồi wide-type nhận diện C xuất hiện 
băng, mồi nhận diện A có xuất hiện băng thì 
mẫu DNA có kiểu gen là CA. Mồi wide-type 
nhận diện C không xuất hiện băng nên 
nucleotide C đã đột biến thành A, mồi nhận diện 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 228
A có băng sản phẩm điện di là alen A, nên có 
kiểu gen là AA (Hình 2). 
Hình 2. Phân tích kết quả điện di sản phẩm ASO-
PCR xác định kiểu gen CC, AA và CA. 
So sánh kết quả ASO-PCR với giải trình tự 
Sanger xác định cặp mồi đặc hiệu nhận diện 
điểm đa hình rs2231142 
Mồi wild-type nhận diện đúng C ở tất cả 30 
mẫu DNA bằng phương pháp ASO PCR. Bốn 
cặp mồi nhận diện vị trí đột biến thì có hai cặp 
mồi F2.3 và F2.4 cho kết quả nhận diện đều 
giống nhau, trong khi đó cặp mồi F2.2 nhận diện 
không giống hai cặp mồi F2.3 và F2.4 tất cả mười 
vị trí, còn cặp mồi F2.1 nhận diện không giống 
một vị trí. 
Trong các cặp mồi nhận diện vị trí đột 
biến, tất cả bốn cặp mồi đều có độ đặc hiệu là 
100%; hai cặp mồi F2.3 và F2.4 nhận diện đúng 
vị trí A có độ nhạy là 100%, cặp mồi F2.1 có độ 
nhạy 93,75% và cặp mồi F2.2 có độ nhạy là 
60% (Bảng 2). 
BÀN LUẬN 
Trong những năm gần đây, có nhiều phương 
pháp phân tích biến thể nucleotide khác nhau 
như RFLP, AFLP, giải trình tự gen là tiêu chuẩn 
vàng đã được mô tả. Mặc dù các phương pháp 
này cho hiệu quả cao so với các phân tích kiểu 
gen truyền thống khác bằng điện di, nhưng việc 
trang bị nhiều thiết bị đặc biệt đắt tiền, thời gian 
trả kết quả chậm đã hạn chế việc sử dụng các 
phương pháp đó trong các phòng thí nghiệm. 
Phương pháp ASO PCR đặc hiệu đã được phát 
triển để phân tích alen các đột biến có ý nghĩa 
lâm sàng. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 
phương pháp ASO PCR trên bệnh nhân 
Parkinson nhằm khuếch đại exon 5 trên gen 
ABCG2 tìm alen A trong các mẫu phân tích, so 
sánh với kết quả giải trình tự. Đối với phản ứng 
ASO PCR, quan trọng nhất là thiết kế mồi đặc 
hiệu để nhận diện điểm đa hình. Trong nghiên 
cứu này, điểm đa hình mà chúng tôi muốn xác 
định là rs2231142 trên gen ABCG2 nghĩa là phát 
hiện đột biến làm thay đổi nucleotide C thành A 
tại vị trí nucleotide 421 trên exon 5 của gen 
ABCG2 nên chúng tôi tiến hành thiết kế mồi 
nhận diện nucleotide C có trình tự nucleotide 
bình thường và mồi nhận diện nucleotide bị biến 
đổi C thành A. Có nhiều cách thiết kế khác nhau 
để nhận diện nucleotide bị biến đổi C thành A. 
Thông thường, khi thiết kế ngoài vị trí đột biến 
cần nhận diện cần gây thêm vị trí đột biến khác 
tùy từng vị trí gây thêm mà xác định cặp mồi 
nào đặc hiệu hơn. Trong nghiên cứu này, chúng 
tôi đã thiết kế được 4 cặp mồi nhận diện 
nucleotide bị biến đổi C thành A với các vị trí 
thêm vào đột biến khác nhau. 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận 
thiết kế mồi nhận diện ngay tại vị trí đột biến cần 
gây thêm một vị trí đột biến khác cách 2 hoặc 3 
nucleotide kể từ vị trí đột biến cần nhận diện thì 
sẽ đặc hiệu hơn. Kết quả của chúng tôi hoàn toàn 
phù hợp với kết quả của tác giả Jing Liu và cộng 
sự (2012) trong việc gây thêm vị trí đột biến 
nucleotide thứ 3 từ đầu 3’, có độ đặc hiệu alen 
cao nhất (81,9%)(2). Tuy nhiên, tác giả Jing Liu và 
cộng sự áp dụng kỹ thuật ASO PCR trên đối 
tượng khác với của chúng tôi. 
Từ kết quả so sánh độ nhạy độ đặc hiệu của 
các mồi với giải trình tự bằng kỹ thuật Sanger, 
chúng tôi nhận thấy giải trình tự là tiêu chuẩn 
vàng nhưng có nhược điểm mất rất nhiều thời 
gian qua nhiều giai đoạn dẫn đến chi phí cao và 
thời gian trả kết quả chậm mất ít nhất 02 ngày 
trong khi đó kỹ thuật ASO PCR rút ngắn thời 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 229
gian trả kết quả nên đã hạn chế được nhược 
điểm qui trình phức tạp đòi hỏi chuyên môn cao 
và tốn nhiều thời gian của giải trình tự bằng kỹ 
thuật Sanger. ASO PCR chỉ tốn tối đa khoảng 4 - 
5 giờ để cho ra kết quả với một quy trình đơn 
giản, dễ tiến hành hơn giải trình tự bằng kỹ 
thuật Sanger (Hình 3). 
Bảng 2. Kết quả so sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của bốn cặp mồi sử dụng trong phản ứng ASO-PCR 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Nội Khoa 230
Hình 3. Thời gian tiến hành thực hiện phản ứng ASO PCR (5 giờ) 
Kỹ thuật ASO PCR tương đối khá mới và 
chưa được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng 
như ở Việt Nam. Trên thế giới có rất nhiều công 
trình nghiên cứu về gen ABCG2 nhưng đa số là 
nghiên cứu về mối liên quan giữa gen ABCG2 và 
các bệnh lý, tuy nhiên kỹ thuật phát hiện đột 
biến thì sử dụng các kỹ thuật khác. Hiện tại 
chúng tôi chưa ghi nhận được trường hợp nào 
phát hiện biến thể Q141K bằng kỹ thuật ASO 
PCR trên thế giới cũng như ở Việt Nam nên 
chúng tôi chưa có dữ liệu để so sánh kết quả với 
các tác giả khác. 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi xác định 
hai cặp mồi nhận diện đúng nucleotide A ở vị trí 
421 của gen ABCG2 với độ nhạy và độ đặc hiệu 
là 100% cũng như giá trị chẩn đoán âm là 100%, 
cho kết quả hoàn toàn trùng hợp với phương 
pháp PCR giải trình gen bằng kỹ thuật Sanger 
như sau: 
Mồi xuôi: GACGGTGAGAGAAAACTGAA 
hoặc GACGGTGAGAGAAAACCTAA. 
Mồi ngược: CAGGGAAAGTCCTACTTATG 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Doyle LA, et al. (1998), "A multidrug resistance transporter 
from human MCF-7 breast cancer cells". Proc Natl Acad Sci U S 
A, 95 (26),pp.15665-70 
2. Jing L, et al. (2012), "An improved allele-specific PCR primer 
design method for SNP marker analysis and its application". 
Plant Methods, 8 (1),pp.1 
3. Woodward OM, Köttgen A, Coresh J, Boerwinkle E, Guggino 
WB, Köttgen M (2009), "Identification of a urate transporter, 
ABCG2, with a common functional polymorphism causing 
gout". Proceedings of the National Academy of Sciences, 106 
(25),pp.10338-10342. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018