Tài liệu Xây dựng phương pháp định lượng Bacoside trong rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst bằng HPLC và tuyển chọn mẫu giống rau đắng biển có hàm lượng Bacoside cao: 86 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
1. Đặt vấn đề
Rau đắng biển (Bacopa monnieri (L�) 
Wettst) còn có tên gọi khác là rau sam đắng�
Từ lâu, loài cây này đã được sử dụng rất phổ 
biến trong đời sống của con người như dùng 
làm rau ăn hoặc dùng làm thuốc trong y học 
cổ truyền Ấn Độ từ 3000 năm trước, có tác 
dụng bảo vệ trí nhớ, bổ thần kinh và tăng 
cường nhận thức, hiện đang được nghiên 
cứu theo hướng để bảo vệ thần kinh [2], [4]�
Hiện nay, nhiều tác giả trong và ngoài 
nước đã nghiên cứu về thành phần hóa học 
Xây dựng phương pháp định lượng Bacoside 
trong rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst bằng HPLC 
và tuyển chọn mẫu giống rau đắng biển có hàm lượng Bacoside cao
Trần Trung nghĩa1, nguyễn Văn Tài2, Lê hùng Tiến1, Lê Chí hoàn1, 
Phạm Thị Lý1, nguyễn Văn Kiên1, nguyễn Thu Trang2, Phan Thị Trang2
1 Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ; 2 Viện Dược liệu
TÓM TẮT
Phương pháp định lượng các bacoside tính theo bacos...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng phương pháp định lượng Bacoside trong rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst bằng HPLC và tuyển chọn mẫu giống rau đắng biển có hàm lượng Bacoside cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
86 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
1. Đặt vấn đề
Rau đắng biển (Bacopa monnieri (L�) 
Wettst) còn có tên gọi khác là rau sam đắng�
Từ lâu, loài cây này đã được sử dụng rất phổ 
biến trong đời sống của con người như dùng 
làm rau ăn hoặc dùng làm thuốc trong y học 
cổ truyền Ấn Độ từ 3000 năm trước, có tác 
dụng bảo vệ trí nhớ, bổ thần kinh và tăng 
cường nhận thức, hiện đang được nghiên 
cứu theo hướng để bảo vệ thần kinh [2], [4]�
Hiện nay, nhiều tác giả trong và ngoài 
nước đã nghiên cứu về thành phần hóa học 
Xây dựng phương pháp định lượng Bacoside 
trong rau đắng biển Bacopa monnieri (L.) Wettst bằng HPLC 
và tuyển chọn mẫu giống rau đắng biển có hàm lượng Bacoside cao
Trần Trung nghĩa1, nguyễn Văn Tài2, Lê hùng Tiến1, Lê Chí hoàn1, 
Phạm Thị Lý1, nguyễn Văn Kiên1, nguyễn Thu Trang2, Phan Thị Trang2
1 Trung tâm Nghiên cứu Dược liệu Bắc Trung Bộ; 2 Viện Dược liệu
TÓM TẮT
Phương pháp định lượng các bacoside tính theo bacoside A3 trong rau đắng biển (Bacopa monnieri (L.) Wettst) bằng HPLC-UV được xây dựng và thẩm định. Điều 
kiện phân tích được thực hiện trên cột pha đảo VertisepTM C18 (4,6 x 250 mm, 5 µm), 
bước sóng phát hiện 205 nm, tốc độ dòng 1,5 ml/phút. Khoảng tuyến tính của phương 
pháp phân tích bacoside là 13,5-270 µg/ml (r2=0,9999). Phương pháp cho độ đúng và 
độ lặp lại cao. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) lần lượt là 2,70 
µg/ml và 8,91 µg/ml. Phương pháp này được áp dụng để xác định hàm lượng bacoside 
trong một số mẫu rau đắng biển, kết quả cho thấy hàm lượng bacoside trong khoảng 
1,71–4,45%, mẫu có hàm lượng bacoside cao nhất là mẫu RĐB 2-13 (4,45 ± 0,02%).
Từ khóa: Rau đắng biển, định lượng bacoside, HPLC
Nhận bài ngày 05/11/2017, Phản biện xong ngày 27/12/2017, Duyệt đăng ngày 28/12/2017
và tác dụng dược lý của rau đắng biển� Kết 
quả nghiên cứu cho thấy rau đắng biển được 
sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để 
điều trị các chứng tâm phiền khác nhau� Rau 
đắng biển có chứa alkaloid brahmine, nico-
tinine, herpestine, bacosides A [3-(α-L-arab-
inopyranosyl)-O-β-D-glucopyranoside-10, 
20-dihydroxy-16-keto-dammar-24-ene], sa-
ponin triterpenoid, saponin A, B và C, axit 
betulinic, D-mannitol, stigmastanol, β-sit-
osterol, stigmasterol và pseudojujubogenin 
glycoside� Các nghiên cứu dược lý cho thấy 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 87
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
rau đắng biển có nhiều tác dụng dược lý, bao 
gồm các phản ứng thần kinh trung ương 
(tăng cường trí nhớ, chống trầm cảm), giảm 
đau, chống co giật, chống oxy hóa, tiêu hóa, 
nội tiết, chống vi khuẩn, chống viêm, giảm 
đau, tim mạch và các tác động làm giãn cơ 
trơn� Tổng quan hiện tại tập trung vào các 
thành phần hóa học và hiệu quả dược lý của 
rau đắng biển [1], [3], [5-7]�
Ở Việt Nam hiện có dược phẩm “Ích Trí 
Mộc Linh” (công ty Dược phẩm Tuệ Linh) 
được kết hợp từ rau đắng biển với các thảo 
dược khác có tác dụng cải thiện trí nhớ, tăng 
khả năng tập trung, giảm căng thẳng và tình 
trạng lo lắng, khắc phục tình trạng hay quên, 
chứng lơ đãng, tăng cường sức khỏe và khả 
năng miễn dịch�
Tuy nhiên, vẫn chưa có vùng sản xuất 
dược liệu rau đắng biển ở Việt Nam, chỉ dựa 
vào khai thác tự nhiên� Nghiên cứu này có 
mục tiêu xây dựng được phương pháp định 
lượng hàm lượng bacoside trong rau đắng 
biển bằng HPLC, đồng thời đánh giá được 
hàm lượng bacoside của các mẫu rau đắng 
biển thu từ các địa phương khác nhau và 
sau khi trồng nhân giống tại cùng địa điểm 
nhằm tuyển chọn được các dòng có hàm 
lượng bacoside cao, đáp ứng được yêu cầu 
sản xuất nguồn dược liệu này�
2. Vật liệu và phương pháp 
nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Các mẫu dược liệu (toàn cây) rau đắng 
biển do Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc 
Trung Bộ – Viện Dược liệu thu thập� Thu 
thập mẫu nghiên cứu và định danh đúng loài 
(Bacopa monnieri (L�) Wettst, đúng bộ phận 
dùng (toàn cây)� Thu mẫu rau đắng biển tại 
các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam 
gồm 18 mẫu ký hiệu từ RĐB 01 đến RĐB 18� 
Thu mẫu rau đắng biển sau khi nhân giống 
và trồng tại Trung tâm Nghiên cứu dược liệu 
Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa), ký hiệu từ RĐB 
2-01 đến RĐB2-18 (Bảng 1)�
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng và thẩm định phương 
pháp định lượng tổng bacoside trong dược 
liệu rau đắng biển
Dung dịch chuẩn: Hòa tan bacoside A3 
chuẩn trong methanol và pha loãng để tạo 
Bảng 1. Danh sách các mẫu dược liệu nghiên cứu
TT Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu
1 RĐB 01
Thanh Hóa2 RĐB 02
3 RĐB 03
4 RĐB 04
Nghệ An5 RĐB 05
6 RĐB 06
7 RĐB 07
Đà Nẵng8 RĐB 08
9 RĐB 09 
10 RĐB 10 Lấp Vò - Đồng Tháp
11 RĐB 11 Vũng Tàu12 RĐB 12
13 RĐB 13
Long An14 RĐB 14
15 RĐB 15
16 RĐB 16 Đồng Tháp17 RĐB 17
18 RĐB 18 TP� Hồ Chí Minh 
19 RĐB 2-01
Trung tâm Nghiên cứu dược liệu 
Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa)
20 RĐB 2-02
21 RĐB 2-03
22 RĐB 2-04
23 RĐB 2-05
24 RĐB 2-06
25 RĐB 2-07
26 RĐB 2-08
27 RĐB 2-09 
28 RĐB 2-10
29 RĐB 2-11
30 RĐB 2-12
31 RĐB 2-13
32 RĐB 2-14
33 RĐB 2-15
34 RĐB 2-16
35 RĐB 2-17
36 RĐB 2-18
88 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
thành dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 235 
ppm� Sau đó, tiến hành pha loãng dung dịch 
chuẩn gốc này bằng methanol để thu được 
các dung dịch có nồng độ từ 11,75–235 ppm� 
Các dung dịch chuẩn được lọc qua màng lọc 
có kích cỡ 0,45 µm thu được dung dịch dùng 
để triển khai sắc ký�
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 
2,5 g bột dược liệu rau đắng biển, chiết hồi 
lưu với methanol đến khi dịch lọc nhạt màu� 
Lọc dịch chiết vào bình định mức, bổ sung 
dung môi đến vạch� Sau đó, lọc dịch chiết 
qua màng lọc kích cỡ 0,45 µm thu được dung 
dịch thử dùng để triển khai sắc ký�
• Cột tách: Vertisep C18 (250 mm × 4,6 
mm, 5 µm)�
• Detector UV-Vis: bước sóng 205 nm�
• Pha động: Dung dịch đệm (A)–
Acetonitril (B)�
• Dung dịch đệm pH 2,15 (A): Hòa tan 
0,07 g KH2PO4 khan và 0,3 ml H3PO4 
85% trong nước cất, định mức chính 
xác thành 500 ml, lắc đều, lọc, siêu âm 
loại bọt khí�
Pha động được rửa giải theo chương trình 
gradient trình bày trong bảng 2.
• Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút�
• Thể tích tiêm mẫu: 20 µl�
• Nhiệt độ cột: 28oC�
a) Xây dựng phương pháp định lượng
Tiến hành các khảo sát về dung môi, 
thành phần pha động, tốc độ dòng, thể tích 
Bảng 2. Chương trình gradient rửa giải 
pha động
Thời gian (phút) Dung dịch A (%) Dung dịch B (%)
0 70 30
25 60 40
26 70 30
30 70 30
tiêm mẫu� để tìm ra chương trình định 
lượng phù hợp nhất�
b) Thẩm định phương pháp định lượng 
HPLC
 ■ Tính thích hợp của hệ thống
Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây 
theo quy trình phân tích:
Sắc ký đồ của mẫu trắng không xuất hiện 
trong khoảng thời gian lưu tương ứng với 
thời gian lưu của pic trên sắc ký đồ� Nếu có 
đáp ứng pic phải ≤1,0% so với đáp ứng pic 
của mẫu chuẩn�
Sắc ký đồ của dung dịch thử cho 1 pic có 
thời gian lưu khác nhau không có ý nghĩa 
thống kê đối với pic của chất chuẩn trên sắc 
ký đồ các mẫu chuẩn� Trên sắc ký đồ dung 
dịch thử, nếu xuất hiện thêm các pic khác 
không phải pic của chất chuẩn thì phải tách 
hoàn toàn khỏi pic và đáp ứng các yêu cầu 
chung của phương pháp sắc ký lỏng được 
quy định trong Dược điển Việt Nam�
 ■ Tính thích hợp của hệ thống
Thực nghiệm:
Dung dịch chuẩn: tiến hành sắc ký lặp lại 
06 lần�
Tiến hành sắc ký, ghi lại các sắc ký đồ và 
xác định giá trị thời gian lưu, diện tích pic, 
hệ số đối xứng� Thời gian lưu có RSD ≤1,0%, 
diện tích pic có RSD ≤2,0%�
 ■ Khoảng tuyến tính
Thực nghiệm:
Chuẩn bị 05 dung dịch chuẩn có nồng độ 
từ 13,5-270 ppm bằng cách pha loãng từ một 
dung dịch chuẩn gốc ban đầu với các hệ số 
pha loãng khác nhau� Tiến hành sắc ký các 
dung dịch chuẩn (mỗi dung dịch lặp lại 03 
lần) ghi lại sắc ký đồ và xác định đáp ứng 
của pic�
Xác định phương trình hồi quy tuyến 
tính, hệ số tương quan tuyến tính giữa nồng 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 89
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
độ chất chuẩn có trong mẫu và đáp ứng pic 
thu được trên sắc ký đồ bằng phương pháp 
bình phương tối thiểu�
 ■ Độ thu hồi
Độ đúng của phương pháp hay tỷ lệ thu 
hồi (%) = Khối lượng hoạt chất thu hồi/Khối 
lượng hoạt chất thêm vào × 100� Nếu phương 
pháp đúng, tỷ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ: 
97,0-103,0%, RSD tỷ lệ thu hồi (≤2,0%) ở mỗi 
mức nồng độ�
 ■ Độ lặp lại
Tiến hành định lượng 06 mẫu thử độc lập, 
mỗi mẫu lặp lại 03 lần�
Xác định hàm lượng hoạt chất có trong 
các mẫu thử bằng cách sử dụng đường 
chuẩn ở mục xác định khoảng tuyến tính� 
Độ lặp lại của phương pháp được xác định 
bằng giá trị RSD (%) kết quả định lượng 
hàm lượng bacoside trong mẫu� Nếu phương 
pháp đúng, giá trị RSD (%) kết quả định 
lượng hàm lượng bacoside có trong các mẫu 
≤2,0%�
 ■ Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng
Giới hạn phát hiện (LOD): Tiến hành pha 
loãng dung dịch hỗn hợp chuẩn và phân tích 
HPLC đến khi tín hiệu của chất định phân 
tích trên sắc ký đồ thu được có tỷ lệ S/N 
(tín hiệu/nhiễu) = 2H/h đạt khoảng từ 2–3, 
trong đó H là chiều cao pic định phân tích, 
h là chiều cao tín hiệu nhiễu nền lớn nhất� 
Nồng độ xác định được là giới hạn phát hiện 
(LOD) của phương pháp ứng với từng chất 
định phân tích�
Giới hạn định lượng (LOQ): Giới hạn định 
lượng của phương pháp được xác định dựa 
trên giới hạn phát hiện� LOQ=3,3 × LOD�
2.2.2. Định lượng các mẫu rau đắng biển
Tiến hành sắc ký riêng biệt các dung 
dịch mẫu thử, mỗi mẫu thử lặp lại 3 lần, ghi 
nhận sắc ký đồ và ghi lại đáp ứng của chất 
cần phân tích� Nồng độ của chất cần phân 
tích trong dung dịch thử (C, ppm) = [(S-a)/b]
xH/100� Với S là diện tích pic bacoside; a,b là 
các hệ số của phương trình đường chuẩn; H 
là độ tinh khiết của chất chuẩn (%)�
Hàm lượng chất phân tích trong dược 
liệu (%) = [(C×100×100)/(m×1000000)]×[100/
(100-a)� Với C: nồng độ bacoside trong dung 
dịch mẫu thử, xác định được bằng đường 
chuẩn (ppm); m: khối lượng dược liệu (g); a: 
độ ẩm dược liệu (%)�
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Tập hợp kết quả và loại bỏ giá trị thô theo 
test Dixon�
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Xây dựng phương pháp định lượng
Chúng tôi tiến hành sắc ký các dung dịch 
mẫu thử, mẫu chuẩn và dung môi pha mẫu 
theo điều kiện đã mô tả ở trên� So sánh thời 
gian lưu của pic bacoside A3 chuẩn� Kết quả 
nghiên cứu được trình bày ở hình 1�
Sắc ký đồ của dung môi pha mẫu không 
xuất hiện pic bacoside A3 ở trong khoảng 
thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu 
của pic bacoside A3 trên sắc ký đồ của dung 
dịch chuẩn�
Sắc ký đồ của dung dịch thử cho 1 pic có 
thời gian lưu khác nhau không có ý nghĩa 
thống kê so với pic của chất chuẩn bacoside 
A3 trong sắc ký đồ mẫu chuẩn� Trên sắc ký 
đồ dung dịch thử không xuất hiện thêm các 
pic khác (pic tạp) ảnh hưởng đến pic chuẩn 
bacoside A3�
Pic của bacoside A3 trong sắc ký đồ dung 
dịch chuẩn và thử tinh khiết� Hệ số tinh 
khiết pic bacoside A3 trong sắc ký đồ dung 
dịch chuẩn và dung dịch thử xấp xỉ 1,0�
Như vậy, phương pháp đã chọn có tính 
đặc hiệu cao với bacoside A3 và có thể dùng 
90 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
để phân tích thành phần hợp chất bacoside 
A3 trong dược liệu rau đắng biển�
3.1.1. Tính thích hợp của hệ thống
Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần dung dịch 
chuẩn có nồng độ 135 µg/ml với điều kiện đã 
chọn� Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ 
thống được trình bày ở bảng 3.
Kết quả độ lệch chuẩn tương đối về thời 
gian lưu và diện tích pic tương ứng là 0,1497 
và 0,2015%, đều thấp hơn 2%� Điều đó cho 
thấy các điều kiện sắc ký đã lựa chọn và hệ 
thống sắc ký HPLC sử dụng là ổn định, phù 
hợp cho phép phân tích bacoside trong rau 
đắng biển�
3.1.2. Độ tuyến tính
Chúng tôi tiến hành sắc ký theo điều kiện 
đã mô tả đối với các dung dịch chuẩn có 
nồng độ từ 13,5-270µg/ml, kết quả thu được 
thể hiện trong bảng 4.
Bảng 4. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của 
bacoside A3
Nồng độ (µg/ml) Diện tích pic
13,5 51351
27,0 103830
67,5 258925
135 522013
216 821108
270 1034329
Hình 1. Kết quả khảo sát tính đặc hiệu
A: Mẫu thử; B: bacoside A3 chuẩn, C: dung môi
Bảng 3. Kết quả khảo sát tính thích hợp của hệ 
thống sắc ký
STT Thời gian lưu (phút) Diện tích pic
1 20,302 523533
2 20,323 524442
3 20,323 524916
4 20,332 524622
5 20,354 524091
6 20,389 522013
TB 20,337 523936,2
SD 0,03045 1055,594
RSD (%) 0,1497 0,2015
Hình 2. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn của 
bacoside A3
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 91
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương 
quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng 
độ bacoside A3 trong dung dịch theo phương 
trình: 
y= 3820,8x + 1037,2 
với hệ số tương quan r2=0,9999�
3.1.3. Độ thu hồi
Độ thu hồi là đại lượng đặc trưng cho sự 
sai số của một phương pháp phân tích� Để 
xác định độ thu hồi của phương pháp, chúng 
tôi sử dụng phương pháp thêm chuẩn được 
trình bày ở mục 2�2� với lượng bacoside A3 
đã thêm vào mẫu thử là 218 µg� Chúng tôi 
tiến hành phân tích mẫu thêm chuẩn và 
mẫu không thêm chuẩn; xác định lượng chất 
đã thêm vào dựa trên phương trình đường 
chuẩn đã xây dựng� Kết quả thu được trình 
bày ở bảng 5.
Kết quả cho thấy khi thêm các lượng 
bacoside A3 chuẩn khác nhau, phương pháp 
này đều cho độ thu hồi nằm trong khoảng 
98-102% và độ lệch chuẩn tương đối <2%� Kết 
quả này chứng tỏ phương pháp đã xây dựng 
có độ thu hồi tốt, phù hợp để định lượng 
bacoside trong dược liệu rau đắng biển�
3.1.4. Độ lặp lại
Chúng tôi tiến hành 6 thí nghiệm riêng 
biệt trên cùng một mẫu dược liệu rau đắng 
biển� Kết quả thu được được trình bày ở 
bảng 6.
Kết quả độ lệch chuẩn tương đối RSD 
<2%, vậy phương pháp có độ lặp lại tốt và có 
thể ứng dụng trong phân tích bacoside trong 
dược liệu rau đắng biển�
3.1.5. Giới hạn phát hiện và giới hạn 
định lượng
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định 
lượng (LOQ) là những thông số quan trọng 
của một phương pháp phân tích, đặc trưng 
cho khả năng phát hiện, độ nhạy của một 
phương pháp phân tích� Kết quả thu được:
LOD = 2,70 µg/ml
LOQ = 3,3 × LOD = 2,70 × 3,3 = 8,91 (µg/ml)
Kết quả cho thấy phương pháp đã xây 
dựng có giới hạn phát hiện LOD = 2,70 µg/
ml và giới hạn định lượng LOQ = 2,70 × 3,3 
= 8,91 (µg/ml) tương đối thấp, phù hợp để 
xác định hàm lượng bacoside trong dược 
liệu rau đắng biển�
Bảng 6. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp
STT Khối lượng (g) Diện tích pic Hàm lượng (%)
1 2,502 1011017 1,961
2 2,510 1011106 1,970
3 2,504 1011128 1,992
4 2,506 1011095 1,959
5 2,509 1011126 1,990
6 2,507 1012689 2,001
Trung bình 2,506 1011360 1,979
SD 0,0033 652,259 0,0177
RSD (%) 0,12 0,064 0,898
Bảng 5. Kết quả khảo sát độ thu hồi của phương 
pháp
STT
Lượng 
bacoside A3 
thêm vào (µg)
Lượng bacoside 
A3 thu hồi 
được (µg)
Thu hồi 
(%)
1 218,0 221,5 101,60
2 218,0 218,7 100,30
3 218,0 221,7 101,70
Trung bình 101,20
92 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
3.2. Định lượng các mẫu dược liệu rau 
đắng biển
Kết quả định lượng bacoside trong các 
mẫu dược liệu rau đắng biển tính theo khối 
lượng dược liệu khô kiệt được trình bày ở 
bảng 7.
Chúng tôi đã định lượng tổng bacoside 
tính theo bacoside A3 của 18 mẫu dược 
liệu rau đắng biển thu hái trong tự nhiên 
tại các địa điểm khác nhau và 18 mẫu rau 
đắng biển sau khi nhân giống và trồng tại 
Trung tâm Nghiên cứu dược liệu Bắc Trung 
Bộ (Thanh Hóa)� Kết quả định lượng cho 
thấy các mẫu rau đắng biển có hàm lượng 
bacoside rất khác nhau theo địa điểm thu 
hái� Các mẫu có hàm lượng bacoside dao 
động từ 1,71-4,45% tính theo khối lượng 
dược liệu khô kiệt� Hai mẫu có hàm lượng 
bacoside cao nhất là mẫu RĐB 2-13 (4,45± 
0,02%) và mẫu RĐB 2-14 (4,09±0,02%)� 
Đây là các mẫu rau đắng biển được nhân 
giống rồi trồng tại Thanh Hóa� Trong khi 
tiêu chuẩn nguyên liệu rau đắng biển được 
quy định trong Dược điển Mỹ chỉ là 2,5% 
bacoside� Các kết quả này cho thấy nguồn 
nguyên liệu rau đắng biển của Việt Nam 
có chất lượng tốt thể hiện ở hàm lượng 
bacoside cao, nhiều hứa hẹn dùng làm 
nguyên liệu phục vụ nhu cầu trong nước 
và xuất khẩu�
4. Kết luận
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã xây 
dựng và thẩm định phương pháp HPLC-
UV định lượng bacoside tính theo bacoside 
A3 trong rau đắng biển� Áp dụng để định 
lượng bacoside trong 36 mẫu dược liệu rau 
đắng biển (18 mẫu rau đắng biển thu hái tự 
nhiên và 18 mẫu rau đắng biển sau khi nhân 
giống và trồng tại Thanh Hóa)� Kết quả thu 
được hàm lượng bacoside nằm trong khoảng 
1,71–4,45%, trong đó cao nhất là mẫu RĐB 
2-13 (4�45±0,02%)� Kết quả cho thấy rau 
đắng biển được thu từ nhiều địa phương 
khác nhau cũng như được trồng tại Trung 
tâm nghiên cứu dược liệu Bắc Trung Bộ 
(Thanh Hóa) là nguồn nguyên liệu tốt phục 
vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe trong nước và 
xuất khẩu�
Bảng 7. Kết quả định lượng bacoside trong dược 
liệu rau đắng biển
TT Kí hiệu mẫu
Tổng hàm lượng 
bacoside (%)
Địa điểm 
lấy mẫu
1 RĐB 01 2,70 ± 0,01
Thanh Hóa2 RĐB 02 2,65 ± 0,01
3 RĐB 03 3,01 ± 0,01
4 RĐB 04 2,77 ± 0,02
Nghệ An5 RĐB 05 1,86 ± 0,01
6 RĐB 06 1,84 ± 0,02
7 RĐB 07 4,24 ± 0,02
Đà Nẵng8 RĐB 08 3,89 ± 0,02
9 RĐB 09 3,70 ± 0,01
10 RĐB 10 3,89± 0,02 Đồng Tháp
11 RĐB 11 2,23 ± 0,01 Vũng Tàu12 RĐB 12 1,95 ± 0,02
13 RĐB 13 1,86 ± 0,02
Long An14 RĐB 14 2,45 ± 0,01
15 RĐB 15 2,87 ± 0,02
16 RĐB 16 2,86 ± 0,01 Đồng Tháp17 RĐB 17 3,54 ± 0,01
18 RĐB 18 1,96 ± 0,02 TP� Hồ Chí Minh
19 RĐB 2-01 2,53 ± 0,02
Trung tâm nghiên 
cứu dược liệu Bắc 
Trung Bộ (Thanh 
Hóa)
20 RĐB 2-02 2,49 ± 0,01
21 RĐB 2-03 3,02 ± 0,01
22 RĐB 2-04 1,85 ± 0,01
23 RĐB 2-05 2,09 ± 0,02
24 RĐB 2-06 2,47 ± 0,02
25 RĐB 2-07 1,99 ± 0,02
26 RĐB 2-08 1,93 ± 0,01
27 RĐB 2-09 1,71 ± 0,01
28 RĐB 2-10 2,24 ± 0,01
29 RĐB 2-11 2,14 ± 0,01
30 RĐB 2-12 2,76 ± 0,02
31 RĐB 2-13 4,45 ± 0,02
32 RĐB 2-14 4,09 ± 0,02
33 RĐB 2-15 2,63 ± 0,01
34 RĐB 2-16 2,91 ± 0,02
35 RĐB 2-17 3,61 ± 0,02
36 RĐB 2-18 2,27 ± 0,01
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 93
KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP
Tài liệu tham khảo
[1] Ali Esmail Al-Snafi (2013), The pharmacology 
of Bacopa monniera. A review, International 
Journal of Pharma Sciences and Research
[2] Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt 
Nam, tr� 511, NXB Y học, Hà Nội�
[3] D� Kar Chowdhuri , D� Parmar, P� Kakkar, 
R� Shukla, P� K� Seth, R� C� Srimal (2002), 
Antistress effects of bacosides of Bacopa 
monnieri: Modulation of Hsp70 expression, 
superoxide dismutase and cytochrome P450 
activity in rat brain, Phytotherapy Research, 
16(7): 639-645�
[4] Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam – 
tập II, tr� 902, NXB Trẻ, TP� HCM
[5] Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Thanh 
Duyên, Hồ Việt Anh (2009), “Tác dụng cải 
thiện trí nhớ và tác dụng chống stress của 
saponin toàn phần từ rau đắng biển”, Tạp chí 
Dược liệu, tập 13 (số 3), tr�173-175�
[6] Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị 
Thanh Duyên, Trần Thị Mỹ Tiên (2006), 
“Tác dụng của cao mềm chiết cồn từ rau 
đắng biển trên khả năng học tập-ghi nhớ 
nhận thức”, Nghiên cứu phát triển dược 
liệu và đông dược ở Việt Nam, Viện Dược 
liệu, tr� 200-206, NXB Khoa học Kỹ thuật, 
Hà Nội�
[7] Nguyễn Trung Nhân, Đặng Hoàng Phú, 
Phan Nguyễn Hữu Trọng (2012), “Khảo sát 
thành phần hóa học cao chloroform của 
cây rau đắng biển (Bacopa monnieri (Linn�) 
Wettst), Vietnam Journal of Chemistry, 50 
(4A), tr�238-241�
SUMMARY
Validation of quantative hplc method for bacosides 
in Bacopa monnieri (L.) Wettst and selection of 
clones containing high content of bacoside
Tran Trung nghia1, nguyen Van Tai2, Le hung Tien1, Le Chi hoan1, 
Pham Thi Ly1, nguyen Van Kien1 nguyen Thu Trang2, Phan Thi Trang2
1 Northern Center for Medicinal Materials Research; 
 2 National Institute of Medicinal Materials
An HPLC-UV method for quantification of bacosides calculated by bacoside A3 in Bacopa monnieri (L.) Wettst has been established and validated. The experimental 
conditions were carried out using a Vertisep C18 (4.6 x 250 mm, 5 µm) reversed phase 
column with UV-detection at 205 nm and flow rate of 1.5 ml/min. The calibration 
curve showed good relationship between linear regression with concentration range 
from 13.5 to 270 µg/ml (r2=0.9999). The HPLC method improved precision and accu-
racy. The limits of detection (LOD) and quantification (LOQ) were 2.70 µg/ml and 8.91 
µg/ml. The developed method was applied for analysis of bacosides in some Bacopa 
monnieri (L.) Wettst samples, results showed the bacosides contents ranged from 1.71 
to 4.45%. RĐB2-13 was the sample containing highest bacoside (4.45 ± 0.02%).
Keywords: Bacopa monnieri (L.) Wettst, quantification of bacosides, HPLC
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 116_4333_2218881.pdf 116_4333_2218881.pdf