Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 590
XÂY DỰNG CÔNG THỨC XÀ PHÒNG TỪ CAO LÁ KHẾ 
(AVERRHOA CARAMBOLA) HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ RÔM SẢY 
Võ Thị Kim Loan*, Trần Quốc Thanh*, Phạm Đình Duy* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Khi bị rôm sảy, trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá 
trà, lá khổ qua. Việc sử dụng theo cách này tiềm ẩn nguy cơ nhiễm vi khuẩn gây hại và lông tơ trên lá có thể gây 
kích ứng cho da trẻ. 
Mục tiêu: Xây dựng công thức xà phòng chứa cao chiết từ cao lá khế (Averrhoa carambola L.) và đánh giá 
khả năng kháng viêm trên mô hình in-vivo. 
Phương pháp: Việc lựa chọn dung môi để chiết xuất lá khế dựa trên hàm lượng polyphenol có trong dịch 
chiết với phương pháp ngâm lạnh. Dịch chiết được xây dựng tiêu chuẩn dựa trên các chỉ tiêu: cảm quan, độ ẩm, 
định tính và định lượng. Tiếp theo, công thức xà phòng nền và công thức xà phòng chứa cao lá khế được xây 
dựng dựa trên các khảo sát tỉ lệ phối hợp các loại dầu, tỉ lệ dầu dư sau phản ứng xà phòng hóa, tỉ lệ glycerin và tỉ 
lệ nước tạo thành xà phòng nền. Sau cùng, xà phòng chứa cao lá khế được xây dựng tiêu chuẩn chất lượng về cảm 
quan, pH, định tính, định lượng và được đánh giá hoạt tính kháng viêm. 
Kết quả: Dung môi ethanol 50% chiết được hàm lượng polyphenol là 75,96% cao hơn dung môi ethanol 
70% là 66,86%. Cao đặc lá khế sau khi chiết xuất có màu nâu đen, đồng nhất, thể chất dẻo ở nhiệt độ thường, có 
mùi đặc trưng của dược liệu, về độ ẩm không lớn hơn 13,0%. Cao đặc lá khế khi định lượng có giá trị không được 
nhỏ hơn 74,81 mg polyphenol tương đương acid gallic trong 1 g cao đặc. Công thức xà phòng nền có thể chất hơi 
nhớt, dễ lấy ra khi nhấn vòi phun và khả năng làm mềm da được nhiều người tình nguyện chọn. Thành phẩm xà 
phòng chứa dịch chiết lá khế có khả năng giảm phù hiệu quả khi so sánh với xà phòng đối chiếu Lactacyd đang lưu 
hành trên thị trường. 
Kết luận: Công thức xà phòng từ lá khế đã được xây dựng chứng minh được khả năng kháng viêm, tạo nền 
tảng cho việc tiến tới sản xuất ở quy mô công nghiệp. 
Từ khóa: xây dựng công thức, xà phòng, chiết xuất lá khế. 
ABSTRACT 
FORMULATION OF SOAP CONTAINS LEAF EXTRACT OF STAR FRUIT (AVERRHOA 
CARAMBOLA) FOR THE TREATMENT OF THE MILIARIA 
Vo Thi Kim Loan, Tran Quoc Thanh, Pham Dinh Duy 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 590 – 598 
Background: When children are rash, children are often bathed with boiled water of the herbal leaf such as: 
Averrhoa carambola, Elsholtzia ciliata, Camellia sinensis, Momordica charantia. This way implies the risk of 
bacterial infection and leaf fuzz can irritate the skin. 
Objectives: Formulating soap contains leaf extract of Averrhoa carambola and investigating its anti-
inflammatory in-vivo. 
Method: The choice of solvent for leaf extraction depends on the polyphenol content presenting in the extract. 
The selected leaf extract was standardized. The criteria of leaf extract was established including: appearance, 
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Đình Duy ĐT: 0908832827 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 591
moisture, qualitative and quantitative. Formula of soap base and formula of soap containing leaf extract was 
established based on investigating the percentage of different oils, residual oil, glycerin and water. Then, the final 
formula was established the standards for the quality control. and evaluated the anti-inflammatory. 
Results and Discussions: The percentage of polyphenol which was extracted by ethanol 50% and 70% were 
respectively 75.96% and 66.86%. Concentrated leaf extract has dark brown, homogeneous, flexible physical at 
room temperature with herbal odor and moisture no more than 13.0%. The total polyphenol contents of 
concentrated extract expressed as milligram gallic acid equivalent (GAE)/g was not less than 74.81 mg/g. The 
chosen soap base formula was slightly viscous and easy to pump out for use, besides, its soften skin effect was 
accepted by many volunteers. The final formula containing leaf extract showed a better anti-inflammatory 
property compared to the reference soaps on the market. 
Conclusion: The soap formula containing leaf extract of Averrhoa camrambola presented a good anti-
inflammatory property and formed the basis for proceeded to industrial production. 
Keywords: formulation, soap, Averrhoa camrambola extract. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Da là cơ quan phức tạp và năng động, được 
xem là bộ áo giáp để bảo vệ cơ thể, thực hiện 
một số chức năng quan trọng. Sự khác biệt về 
chức năng của da giữa trẻ sơ sinh và người lớn 
đó là cấu trúc da(8). Da trẻ sơ sinh mỏng hơn da 
người lớn từ 40-60%, do đó khả năng mất nước 
cũng cao hơn và do hệ giao cảm còn non nớt nên 
sự đáp ứng của cơ thể khi mất nước cũng bị cản 
trở(6). Rôm sảy sẽ phát triển khi một số tuyến 
ngoại tiết bị nghẽn. Thay vì bốc hơi, mồ hôi sẽ 
giữ lại dưới da gây tình trạng viêm và nổi mụn 
đỏ(2). Ở trẻ em rôm sảy chủ yếu ở cổ, vai, ngực, 
lưng nhưng cũng có thể thêm ở kẽ nách, háng. 
Rôm sảy thường tự khỏi nhưng đôi khi một số 
biến chứng có thể xảy ra như: nhiễm trùng, sốc 
do nóng. Khi trẻ em bị rôm sảy, theo dân gian, 
trẻ em thường được tắm bằng nước nấu các loại 
lá cây như: lá khế, lá kinh giới, lá trà, lá khổ qua. 
Tuy nhiên khi sử dụng các loại lá tắm cho trẻ 
phải đảm bảo rửa sạch lá, ngâm qua nước muối 
hay thuốc tím trước khi sử dụng, vì các loại lá có 
thể còn chứa nhiều vi khuẩn gây hại và lông tơ 
trên lá có thể gây kích ứng cho da trẻ. 
Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là xây 
dựng công thức xà phòng chứa cao lá khế giúp 
phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan 
đến viêm nhiễm trên da trẻ em. Bên cạnh đó, 
công thức xà phòng này còn mang lại sự tiện ích 
khi sử dụng, tránh được sự kích ứng cũng như 
những vi khuẩn gây hại xâm nhập da trẻ khi tắm 
lá trực tiếp 
NGUYÊN LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nguyên liệu 
Lá khế đạt tiêu chuẩn được thu hái tại thành 
phố Hồ Chí Minh; dầu cám gạo, dầu thầu dầu và 
dầu dừa đạt tiêu chuẩn TCVN 7597:2013 (Việt 
Nam); glycerin, kali hyroxyd, acid lactic, 
chloroform, methanol đạt tiêu chuẩn Dược điển 
Trung Quốc 2010; thuốc thử Folin-Ciocalteu 
(Đức), acid acetic băng (Đức), chất chuẩn acid 
gallic - GAE (Trung Quốc) và các dung môi 
ethanol (Việt Nam), aceton (Việt Nam) đạt tiêu 
chuẩn phân tích. Nước sử dụng là nước cất 1 lần. 
Phương pháp 
Chiết xuất lá khế 
Lá khế được rửa sạch, phơi khô đến dòn; sau 
đó được xay thành bột thô, rây qua rây số 1400 
và số 355, có độ ẩm là 8,5%; cuối cùng bột lá khế 
được chiết xuất bằng dung môi cồn 70% hoặc 
50%(4). Tiến hành bằng cách cho vào bình nón 150 
ml dung môi và 30 g bột lá khế khô, đậy hờ và 
đun cách thủy ở 80 oC trong 1 giờ. Sau đó gạn lấy 
phần dịch ở phía trên và lọc. Thực hiện lặp lại 
như vậy 2 lần, mỗi lần với 150 ml dung môi. Gộp 
tất cả dịch lọc lại và bay hơi dung môi trên bếp 
cách thủy ở 80 oC cho đến khi khối lượng 
không đổi và thu được cao lá khế ứng với 
từng loại cồn. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 592
Đánh giá chất lượng của cao lá khế 
Cao lá khế được đánh giá về các chỉ tiêu cảm 
quan, độ ẩm, định tính, định lượng. 
Cảm quan 
Quan sát bằng mắt thường, đánh giá màu 
sắc, thể chất và mùi hương của cao. 
Độ ẩm 
Dùng cân phân tích độ ẩm, tiến hành lặp lại 
3 lần, lấy giá trị trung bình, các mẫu được lấy ở 
vị trí khác nhau trong khối cao. 
Định tính 
Phương pháp hóa học: cao lá khế được cho 
phản ứng với thuốc thử FeCl3 5%, thực hiện song 
song mẫu trắng(7). Cân khoảng 0,1 g cao lá khế 
hòa trong 50 ml nước cất, siêu âm trong 2 phút 
và lọc lấy dịch. Cho dịch lọc phản ứng với FeCl3 
5%, quan sát màu của dung dịch. 
Sắc kí lớp mỏng 
Dung dịch đối chiếu: 1 g dược liệu được 
chiết bằng 15 ml ethanol 50% trong bể siêu âm 30 
phút. Lọc lấy dịch, cô thành cắn. Sau đó, cắn 
được hòa lại trong 2 ml ethanol 50%. 
Dung dịch thử: hòa tan 0,5 g lượng cao lá 
khế hòa tan trong 5 ml ethanol 50%. 
Chấm riêng biệt lên bản mỏng silicagel F254 
20 µl mỗi dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. 
Sau khi khai triển bằng hệ dung môi chloroform 
– methanol – acid acetic băng (9:1:0,05), để khô 
bản mỏng, quan sát dưới bước sóng 365 nm. 
Định lượng polyphenol toàn phần 
Thực hiện theo phụ lục 12.6 Dược Điển Việt 
Nam IV(6) trong điều kiện tránh ánh sáng. 
- Xây dựng đường chuẩn: đường chuẩn 
được xây dựng bằng cách hút chính xác lần lượt 
1,0 ml; 2,0 ml; 3,0 ml; 4,0 ml; 5,0 ml dung dịch 
chuẩn chứa acid gallic 0,05 mg/ml vào các bình 
định mức 25 ml riêng biệt màu nâu, thêm vào 
mỗi bình 1 ml thuốc thử Folin-Ciocalteu, sau đó 
thêm lần lượt 11 ml; 10 ml; 9 ml; 8 ml; 7 ml nước 
vào các bình tương ứng, thêm dung dịch natri 
carbonat 29% đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp thu 
của các dung dịch thu được ở 760 nm. Chuẩn bị 
song song một mẫu trắng. Xây dựng đường 
chuẩn với độ hấp thu là trục tung và nồng độ 
dung dịch là trục hoành. 
- Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 100 
mg cao dược liệu cho vào bình định mức 100 ml 
màu nâu, thêm khoảng 80 ml nước cất, siêu âm 
30 phút, để nguội, thêm nước cất vừa đủ, lắc 
đều, để lắng. Lọc bằng giấy lọc, bỏ 20 ml dịch lọc 
đầu. Hút chính xác 10 ml dịch lọc vào bình định 
mức 100 ml màu nâu, bổ sung nước cất vừa đủ. 
- Tiến hành: Hút chính xác 2 ml dung 
dịch thử vào bình định mức 25 ml màu nâu, 
thêm vào mỗi bình 1 ml thuốc thử Folin-
Ciocalteu, sau đó thêm 10 ml nước vào các 
bình tương ứng, thêm dung dịch natri 
carbonat 29% đến vạch, lắc đều. Đo độ hấp 
thu của các dung dịch thu được ở 760 nm. 
- Dựa trên đường chuẩn acid gallic đã 
xây dựng, tính hàm lượng phenolic trong 
dung dịch phản ứng. Từ đó, tính hàm lượng 
phenolic theo đơn vị tương đương acid 
gallic (mg GAE/g). 
Xây dựng tỉ lệ các thành phần trong công 
thức xà phòng nền 
Tỉ lệ các thành phần trong công thức xà 
phòng nền được khảo sát và chọn lựa dựa trên 
các công thức được trình bày ở Bảng 1. Việc chọn 
tỉ lệ của một số thành phần dựa trên một số 
tham khảo các nghiên cứu về công thức xà 
phòng(1,5). Nguyên tắc để xây dựng nên các công 
thức nền này là: tỉ lệ dầu dừa và dầu thầu dầu là 
3:1; tỉ lệ dầu cám gạo, dầu dừa, dầu thầu dầu: 
6:3:1 và 3:3:1; lượng kali hydroxyd phụ thuộc 
vào lượng dầu dư sau khi xà phòng hóa, ít nhất 
là 5%; glycerin 30-60% tổng lượng dầu; tỉ lệ xà 
phòng thu được với nước 1:1 và 1:2; hàm lượng 
cao đặc lá khế được cố định 7%, nồng độ này 
được giữ để xây dựng công thức nền cho thành 
phẩm và sẽ được điều chỉnh sau khi xác định 
được chính xác nồng độ cao đặc lá khế sử dụng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 593
Bảng 1: Tỉ lệ các thành phần trong công thức 
CT 
Dầu cám 
gạo 
(%) 
Dầu 
dừa 
(%) 
Dầu 
thầu 
dầu 
(%) 
Kali 
hydroxyd 
(%) 
Glycerin 
(%) 
Acid 
lactic 
1 43 43 14 5 30 
pH=7,
5 
2 43 43 14 5 60 
3 43 43 14 10 30 
4 43 43 14 10 60 
5 60 30 10 5 30 
6 60 30 10 5 60 
7 60 30 10 10 30 
8 60 30 10 10 60 
Các công thức xà phòng nền được khảo sát 
và chọn lựa dựa trên các tiêu chí: thể chất và khả 
năng làm mềm cho da. 
Điều chế xà phòng tắm trẻ em 
Quy trình điều chế xà phòng nền: 2/3 
glycerin được đun cách thủy đến nhiệt độ 70 
oC trong ly có mỏ 250 ml, cho kali hydroxyd 
vào, khuấy đều (1). Dầu cám gạo, dầu dừa và 
dầu thầu dầu được phối hợp với nhau trong 
một ly có mỏ khác và đun cách thủy đến 70 oC 
(2), cho (1) vào (2) kết hợp khuấy liên tục. Khi 
hỗn hợp sệt lại thì ngưng khuấy, đậy hờ, đun 
cho đến khi hỗn hợp trong, rồi cho nước cất 
được đun đến 70 oC vào. Tiếp tục đun và 
khuấy hỗn hợp cho đến khi đồng nhất hoàn 
toàn và có màu vàng trong. Sau đó, acid lactic 
được cho vào, khuấy nhẹ. Sau cùng cao đặc lá 
khế được phân tán vào trong 1/3 glycerin 
nóng còn lại và cho vào hỗn hợp trên, khuấy 
đều, thêm chất tạo mùi vừa đủ. Đóng chai, 
dán nhãn. 
Khảo sát tính chất của xà phòng nền 
Thể chất 
Xà phòng nền được cho vào bao bì trong 
suốt có đầu phun tạo dòng. Quan sát độ lỏng – 
nhớt của xà phòng bằng cách lắc nghiêng 1 
góc 160o từ trái qua phải và ngược lại. Sau đó, 
mức độ dễ dàng khi nhấn đầu phun để lấy xà 
phòng cũng được khảo sát. 
Khả năng làm mềm da 
Tính làm mềm cho da được tiến hành khảo 
sát trên 10 người tình nguyện. Cho 5 ml xà 
phòng nền vào tay người tình nguyện nữ da 
lành từ 20 – 23 tuổi, xoa đều trong 5 phút và rửa 
sạch bằng nước. Sau 15 phút, mỗi tình nguyện 
viên sẽ đánh giá và chọn công thức xà phòng 
nền làm mềm da nhất. 
Đánh giá tác dụng kháng viêm của thành 
phẩm 
Nồng độ cao đặc lá khế được lựa chọn dựa 
trên đánh giá tác dụng kháng viêm. Tiến hành 
đánh giá hoạt tính kháng viêm của thành phẩm 
ở ba mức nồng độ cao đặc lá khế là 2%; 5%; 7% 
(kl/tt). Thử nghiệm được tiến hành theo mô hình 
gây viêm bằng carrageenan do Winter và cộng 
sự đề nghị năm 1962(9). 
Động vật thử nghiệm 
Chuột nhắt trắng trưởng thành, chủng Swiss 
albino, trọng lượng trung bình 25-30 g, được 
cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế 
Nha Trang. Chuột được giữ trong 4 ngày để 
quen với môi trường thử nghiệm. Trong suốt 
quá trình thử nghiệm, chúng được cung cấp đầy 
đủ thức ăn và nước uống. 
Hóa chất và nguyên liệu thử nghiệm: Dung 
dịch carrageenan 1% được pha bằng cách ngâm 
carrageenan cho trương nở hoàn toàn trong 
nước muối sinh lý natri clorid 0,9%, tiến hành 
trước khi gây viêm khoảng 2 giờ. Mẫu đối chiếu 
là Lactacyd (Việt Nam). Mẫu thử là các thành 
phẩm đang khảo sát. 
Tiến hành 
Chuột được chia ngẫu nhiên thành 1 lô 
chứng bệnh, 3 lô thử, 1 lô đối chứng, mỗi lô có 12 
chuột. Thử nghiệm được tiến hành trong 5 ngày. 
Ngày đầu sẽ gây viêm chân chuột bằng cách 
tiêm vào gan bàn chân trái sau của chuột 0,02 ml 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 594
dung dịch carrageenan 1% ở tất cả các lô, sau đó 
3 giờ tiếp theo tiến hành đo thể tích chân chuột 
và bôi 20 µl xà phòng chân chuột, rửa lại bằng 
nước sau 5-10 phút, 3 giờ tiếp theo sẽ đo thể tích 
chân chuột. Tiến hành bôi xà phòng lần 2 cách 
lần đầu 6 giờ và lặp lại các bước trên. Các ngày 
còn lại cũng làm lại các bước tiến hành bôi xà 
phòng như trên. Nhóm đối chứng bôi xà phòng 
Lactacyd. Thể tích chân chuột được đo bằng 
dụng cụ đo thể tích chân chuột Plethymometer 
(Model 7140, Ugo Basile, Milan, Ý). Độ sưng phù 
chân chuột được tính theo công thức: 
∆V(%)=(Vt-Vo)/Vo× 100 
∆V(%): độ sưng phù chân chuột (%). 
Vo: thể tích chân chuột trước khi gây viêm (ml). 
Vt: thể tích chân chuột sau khi gây viêm (ml). 
Đánh giá kết quả 
Hoạt tính kháng viêm được đánh giá dựa 
vào hiệu quả giảm phù giữa lô thử so với lô đối 
chứng hoặc lô thử với lô chứng bệnh. 
Đánh giá chất lượng của thành phẩm 
Xà phòng chứa 7% cao đặc lá khế được đóng 
vào chai và được thực hiện các chỉ tiêu sau: 
Cảm quan 
Quan sát bằng mắt thường màu sắc, mùi 
thành phẩm, đồng thời cảm nhận độ mềm của 
tay sau khi rửa tay bằng thành phẩm. 
pH: pH của thành phẩm được đánh giá bằng 
máy đo pH theo Phụ lục 6.2, DĐVN IV(3). Các 
phép đo phải được tiến hành trong cùng điều 
kiện nhiệt độ khoảng từ 20-25 oC. Máy được hiệu 
chuẩn với các mẫu pH 4, 7 và 9 trước khi sử 
dụng. Mẫu đo được nhúng ngập điện cực và ghi 
nhận kết quả. 
Định tính 
- Phản ứng hóa học: pha loãng 1 ml thành 
phẩm với nước cất theo tỉ lệ 1:10 trong ống 
nghiệm. Thêm vài giọt dung dịch FeCl3 5%. 
Quan sát màu của dung dịch so với ống chứng. 
- Sắc kí lớp mỏng: dung dịch thử được chuẩn 
bị bằng cách hòa tan 1 lượng thành phẩm trong 
ethanol 50%, chấm lên bản mỏng silicagel F254, 
thực hiện song song với dung dịch đối chiếu 
chứa cao lá khế hòa trong ethanol 50%. Dung 
môi khai triển gồm chloroform-methanol-acid 
acetic băng (9:1:0,05). Sau khi khai triển, để khô 
bản mỏng, quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở 
bước sóng 365 nm. 
Định lượng 
Thực hiện định lượng polyphenol toàn phần 
trong thành phẩm tương tự như định lượng 
trong cao đặc lá khế. Mẫu thử là xà phòng được 
pha loãng 500 lần. 
KẾT QUẢ 
Kết quả khảo sát hàm lượng polyphenol trong cao đặc lá khế 
Bảng 2: Kết quả tính hàm lượng polyphenol toàn phần có trong các cao 
Cao Độ hấp thu đo 
được 
Nồng độ polyphenol tính 
theo acid gallic 
(mg) 
Khối lượng 
cao (mg) 
Lượng polyphenol tính 
theo acid gallic 
(mg) 
Hàm lượng polyphenol 
(%) 
Cao cồn 
70% 
0,1094 0,54 101,7 6,80 66,86 
Cao cồn 
50% 
0,1165 0,62 101,6 7,72 75,96 
Dựa vào Bảng 2, kết quả hàm lượng 
polyphenol trong cao cồn 50% nhiều hơn cao 
cồn 70%. Do đó dung môi được lựa chọn để 
chiết xuất lá khế là cồn 50%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 595
Kết quả đánh giá chất lượng của cao đặc lá 
khế 
Kết quả khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng của 
cao đặc lá khế được trình bày ở Bảng 3. 
Bảng 3: Kết quả các chỉ tiêu chất lượng của cao đặc lá khế 
Chỉ tiêu Kết quả 
Cảm quan 
Cao đặc lá khế có màu nâu đen, đồng nhất, thể chất dẻo ở nhiệt độ thường, có mùi hương đặc 
trưng của dược liệu. 
Độ ẩm (%) 
13,0 12,9 13,1 
Trung bình: 13,0 
RSD %: 0,77 
Khi cao đặc có độ ẩm > 13% sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn và nấm mốc, không thể bảo quản lâu dài. 
Do đó, cao đặc phải có độ ẩm =< 13%. 
Định tính 
- Phản ứng hóa học với 
FeCl3. 
- Sắc kí lớp mỏng 
Hình phản ứng và hình sắc ký 
Ghi chú: 
Vết 1: cao đặc lá khế 
Vết 2: dịch chiết lá khế 
Định lượng 
(mg GAE/g) 
74,77 75,06 74,61 
Trung bình: 74,81 
RSD %: 0,31 
Kết quả xây dựng công thức xà phòng 
Sau khi điều chế, các công thức xà phòng 
nền được khảo sát về thể chất và khả năng làm 
mềm da. Kết quả được trình bày ở Bảng 4. 
Bảng 4: Kết quả đánh giá thể chất và khả năng làm 
mềm da của các công thức xà phòng nền 
CT 1 2 3 4 5 6 7 8 
Thể 
chất 
Tỉ lệ xà phòng xà phòng - nước 1:2 
Độ nhớt - - - - - - - - 
Tỉ lệ xà phòng xà phòng - nước 1:1 
Độ nhớt ++ ++ ++ ++ + + + + 
Khả năng làm mềm da 
Số người chọn 0 1 2 7 
-: không có độ nhớt, rất lỏng. 
+: nhớt vừa, có thể dễ dàng nhấn đầu phun để lấy xà phòng. 
++: nhớt khó nhấn đầu phun để lấy xà phòng. 
Kết quả cho thấy thể chất của xà phòng nền 
rất lỏng khi tỉ lệ nước gấp đôi xà phòng, nên 
không phù hợp với việc đóng vào chai dùng đầu 
phun để lấy xà phòng. Các công thức 1, 2, 3, 4 có 
độ nhớt tương đối cao, gây khó khăn trong quá 
trình sử dụng. Do đó, các công thức trên bị loại 
và tiếp tục khảo sát khả năng làm mềm da của 
các công thức còn lại. Từ kết quả khảo sát trên 10 
người tình nguyện, công thức 8 có số lượng 
người tình nguyện chọn cao. Công thức xà 
phòng được chọn cuối cùng này có tỉ lệ dầu cám 
gạo, dầu dừa, dầu thầu dầu là 6:3:1, lượng 
dầu dư sau khi xà phòng hóa là 10%, 
glycerin 10% so với tổng lượng dầu. 
Bảng 5: Công thức xà phòng cuối cùng được xây 
dựng theo khối lượng 
Công thức xà phòng nền 
Dầu cám gạo 24 g 
Dầu thầu dầu 12 g 
Dầu dừa 3 g 
Kali hydroxyd 7,3 g 
Glycerin 24 g 
Acid lactic 0,7 g 
Trắng Thử 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 596
Công thức xà phòng nền 
Nước cất 72 g 
Công thức thành phẩm xà phòng từ lá khế cho 100 ml thành 
phẩm 
Cao đặc lá khế 2-7g 
Tá dược mùi 6 giọt 
Xà phòng nền 100 ml 
Kết quả đánh giá tác dụng kháng viêm của 
thành phẩm 
Dữ liệu trong Bảng 6 về độ phù chân 
chuột của lô đối chứng và lô chứng bệnh 
cho thấy mô hình đáp ứng với sản phẩm 
trên thị trường. Vì vậy, có thể dùng mô 
hình này để khảo sát hoạt tính kháng viêm 
cho thành phẩm xà phòng chứa chiết xuất 
lá khế. 
Đồ thị ở hình 1 cho thấy hiệu quả của 
các thành phẩm đang khảo sát giảm phù tốt 
và có sự khác biệt rõ ràng với lô chứng 
bệnh. So sánh giữa các mức nồng độ cao lá 
khế khác nhau trong thành phẩm thì nồng 
độ càng cao thì tác dụng giảm phù càng 
nhiều. Bên cạnh đó, độ phù bàn chân chuột 
giữa lô chứng bệnh và lô chuột được bôi 
thành phẩm 7% có ý nghĩa thống kê (= 9,10 
> t0,05(4)= 2,11), điều này chứng minh được 
tác dụng kháng viêm của thành phẩm là có 
hiệu quả. 
Lô chuột được bôi thành phẩm 5% và 
7% có xu hướng giảm phù tương tự lô đối 
chứng, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
giữa hai lô trên (= 2,41 > t0,05(4)= 2,11). Vì 
vậy, thành phẩm có nồng độ cao là 7% 
được chọn. 
Bảng 6: Kết quả độ phù bàn chân chuột 
Lô Độ phù chân chuột (%) 
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 
Chứng bệnh 95,0 72,3 52,4 27,1 16,9 
Xà phòng 2% 78,0 57,9 55,3 29,0 18,8 
Xà phòng 5% 49,0 38,4 31,1 22,6 14,1 
Xà phòng 7% 38,1 28,6 23,7 21,7 13,1 
Lactacyd 58,8 39,9 31,8 30,9 18,7 
Hình 1: Độ phù bàn chân chuột (%) của lô chứng bệnh, lô xà phòng 2%, 5%, 7% và lô đối chứng Lactacyd 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 597
Kết quả đánh giá chất lượng của thành phẩm 
Công thức xà phòng chứa 7% cao đặc lá 
khế được đánh giá các chỉ tiêu cảm quan, 
pH, định tính, định lượng. Kết quả được 
trình bày ở Bảng 6. 
Bảng 6: Kết quả đánh giá chất lượng của xà phòng chứa cao lá khế. 
Chỉ tiêu Kết quả 
Cảm quan Xà phòng màu nâu đen, có mùi thơm, màu sắc đồng nhất. 
pH 
7,40 7,38 7,42 7,39 7,44 7,30 
Trung bình: 7,388 
RSD%: 0,6543 
Định tính 
- Phản ứng hóa học với FeCl3. 
- Sắc kí lớp mỏng 
Hình phản ứng và hình sắc ký 
Ghi chú: 
Vết 1: thành phẩm 
Vết 2: cao đặc lá khế 
-Thành phẩm có phản ứng dương tính với các thuốc thử đặc trưng của hợp chất phenolic 
- Sắc kí đồ của mẫu cao và mẫu thành phẩm cho các vết có cùng Rf và màu sắc. 
Định lượng 
(mg GAE/ml) 
1,12 1,16 1,18 
Trung bình: 1,15 
RSD%: 2,87 
BÀN LUẬN 
Các thành phần hóa học trong lá khế là chủ 
yếu là polyphenol toàn phần, do đó dung môi 
dùng để chiết xuất sẽ là các dung môi có tính 
phân cực trung bình như ethanol, nhưng do cấu 
tạo các hợp chất có nhiều nhóm –OH phân cực: 
flavonoid toàn phần, proanthocyanidin, nên với 
dung môi cồn 50% sẽ cho lượng polyphenol toàn 
phần cao hơn cồn 70%. Cao đặc lá khế sau khi 
chiết xuất được khảo sát các chỉ tiêu đặc trưng 
của một cao chiết dược liệu như về cảm quan cao 
đặc lá khế có màu nâu đen, thể chất dẻo và có 
mùi hương đặc trưng của dược liệu. Cao đặc 
phải có độ ẩm nhỏ hơn 13% vì nếu lớn hơn thì 
cao đặc sẽ dễ bị nhiễm vi khuẩn và nấm mốc, 
không thể bảo quản lâu dài. Bên cạnh đó, do cao 
đặc lá khế có chứa lượng lớn polyphenol (74,81 
mg GAE/g) nên cho phản ứng dương tính với 
các thuốc thử FeCl3. 
Công thức nền xà phòng được xây dựng dựa 
trên việc khảo sát thể chất, mức độ dễ dàng khi 
nhấn đầu phun để lấy xà phòng và khả năng 
làm mềm da. Những tính chất này giúp chọn lựa 
được một công thức xà phòng nền đạt được tính 
thuận tiện cho việc đóng chai, dễ dàng sử dụng 
và người dùng cảm thấy thoải mái. Công thức xà 
phòng nền sau đó được phối hợp với các nồng 
độ khác nhau của cao đặc lá khế để khảo sát tính 
kháng viêm, từ đó chọn được nồng độ cao đặc 
thích hợp cho thành phẩm. Từ kết quả khảo sát 
cho thấy nồng độ cao đặc lá khế 7% cho khả 
năng kháng viêm đạt hiệu quả hơn so với các 
mức nồng độ khác và xà phòng đối chiếu 
Lactacyd đang lưu hành trên thị trường. 
tr ng 1 2 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 598
KẾT LUẬN 
Công thức xà phòng chứa chiết xuất từ lá 
khế dùng hỗ trợ trị rôm sảy đã được đánh giá 
các chỉ tiêu chất lượng như cảm quan, pH, định 
tính, định lượng. Các thử nghiệm bước đầu cho 
thấy thành phẩm có tác động kháng viêm tương 
đương với sản phẩm đối chiếu trên thị trường. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. “Experient: Soap making (saponification),” 
facweb.northseattle.edu, para. 2, May. 2, 2015. [Online]. 
Available 
https://vi.scribd.com/document/374234236/252Preparation-of-
Soap10-pdf. [Accessed: Jul. 1,2018]. 
2. “Heat rash”, webmd.com, para. 2, 20/3/2017, [online]. 
https://www.webmd.com/skin-problems-and-
treatments/picture-of-heat-rash. [Accessed: Jul. 1,2018]. 
3. Bộ Y tế. (2009). Dược điển Việt Nam IV. NXB Y học: Hà Nội 
pp. 919-920, PL 12.6, PL 6.2, PL 6.5, PL 6.3. 
4. Cabrini DA, et al, “Analysis of the Potential Topical Anti-
Inflammatory Activity of Averrhoa carambola L. In Mice”, 
Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, 
para. 2, May. 2, 2011. [online]. Available: 
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3137785/, 
[Accessed: Jul. 1,2018]. 
5. Debesh M, “Preparation of Soap Using Different Types of Oils 
and Exploring its properties,” ethesis.nitrkl.ac.in, para. 2, Dec. 
20, 2013. [Online]. Available:  
[Accessed: Jul. 1,2018]. 
6. Larralde M, Luna PC.(2008), “Pustulosis neonatales 
estérelis”, Dermatol Pediatr Latinoam, 6, pp.2–9. 
7. Ngô Thu Vân, Trần Hùng (2011), Dược liệu học tập 1, NXB Y 
học, Hà Nội, tr. 483-486. 
8. Stamatas GN, Nikolovski J, Luedtke MA, Kollias N, Wiegand 
BC. (2010), “Infant skin microstructure assessed in vivo differs 
from adult skin in organization and at the cellular 
level”, Pediatr Dermatol, 27, pp.125–131. 
9. Vogel HG (2008), Drug discovery and Evalution: 
Pharmacological Assays, Springer Berlin Heidelberg New 
York, pp.725-774, 1099-1106. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019