8 TCNCYH 95 (3) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
XÁC ðỊNH THỜI ðIỂM LẤY NỖN TỐI ƯU 
THEO PHÁC ðỒ NGẮN THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM 
Nguyễn Xuân Hợi, Lê Hồng 
 Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương 
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định thời điểm chọc hút nỗn tối ưu đối với tỷ lệ nỗn trưởng thành 
và tỷ lệ thụ tinh trong phác đồ ngắn. Bệnh nhân được lựa chọn gồm các bệnh nhân thụ tinh trong ống 
nghiệm bằng phác đồ ngắn dưới 38 tuổi, FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 2; AFC > 4; kích thích buồng trứng 
bằng rFSH. Kết quả từ tháng 1/2012 - 12/2012 cĩ 208 bệnh nhân IVF phác đồ ngắn đạt tiêu chuẩn nghiên 
cứu. Tỷ lệ nỗn trưởng thành cao nhất ở giờ lấy nỗn thứ 36 (95,36%) và giờ thứ 37 (95,42%). Giờ thứ 36 
và 37 cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất là 85,87% và 85,16% và cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm dưới 35 
giờ và nhĩm trên 38 giờ. Từ đĩ cĩ thể kết luận, thời điểm lấy nỗn tối ưu trong phác đồ ngắn cho tỷ lệ nỗn 
trưởng thành và tỷ lệ thụ tinh cao nhất là giờ thứ 36 và giờ thứ 37. Khơng nên lấy nỗn trước 35 giờ và sau 
38 giờ đối với phác đồ ngắn. 
Từ khĩa: Hút nỗn, hCG, thụ tinh trong ống nghiệm 
ðịa chỉ liên hệ: Nguyễn Xuân Hợi, Bệnh viện Phụ sản 
Trung ương 
Email: 
[email protected] 
Ngày nhận: 26/5/2015 
Ngày được chấp thuận: 20/7/2015 
I. ðẶT VẤN ðỀ 
Thụ tinh trong ống nghiệm được thực hiện 
tại Việt Nam từ năm 1998. Cho đến nay, cĩ rất 
nhiều tiến bộ từ khâu k ích thích buồng trứng 
đến các kỹ thuật hút nỗn, thụ tinh, chuyển 
phơi và hỗ trợ hồng thể nhằm nâng cao tỷ lệ 
thành cơng t rong trong điều t rị vơ sinh bằng 
phương pháp này. Tiêm hCG là bước cuối 
cùng của kích thích buồng trứng và đĩng vai 
trị rất quan trọng để làm trưởng thành giai 
đoạn cuối cùng của nang nỗn. Chất lượng 
nỗn tốt mới cĩ thể tạo nên được phơi tốt. 
Các chứng cứ khoa học đã chứng minh rằng, 
chất lượng phơi là một yếu tố then chốt đối với 
tỷ lệ thành cơng trong thụ tinh trong ống 
nghiệm [1; 2]. 
Khoảng thời gian từ khi tiêm hCG đến khi 
hút lấy nỗn là giai đoạn quan trọng, diễn ra 
một loạt các quá trình cần thiết làm trưởng 
thành nỗn ở giai đoạn cuối cùng. Nếu chọc 
hút quá sớm thì phần lớn là nỗn non và hút 
khơng cĩ nỗn hay cịn gọi là bị sĩt nỗn, 
trong khi đĩ chọc hút muộn thì cĩ thể sẽ 
phĩng nỗn sớm và giảm phức hợp nỗn tế 
bào hạt. Kết cục là khơng thu được số lượng 
nỗn cần thiết cả về số lượng và chất lượng. 
Vấn đề về thời điểm nào hút nỗn là tối ưu 
vẫn là chủ đề cịn nhiều tranh luận [3; 4]. 
Tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản tại Việt 
Nam và trên Thế giới, chọc hút nỗn được 
tiến hành từ 34 - 36 giờ và đây cũng là mốc 
thời điểm được viết trong các sách chuyên 
ngành hiện nay của Việt Nam và trên Thế giới. 
Tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, bệnh viện Phụ 
sản Trung ương, hàng năm cĩ trên 2000 chu 
kỳ thụ tinh trong ống nghiệm được thực hiện 
thường quy với phác đồ dài, phác đồ ngắn và 
phác đồ antagonist. Chọc hút nỗn được tiến 
hành vào các giờ 34, 35, 36, 37,38 sau khi 
tiêm hCG. Các chỉ tiêu chất lượng sau khi hút 
nỗn là chất lượng nỗn, tỷ lệ thụ tinh, chất 
lượng phơi, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ cĩ thai thụ tinh 
trong ống nghiệm. Câu hỏi đặt ra là thời điểm 
nào chọc hút cho kết quả tối ưu với phác đồ 
 TCNCYH 95 (3) - 2015 9 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
ngắn. Chính vì vậy, nghiên cứu được tiến 
hành với mục tiêu: 
1. Xác định thời điểm lấy nỗn tối ưu đối 
với chất lượng của nỗn và tỷ lệ thụ tinh trong 
phác đồ ngắn. 
2. Xác định thời điểm lấy nỗn tối ưu đối 
với chất lượng phơi tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ cĩ thai 
lâm sàng trong phác đồ ngắn. 
II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. ðối tượng 
Các bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm 
tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương được thực 
hiện với phác đồ ngắn. Thời gian từ 
01/01/2012 đến 30/12/2012. 
1.1. Tiêu chu*n l-a ch/n 
Tuổi ≤ 38 tuổi; FSH ≤ 10 IU/L; số lần IVF ≤ 
2 lần; kích thích buồng trứng bằng FSH tái tổ 
hợp; AFC > 4. Giờ tiêm hCG và giờ lấy nỗn 
được xác định chính xác cho từng bệnh nhân. 
1.2. Tiêu chu*n lo2i tr5 
Các trường hợp khơng được xác định rõ 
ràng giờ tiêm hoặc giờ chọc hút, các trường 
hợp cĩ các yếu tố nguy cơ đáp ứng kém với 
kích thích buồng trứng và hủy bỏ chu kỳ. Chọc 
hút tinh trùng từ mào tinh (PESA); lạc nội mạc 
tử cung; các dị dạng đường sinh dục; u xơ tử 
cung; tiền sử mổ bĩc u buồng trứng, cắt 
buồng t rứng; siêu âm chỉ cĩ một buồng trứng, 
các trường hợp cho nhận nỗn. 
Các tiêu chuẩn chọn lọc và loại trừ trên nhằm 
loại trừ các yếu tố gây nhiễu đến kết quả nghiên 
cứu về chất lượng nỗn, tỷ lệ thụ tinh, chất 
lượng phơi, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ cĩ thai của thụ 
tinh trong ống nghiệm và chỉ tập trung phân 
tích về liên quan của thời điểm lấy nỗn. 
2. Phương pháp 
2.1. Thi6t k6 nghiên c9u: nghiên cứu tiến 
cứu mơ tả. 
Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên lấy 
nỗn vào các thời điểm: T1 = giờ thứ 35: 
T1 ≤ 35; T2 = giờ thứ 36: 35 < T2 ≤ 36; 
T3 = giờ thứ 37: 36 < T3 ≤ 37; T4 = giờ thứ 
38: T4 > 37. 
Bệnh nhân và các chuyên gia về phơi học 
trong Lab khơng được biết về thời điểm lấy 
nỗn. 
2.2. Cu 
Số bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu 
được tính theo cơng thức: 
n = số trường hợp cần nghiên cứu; 
Z(1-α/2) = 1,96 là hệ số tin cậy với độ tin cậy 
95%; 
p = 80% là tỷ lệ nỗn trưởng thành theo 
nghiên cứu của Mansour; 
ε = 0,07 là sai số mong đợi tương đối. Cỡ 
mẫu là n = 196; 
Nghiên cứu đã thực hiện với 208 bệnh 
nhân phác đồ ngắn. 
2.3. Phác đC ngDn 
- Phác đồ này được chỉ định cho các phụ 
nữ vơ sinh do lớn tuổi và hoặc kèm theo giảm 
dự trữ buồng trứng hoặc cĩ tiên lượng đáp 
ứng kém với kích thích buồng trứng. 
- Diphereline 0,05 mg được dùng đồng thời 
với FSH tái tổ hợp từ ngày 2 của chu kỳ kinh. 
Thời gian phối hợp này thường kéo dài 10 đến 
12 ngày cho đến khi cĩ ít nhất một nang nỗn 
cĩ đường kính ≥ 18 mm, và hai nang ≥ 17 mm 
trên siêu âm thì tiêm bắp 10000 đơn vị hCG để 
trưởng thành nỗn. Sau đĩ, sẽ hút nỗn vào các 
thời điểm khác nhau và chuyển phơi vào ngày 
thứ 3. 
3. Các tiêu chuẩn của nghiên cứu 
Các kết quả nghiên cứu đánh giá tỷ lệ nỗn 
n = Z2(1-α/2) 
p (1 - p) 
(εp)2 
 10 TCNCYH 95 (3) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
M2, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai lâm 
sàng được đánh giá kết quả theo phác đồ ngắn. 
ðánh giá chFt lưHng nỗn 
Nỗn trưởng thành (M2) nhìn đại thể (sau 
chọc hút nỗn - trước tách nỗn): nhiều lớp tế 
bào hạt tỏa rộng hình vịng tia (4 - 9 lớp hoặc 
hơn), tế bào hạt màu vàng nhạt, sáng, liên kết 
với nỗn, nhìn thấy bào tương nỗn chiết 
quang sáng, đều, màu vàng nhạt. 
ðánh giá k6t quK thL tinh trong Mng 
nghiNm 
- ðánh giá sự thụ tinh: 18 - 20 giờ sau khi 
cho tinh trùng thụ tinh với nỗn hoặc ICSI, 
nỗn đã thụ tinh là khi cĩ 2 tiền nhân quan sát 
dưới kính hiển vi đảo ngược. 
- Xác định tỷ lệ thụ tinh = số nỗn thụ tinh/
tổng số nỗn. 
- ðánh giá chất lượng phơi: Dựa vào tỷ lệ 
các mảnh vỡ bào tương (fragments), tốc độ 
phân chia của phơi và độ đồng đều của các tế 
bào: Phơi độ 1, độ 2 và độ 3 (phơi cĩ chất 
lượng tốt nhất). 
- Xác định tỷ lệ làm tổ: tỷ lệ làm tổ = tổng 
số túi ối/tổng số phơi chuyển vào buồng tử cung. 
- Xác định cĩ thai lâm sàng: thai lâm sàng 
được xác định khi cĩ hình ảnh túi ối trên siêu 
âm đường âm đạo sau chuyển phơi 4 tuần. 
- Tỷ lệ thai lâm sàng/chuyển phơi = số 
trường hợp cĩ thai lâm sàng/số t rường hợp 
chuyển phơi. 
Xử lý số liệu 
Các giá trị trung bình được biểu diễn dưới 
dạng Mean ± SD. So sánh sự khác biệt giữa 
các tỷ lệ bằng Chi - square test. p < 0,05 biểu 
thị sự khác biệt cĩ ý nghĩa thống kê. 
ðạo đức nghiên cứu 
Nghiên cứu đã được thơng qua Hội đồng 
khoa học và Hội đồng ðạo đức của bệnh viện 
Phụ Sản Trung ương, số 1654 Qð - PSTW 
ngày 26 tháng 12 năm 2012. 
III. KẾT QUẢ 
Bảng 1. Tính đồng nhất theo các thời điểm lấy nỗn bằng phác đồ ngắn 
 ðặc điểm 
Phác đồ ngắn (n = 208) 
T1 ≤ 35 35 37 
Thời gian VS 4,88 ± 4,18 5,74 ± 3,65 5,5 ± 3,78 4,2 ± 4,91 
Tuổi 33,06 ± 4,60 32,66 ± 3,70 32,65 ± 3,66 31,50 _ 3,66 
FSH ngày 3 6,41 ± 2,02 6,10 ± 2,83 6,62 ± 3,72 5,45 ± 0,98 
E2 ngày hCG 
4196,25 
 ± 4173,44 
4742,06 
± 4040,88 
4716,59 
 ± 4429,96 
2808,7 
± 3562,3 
Số nang thứ cấp 9,18 ± 4,80 9,20 ± 3,51 9,04 ± 3,37 10,00 ± 3,36 
Các đặc điểm của bệnh nhân ở các thời điểm lấy nỗn khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê, 
p > 0,05. 
 TCNCYH 95 (3) - 2015 11 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
Bảng 2. Tỷ lệ nỗn M2 theo giờ chọc hút nỗn bằng phác đồ ngắn 
T 
Phác đồ ngắn (n = 208) 
p 
Tống số nỗn Tổng số M2 % 
T1 ≤ 35 (n = 17) 179 165 92,18 pT3-T4 < 0,05 
pT2-T4 < 0,05 
pT2-T1 < 0,05 
pT3-T1 < 0,05 
pT4-T1 < 0,05 
pT2-T3 > 0,05 
35 < T2 ≤ 36 (n = 124) 883 842 95,36 
36 < T3 ≤ 37 (n = 57) 459 438 95,42 
T4 > 37 (n = 10) 64 52 81,25 
Tỷ lệ nỗn trưởng thành cao nhất ở giờ lấy nỗn thứ 36 (95,36%) và giờ thứ 37 (95,42%). 
Tỷ lệ nỗn trưởng thành ở giờ thứ 35 và 38 là thấp nhất (92,18% và 81,25%) sự khác biệt cĩ 
ý nghĩa thống kê khi so sánh nhĩm với giờ 36 và giờ 37, p < 0,05. 
Bảng 3. Tỷ lệ thụ tinh theo giờ chọc hút nỗn bằng phác đồ ngắn 
T 
Phác đồ ngắn(n = 208) 
p 
Số M2 Số thụ tinh % 
T1 ≤ 35 (n = 17) 165 117 70,91 pT2-T1 < 0,05 
pT3-T1 < 0,05 
pT3-T4 < 0,05 
pT2-T4 < 0,05 
pT4-T1 > 0,05 
pT2-T3 > 0,05 
35 < T2 ≤ 36 (n = 124) 842 723 85,87 
36 < T3 ≤ 37 (n = 57) 438 373 85,16 
T4 > 37 (n = 10) 52 36 69,23 
Giờ thứ 36 và 37 cho tỷ lệ thụ tinh cao nhất là 85,87% và 85,16% và cao hơn cĩ ý nghĩa thống 
kê so với nhĩm dưới 35 giờ và nhĩm trên 38 giờ, p < 0,05. 
Bảng 4. Tỷ lệ phơi tốt theo giờ chọc hút nỗn bằng phác đồ ngắn 
T 
Phác đồ ngắn (n = 208) 
p 
Số phơi Phơi tốt % 
T1 ≤ 35 (n = 16) 103 36 34,95 pT2-T1 > 0,05 
pT3-T1 > 0,05 
pT4-T1 > 0,05 
pT2-T3 > 0,05 
pT2-T4 > 0,05 
pT3-T4 > 0,05 
35 < T2 ≤ 36 (n = 119) 667 253 37,93 
36 < T3 ≤ 37 (n = 56) 356 138 38,76 
T4 > 37 (n = 10) 40 17 42,50 
 12 TCNCYH 95 (3) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
Tỷ lệ phơi tốt khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở các thời điểm lấy nỗn. 
Bảng 5. Tỷ lệ làm tổ theo giờ chọc hút nỗn ở phác đồ ngắn 
T 
Phác đồ ngắn (n = 208) 
P 
Phơi chuyển Túi ối % 
T1 ≤ 35 (n = 16) 49 10 20,41 PT2-T1 > 0,05 
PT3-T1 > 0,05 
PT4-T1 > 0,05 
PT2-T3 > 0,05 
PT2-T4 > 0,05 
PT3-T4 > 0,05 
35 < T2 ≤ 36 (n = 119) 370 58 15,68 
36 < T3 ≤ 37 (n = 56) 186 23 12,37 
T4 > 37 (n = 10) 31 2 6,45 
Tỷ lệ làm tổ của phác đồ ngắn khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê ở các nhĩm giờ nghiên 
cứu. 
Bảng 6. Tỷ lệ cĩ thai lâm sàng theo giờ chọc hút nỗn ở phác đồ ngắn 
T 
Phác đồ ngắn (n = 208) 
P Bệnh nhân chuyển 
phơi 
Bệnh nhân 
cĩ thai 
% 
T1 ≤ 35 (n = 16) 16 5 31,25 PT2-T1 > 0,05 
PT3-T1 > 0,05 
PT4-T1 > 0,05 
PT2-T3 > 0,05 
PT2-T4 > 0,05 
PT-34T > 0,05 
35 < T2 ≤ 36 (n = 119) 119 55 46,22 
36 < T3 ≤ 37(n = 56) 56 19 33,93 
T4 > 37 (n = 10) 10 3 30,00 
Tỷ lệ cĩ thai lâm sàng khác biệt khơng cĩ ý nghĩa thống kê giữa các nhĩm. 
IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu đạt được sự tương đồng tại 
các thời điểm lấy nỗn về một số đặc điểm 
của bệnh nhân, do đĩ kết quả nghiên cứu khi 
so sánh theo các thời điểm lấy nỗn khác 
nhau cĩ độ tin cậy cao. 
ðây là nghiên cứu đầu tiên về thời điểm 
lấy nỗn cho kích thích buồng t rứng bằng 
phác đồ ngắn với FSH tái tổ hợp. Các nghiên 
cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên về liên 
quan giữa thời điểm chọc hút nỗn gồm các 
nghiên cứu của Jamieson [1], Mansour [2], 
Bjercke [3], Nargun [4], Raziel [5] đều thực 
hiện kích thích buồng trứng bằng phác đồ dài 
và với hMG. Wang [6] năm 2011 đã phân t ích 
gộp 5 nghiên cứu này. Chỉ cĩ hai nghiên cứu 
của Mansour và Raziel đánh giá kết quả về tỷ 
lệ nỗn trưởng thành và cho thấy tỷ lệ nỗn 
trưởng thành của nhĩm chọc hút sau 36h cao 
hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với nhĩm chọc hút 
nỗn < 36h với p < 0,001. Nghiên cứu của 
Nargund [4] năm 2001 thực hiện ở Anh, đánh 
 TCNCYH 95 (3) - 2015 13 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
2015 
giá kết quả chọc hút nỗn vào các thời điểm 
33 đến < 36; 36 đến < 38; 38 đến < 41. Rất 
tiếc là tác giả lại khơng đánh giá tỷ lệ nỗn M2 
mà chỉ đánh giá tỷ lệ nỗn thu được so với số 
nang nỗn. Phần lớn các trường hợp lấy nỗn 
vào giờ 33 đến < 36 và tỷ lệ cĩ thai lâm sàng 
chung là 12,8%. 
Nghiên cứu này cho thấy ở phác đồ ngắn 
tỷ lệ nỗn trưởng thành cao hơn cĩ ý nghĩa 
thống kê khi lấy nỗn ở giờ thứ 36, 37, 38 so 
với giờ thứ 35. ðối với phác đồ ngắn, giờ thứ 
36 và giờ thứ 37 cho tỷ lệ M2 cao nhất và cao 
hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với giờ 35 và giờ 
38 với p < 0,05. Chúng tơi cũng đã thực hiện 
nghiên cứu thời điểm lấy nỗn cho phác đồ 
dài kết quả cho thấy ở phác đồ dài tỷ lệ nỗn 
trưởng thành cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê khi 
lấy nỗn ở giờ thứ 36, 37, 38 so với giờ thứ 
35 [7]. 
Tỷ lệ M2 là biến số nghiên cứu quan trọng 
nhất đánh giá về chất lượng nỗn trưởng 
thành ảnh hưởng trực tiếp bởi tác dụng của 
hCG. ðể hạn chế các yếu tố nhiễu ảnh hưởng 
đến vai trị của hCG đến chất lượng nỗn, 
nghiên cứu của chúng tơi loại trừ các trường 
hợp nguy cơ đáp ứng kém với k ích thích 
buồng trứng, bệnh nhân lớn tuổi, dự trữ 
buồng trứng kém. 
Bàn luận về tỷ lệ thụ tinh: Ở phác đồ ngắn, 
tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở giờ thứ 36 và giờ thứ 
37 và cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với giờ 
thứ 35 và giờ thứ 38 với p < 0,05. Nghiên cứu 
đã cơng bố của chúng tơi về thời điểm lấy 
nỗn tối ưu trong phác đồ dài cho thấy ở phác 
đồ dài tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở giờ thứ 37 và 
cao hơn cĩ ý nghĩa thống kê so với giờ thứ 35 
và giờ thứ 38 với p < 0,05 [7]. 
Về tỷ lệ phơi tốt, các nghiên cứu lâm sàng 
đối chứng ngẫu nhiên trong phân tích gộp của 
Wang năm 2011 [6] chỉ đánh giá tỷ lệ làm tổ 
và tỷ lệ thai lâm sàng mà khơng đánh giá về tỷ 
lệ phơi tốt. Nghiên cứu của chúng tơi cho thấy 
phác đồ ngắn khơng thấy sự khác biệt về tỷ lệ 
phơi tốt ở các thời điểm hút nỗn. 
Về tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai lâm sàng, 
nghiên cứu meta của Wang (2011) [6] khơng 
thấy sự khác biệt về tỷ lệ làm tổ (hai nghiên 
cứu lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên) và tỷ lệ 
thai lâm sàng (4 lâm sàng đối chứng ngẫu 
nhiên) khi chọc hút 36h. Nghiên 
cứu của chúng tơi cho thấy phác đồ ngắn 
khơng cĩ sự khác biệt về tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ 
thai lâm sàng ở các khoảng giờ khác nhau. 
Năm 2011, tại Hội nghị Sinh sản Hoa Kỳ, 
Ke RW [8] đã cơng bố nghiên cứu hồi cứu 502 
trường hợp IVF cho thấy thời gian hút nỗn 
trung bình là 35 giờ 22 phút. Tỷ lệ nỗn M2 
sau 35 giờ 22 phút cao hơn cĩ ý nghĩa thống 
kê so với lấy nỗn trước 35 giờ 22 phút 
(83,4% so với 80,1%, p = 0.03). Lấy mốc thời 
điểm này thì khơng cĩ sự khác biệt về số 
nỗn, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai 
lâm sàng. 
Cho tới nay, đây là nghiên cứu tiến cứu 
đầu tiên ở Việt Nam thực hiện đánh giá về 
thời điểm lấy nỗn tối ưu với phác đồ ngắn 
trong thụ tinh ống nghiệm. 
V. KẾT LUẬN 
Dựa trên những chỉ tiêu về tỷ lệ nỗn 
trưởng thành, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ 
thai lâm sàng, kết quả cho thấy thời điểm lấy 
nỗn tối ưu đối với phác đồ ngắn là giờ thứ 36 
và giờ thứ 37. Nghiên cứu đã đưa ra bằng 
chứng khơng nên lấy nỗn giờ thứ 35 hoặc 
giờ thứ 38 đối với phác đồ ngắn. 
Lời cảm ơn 
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS 
Nguyễn Viết Tiến, các bác sĩ, nhà hộ sinh và 
điều dưỡng của t rung tâm hỗ trợ sinh sản, 
bệnh viện Phụ sản Trung ương. Cảm ơn đặc 
biệt tới NHS Hồng Thị Minh Phương, CN. 
 14 TCNCYH 95 (3) - 2015 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Jamieson ME (1991). In vivo and in 
vitro maturation of human oocytes: effects on 
embryo development and polyspermic 
fertilization. Fertil Steril, 56, 93 - 97. 
2. Mansour RT, Aboulghar MA, Serour 
GI (1994). Study of the optimum time for 
human chorionic gonadotropin-ovum pickup 
interval in in vitro fertilization. J Assist Reprod 
Genet, 11, 478 - 481. 
3. Bjercke S (2000). Comparison between 
two hCG-to-oocyte aspiration intervals on the 
outcome of in vit ro fertilization. J Assist 
Reprod Genet, 5, 22 - 25. 
4. Nargund G, Reid F, and Parsons J
(2001). Human chorionic gonadotropin-to-
oocyte collection interval in a superovulation 
IVF program. A prospective study. J Assist 
Reprod Genet, 18, 87 - 89. 
5. Raziel A (2006). In vivo maturation of 
oocytes by extending the interval between 
human chorionic gonadotropin administration 
and oocyte retrieval. Fertil Steril, 86, 583 - 
587. 
6. Wang W., Zhang XH., Wang WH 
(2011). The time interval between hCG 
priming and oocyte retrieval in ART program: 
a meta-analysis. J Assist Reprod Genet, 28, 
901 - 910. 
7. Nguyễn Xuân Hợi, Lê Hồng (2014). 
Xác định thời điểm chọc hút nỗn tối ưu của 
phác đồ dài thụ tinh trong ống nghiệm. Tạp chí 
nghiên cứu Y học, 6, 15 - 21. 
8. Ke RW, Hertler K, Kutteh W.H (2011). 
Effect of the time interval between ovulation 
trigger and oocyte ret rieval in women undergo-
ing in vitro fertilization (IVF). Fertility and Ste-
rility, 96(3), 24. 
Summary 
 THE OPTIMAL TIME FOR OCCYTE RETRIEVAL IN 
IVF SHORT PROTOCOL 
The objective of the study was to determine the optimal time for occyte retrieval in the short 
protocol in terms of egg maturation and fertilization rates. This was a prospective study. Inclusion 
criteria included maternal age ≤ 38; FSH ≤ 10 IU/L; IVF cycle attempt ≤ 2; AFC > 4; ovarian 
stimulated with rFSH. 10000 IU of uhCG was used to trigger the follicles. The primary outcomes 
were occyte maturation, fertilization, implantation and clinical pregnancy rates. From January 
2012 through December 2012, 208 patients were t reated by the short protocol. The occyte 
maturation rate was significantly highest from 36 hr and 37 hr (95.36% and 95.42%). The 
fertilization rate was significantly highest from 36 hr and 37 hr (85.87% and 85.16%). In 
conclusion, the optimal time for occyte retrieval in the short protocol regarding the best occyte 
maturation and fertilization rates was 36 hr and 37 hr. Occyte retrieval should not be perform 
before 35hr and after 38 hr. 
Key words: Occyte retrieval, time interval hCG, , IVF.