Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 99
VIÊM CƠ TIM TỐI CẤP SUY TUẦN HOÀN 
BẰNG KỸ THUẬT TRAO ĐỔI OXY QUA MÀNG 
VỚI TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC, 
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1: BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP 
Võ Thanh Vũ*, Bạch Văn Cam*, Phạm Văn Quang*, Phùng Nguyễn Thế Nguyên*, Phan Thị Xuân*, 
Vưu Thanh Tùng*, Thái Quang Tùng*, Tạ Minh Hòa Hiệp*, Đinh Hoàng Vũ*, Châu Ngọc Hiệp*, 
Trần Hoàng Út*, Mã Tú Thanh*, Lâm Thị Thúy Hà*, Trần Thị Bích Hằng*, Nguyễn Tô Bảo Toàn*, 
Phùng Quốc Anh*, Trần Thị Đăng Dung* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm cơ tim tối cấp là một căn bệnh đe dọa tính mạng ở trẻ em với tỉ lệ tử vong cao từ 25% đến 
75% nếu có suy tuần hoàn và/hoặc rối loạn nhịp mặc dù đã điều trị tối đa bằng có biện pháp thông thường. 
Phương pháp: Báo cáo ca lâm sang. 
Kết quả: Một trường hợp bé trai 15 tuổi bị viêm cơ tim tối cấp có suy tuần hoàn đã được dùng thuốc trợ tim 
và thở máy. Tuy nhiên, tình trạng suy tim bệnh nhân nhanh chóng xấu hơn. Do đó, chúng tôi đã thực hiện kỹ 
thuật trao đổi oxy qua màng với tuần hoàn ngoài cơ thể (ECMO) để hỗ trợ tuần hoàn sau khi thất bại trong các 
biện pháp hồi sức tiêu chuẩn. Bé trai đã hồi phục chức năng tim hoàn toàn sau 91 giờđiều trị ECMO. 
Kết luận: ECMO là một phương pháp điều trị hiệu quả cho viêm cơ tim tối cấp, đặc biệt là khi thất bại các 
biện pháp thông thường. 
Từ khóa: viêm cơ tim tối cấp, kỹ thuật trao đổi oxy qua màng với tuần hoàn ngoài cơ thể ECMO 
ABSTRACT 
RESCUE FOR FULMINANT MYOCARDITIS WITH SHOCK BY EXTRACORPOREAL MEMBRANE 
OXYGENATION (ECMO) TO IN THE PEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT 
IN CHILDREN HOSPITAL 1: A CASE REPORT 
Vo Thanh Vu, Bach Van Cam, Phan Van Quang, Phung Nguyen The Nguyen, Phan Thi Xuan, 
Vuu Thanh Tung, Thai Quang Tung, Ta Minh Hoa Hiep, Dinh Hoang Vu, Chau Ngoc Hiep, 
Tran Hoang Ut, Ma Tu Thanh, Lam Thi Thuy Ha, Tran Thi Bich Hang, Nguyen To Bao Toan, 
Phung Quoc Anh, Tran Thi Dang Dung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 99 - 104 
Objective: Fulminant myocarditis (FM) is a life-threatening disease in children with a very high mortality 
ranging from 25% to 75% with cardiac arrest and/or arrhythmia despite optimal clinical intervention. 
Methods: A case report. 
Results: A case of a 15-year-old boy having fulminant myocarditis with a circulatory failure was treated 
inotropics and mechanical ventilation. Unfortunately, the boy’s heart failure condition was progressively worse. 
Therefore, we usedextracorporeal membrane oxygenation (ECMO) to support his circulation after failing inapply 
standard resuscitations. The boy’s heart function recovered completely after 91 hours of ECMO treatment. 
Conclusion: ECMO is an effective rescue therapeutics for fulminant myocarditis, especially when failed in 
*Bệnh viện Nhi Đồng 1 
Tác giả liên lạc: BSCK1. Võ Thanh Vũ ĐT: 0909435674 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 100
conventional treatments. 
Keywords: fulminant myocarditis (FM), extracorporeal membrane oxygenation (ECMO) 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm cơ tim tối cấp được đặc trưng bởi khởi 
phát đột ngột sau khi có triệu chứng giống cúm 
và tiến triển nhanh, dẫn đến rối loạn nhịp tim, 
suy tim sung huyết nghiêm trọng và sốc tim với 
nguy cơ suy tuần hoàn nhanh chóng(1,8,19). Viêm 
cơ tim tối cấp có tỉ lệ tử vong cao từ 25% đến 
75% nếu không được hỗ trợ tuần hoàn ngay lập 
tức(15). Trong trường hợp sốc tim suy tuần hoàn 
nặngsau khiđiều trị bằng các phương pháp hồi 
sức thông thường không hiệu quả có thể hỗ trợ 
thêm bơm bóng động mạch chủ, hoặc thiết bị hỗ 
trợ tâm thất trái nhưng các biện pháp này 
thường khó tiếp cận và rất xâm lấn(2,4,5). Ngược 
lại, một can thiệp dễ tiếp cận hơn, kỹ thuật trao 
đổi oxy qua màng với tuần hoàn ngoài cơ thể 
(ECMO), đã được chứng minh là phương pháp 
cứu sống hiệu quả ở bệnh nhân viêm cơ tim tối 
cấp, theo các nghiên cứu tỉ lệ sống còn rất cao 
khoảng 60% - 71%(6,7,9,16,21). Trong báo cáo này, 
chúng tôi trình bày một ca lâm sàng, bé trai 15 
tuổi viêm cơ tim tối cấp suy tuần hoàn nặng 
được cứu sống nhờ hỗ trợ bằng ECMO lần đầu 
tiên tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. 
TRÌNH CA LÂM SÀNG 
Tình trạng bệnh nhân trước ECMO 
Tại bệnh viện quận 
Bệnh nhân nam, 15 tuổi, nhập viện vào 
ngày 22/02/2019. 
Bệnh sử 6 ngày: N1-4: sốt không rõ, N5-6: 
sốt, tiêu lỏng, nổi ban ở tay chân. 
Cận lâm sàng có siêu âm tim chức năng co 
bóp tim giảm, troponin I 300,3 ng/mL, pro-
brain natriuretic peptide (Pro BNP) 140,31 
pg/mL, công thức máu có BC/Neu: 
11.500/81,5%, CRP 25 mg/dl, chẩn đoán sốc 
tim/viêm cơ tim được xử trí đặt nội khí quản 
dùng thuốc trợ tim adrenaline 0,3 ug/kg/phút, 
dobutamin 7 ug/kg/phút và chuyển lên bệnh 
viện Nhi Đồng 1trong tình trạng bóp bóng qua 
nội khí quản, mạch 140 l/phút, huyết áp (HA) 
100/50 mmHg, SpO2 98%, chi ấm, mạch rõ. 
Tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 1 
Lâm sàng 
Bé nằm yên, môi hồng/thở máy với SpO2: 
96%, chi ấm, mạch quay rõ đều 120 l/phút, HA 
110/70 mmHg, cận lâm sàng có siêu âm tim bởi 
bác sĩ tim mạch cơ tim tăng sáng, co bóp cơ tim 
kém FS khoảng 18%, EF 36%, thất trái dãn nhẹ, X 
quang ngực bóng tim to nhẹ, chỉ số tim lồng 
ngực 0,6; troponin I dương tính, lactate 9,3 
mmol/l, aspartate aminotransferase (ASL) 87 
U/L, alanine aminotransferase (ALT) 42 U/L, 
blood urea nitrogen (BUN) 7,79 μmol/L, 
creatinine 111,27 mmol/L, điện tim (ECG) bình 
thường. Bệnh nhân được thở máy, dùng 
dobutamin 7 ug/kg/phút, adrenalin 0,3 
ug/kg/phút, hội chẩn chuyển hồi sức. 
Tại hồi sức tích cực chống độc (sau nhập viện 1 
giờ) 
Lâm sàng mạch bệnh nhân nhanh 130 
lần/phút, chi mát, HA tụt 62/40 mmHg được thở 
máy, an thần midazolam và fentanyl, vận mạch 
dùng dobutamin 10 ug/kg/phút, adrenalin 0,6 
ug/kg/phút, chỉ số IE 60, kháng sinh meronem và 
vancomycin hội chẩn khoa và bệnh viện Chợ 
Rẫy chuẩn bị đặt ECMO tĩnh mạch – động mạch 
(VA) cho bệnh nhân. 
Tình trạng bệnh nhân lúc đặt ECMO VA (sau 
nhập viện 1,5 giờ) 
Bệnh nhân được đặt ECMO VA với canulla 
21F ở tĩnh mạch đùi trái cố định ở mức 45 cm 
ngay vị trí TM chủ dưới đổ vào tim, canulla 15 F 
vào động mạch đùi chung phải, và canulla 6F 
vào động mạch đùi nông phải để tái tưới máu, 
được bolus Heparin 100 U/kg ngay sauthời điểm 
đặt ống thông. Thông số cài đặt ECMO ban đầu 
2800 rpm đạt dòng máu 3,4 l/phút, dòng khí 2 
l/p, Fi02 60%. Mục tiêu giữnhịp tim <120 l/phút, 
HA trung bình >70 mmHg, CVP 5-12 mmHg, 
nước tiểu >0,5 ml/kg/giờ, lactate máu <3 mmol/L 
và Sv02 >65-70%, theo dõi tưới máu chi dưới 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 101
bằng NIRS (rS02) giữ >55% hoặc giảm >20% so 
với chân còn lại, Pa02 và PaC02 trong giới hạn 
bình thường, dòng máu ECMO 80-100 
ml/kg/phút, duy trì Pa02 sau màng >150 mmHg, 
PaC02 sau màng <40 mmHg, áp lực xuyên màng 
(ALXM) <40 mmHg, dùng heparin duy trì giữ 
ACT 160-200 s. 
Tình trạng bệnh nhân sau đặt ECMO 
Diễn tiến trong ngày đầu, 12 giờ đầu (19h30-
7h30 23/02/2019) 
Lâm sàng mạch bệnh nhân dao động trong 
120-143 l/phút; HA trung bình dao động 65-71 
mmHg; tưới máu chi dưới dao động 62-70%, 
chênh lệch so chân còn lại 5-8%; tiểu khoảng 1,9 
ml/kg/giờ; cận lâm sàng lactat giảm dần còn 2 
mmol/L sau 2 giờ, 1,7 mmol/L sau 9 giờ đặt 
ECMO; Scv02 dao động 61,7%-64,9%; Pa02 và 
PaC02 trong giới hạn bình thường; CRP tăng cao 
190 mg/dl - 192 mg/dl nên được làm thêm 
procalcitonin; ACT ngay sau ECMO tăng cao 
375s nên ngưng truyền heparin 1 giờ, sau đó 
duy trì heparin ở mức thấp 5-6,5 U/kg/giờ giữ 
ACT 200-210 sdo đó áp lực xuyên màng chỉ 
khoảng 2-9 mmHg; về điều trị vận mạch giảm 
dần dobutamin còn 6 ug/kg/phút, ngưng 
adrenalin, ngưng an thần để tập cai máy. 
Diễn tiến trong ngày đầu, 12 giờ sau(7h30-
19h30 23/02/2019) 
Giờ thứ 20, mạch bệnh nhân nhanh 143 
l/phút, HA giảm 90/50/60 mmHg, CVP 13 
mmHg, lactat tăng 3,02 mmol/L, Scv02 50,2%, 
tưới máu chi dưới 66%, chênh lệch so chân còn 
lại 10%; trong khi đó thông số máy ECMO 2700 
rpm đạt dòng máu 2,0 l/phút xử trí tăng 
dobutamin lên 8 ug/kg/phút, tình trạng bệnh 
nhân cải thiện hơn mạch 130 l/phút, HA 
130/56/81 mmHg, lactate 2,86 mmol/L, ScvO2 
74%, tưới máu chi dưới 66%, chênh lệch so chân 
còn lại 6%. 
Diễn tiến trong ngày thứ 2, 12 giờ đầu (19h30-
7h30 24/02/2019) 
Giờ thứ 2, bệnh nhân tụt HA còn 95/52/61 
mmHg được tăng dobutamin 10ug/kg/phút tình 
trạng bệnh nhân ổn định lại mạch 138 l/phút, 
HA 111/51/70 mmHg, lactat 2,44 mmol/L, Scv02 
74%; tình trạng bệnh nhân ổn định trong 9 giờ 
tiếp theo. Giờ thứ 11, mạch bệnh nhân nhanh lên 
150 l/phút, HA 95/52/65 mmHg, lactat 5,92 
mmol/L, Scv02 38,8%, P02 sau màng còn 78 
mmHg, ALXM 10 mmHg xử trí thổi màng trong 
1 phút tình P02 sau màng cải thiện 241 mmHg. 
Giờ thứ 12, bệnh nhân lạnh run, procalcitonin 
180 ng/ml, BC/NEU 21490/20660 mm3 đổi kháng 
sinh Vancomycin sang Linezolid. 
Diễn tiến trong ngày thứ 2, 12 giờ sau (7h30-
19h30 24/02/2019) 
Giờ thứ 16-18, bệnh nhân mạch nhanh 154 
l/phút, HA tụt 80/40/58 mmHg, lactat 7,7 
mmol/L, KMĐM toan nhiều (BE -12 mmol/L) xử 
trí bù toan, tăng rpm lên 2980 nhưng chỉ đạt 
dòng máu 2,4 L/phút, do đó thêm adrenalin, 
tăng dần liều adrenalin lên 0,6 ug/kg/phút HA 
bệnh nhân đạt được 113/54/74 mmHg nhưng 
mạch nhanh 160 l/phút nên quyết định đẩy thêm 
đầu cannula TM 4cm vào buồng tim dưới hướng 
dẫn của siêu âm. 
Giờ thứ 19-21, ALXM tăng dần 25 mmHg/28 
mmHg, xuất hiện đông máu rải rác mặt trước 
màng ECMO, mặc dù ACT 202s/aPTT 43s/D-
Dimer 20 ug/ml, tăng liều Heparin, xét nghiệm 
định lượng Anti thrombin III và yếu tố Xa. 
Giờ thứ 24, bệnh nhân còn sốt lạnh run xử 
trí thêm kháng sinh colistin, ALXM 40 mmHg, 
ACT 220s/aPTT 49s, P02 sau màng 197 mmHg, 
xử bolus và tăng liều Heparin và chuẩn bị thay 
quả lọc. 
Diễn tiến trong ngày thứ 3, 12 giờ đầu (19h30-
7h30 25/02/2019) 
Giờ thứ 2, ALXM tăng cao, dòng ECMO 
giảm nhiều, quyết định thay màng lọc ECMO, 
sau thay màng lọc ECMO rpm 2900 dòng máu 
đạt 2,9l/phút nên giảm adrenalin còn 
0,1ug/kg/phút. 
Giờ thứ 3, bệnh nhân còn sốt lạnh run, CRP 
185 mg/dl, lactat 3,94 mmol/L, AST (GOT) 148 
U/L, ALT (GPT) 75 U/L, bilirubin toàn phần 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 102
23,68 umol/L, gián tiếp 14,48 umol/L, trực tiếp 
9,2 umol/L; ure 8,56 mmol/L, creatinin 71,23 
umol/L, CK 2831, aPTT >120s, troponin I âm 
tính, xử trí được lọc máu bằng màng lọc oxiris. 9 
giờ tiếp theo tình trạng bệnh nhân ổn định. 
Diễn tiến trong ngày thứ 3, 12 giờ sau (7h30-
19h30 25/02/2019) 
Giờ 13, mạch bệnh nhân 120 l/phút, HA 
105/55/70 mmHg, xuất huyết củng mạc, sẩn 
hồng ban cẳng chân, CVP 13 mmHg, rS02 chân 
phải 81%/ chân trái 85%, đang thở máy, 
dobtamin 8 ug/kg/phút, adrenalin 0,14 
ug/kg/phút, heparin 8,5 UI/kg/giờ, kháng sinh 
colistin, cipro, zyvox, meronem, thông số ECMO 
2810 rpm đạt dòng máu 2,43 l/phút, dòng khí 1,5 
l/phút; Fi02 50%, ALXM 12 mmHg, đang lọc 
máu, siêu âm tim EF 48%. 
Giờ 14, aPTT 51s, ACT 189s, tiểu cầu 
112.000/mm3, antithrombin III 41%, tăng heparin 
10U/kg/giờ. 
Giờ 16, aPTT 44,9s, ACT 189s, tăng heparin 
13 U/kg/giờ. 
Từ 19-24 giờ, mạch 119l/phút, HA 136/85 
mmHg, aPTT 52s, giảm dần dobutamin 
6ug/kg/phút, adrenalin 0,03ug/kg/phút, tăng 
heparin 15 U/kg/giờ. 
Diễn tiến trong ngày thứ 4, 12 giờ đầu (19h30-
7h30 26/02/2019) 
Tình trạng bệnh nhân ổn định ngưng 
adrenalin, tiểu cầu giảm <100.000/mm3 được 
truyền tiểu cầu, aPTT 56s/ACT 212s-229s. 
Diễn tiến trong ngày thứ 4, 12 giờ sau (7h30-
19h30 26/02/2019) 
Giờ 1-7, tình trạng bệnh nhân ổn định mạch 
110l/phút, HA 150/83/103 mmHg, CVP 14 
mmHg, rS02 trái 82%/phải 84%, BC/NEU 34.000 
mm3/30.000 mm3, TC 127.000 mm3, procalcitonin 
82,72 ng/ml, lactat 1,89 mmol/L, chức năng gan, 
thận, khí máu động mạch bình thường, aPTT 
45,5s/ACT 181s, siêu âm tim EF 48%, giảm dần 
dobutamin rồi ngưng, hội chẩn bệnh viện Chợ 
Rẫy cai và rút ECMO, sau rút ECMO động mạch 
mu chân phải khó bắt mạch, xử trí siêu âm mạch 
máu có huyết khối bán tắc động mạch đùi nông 
dưới chỗ đặt canulla, xử trí dùng thêm levonox, 
theo dõi bằng rS02 2 chi. 
Giờ 9, siêu âm huyết khối tắc hoàn toàn 
động mạch chậu ngoài phải lan xuống động 
mạch đùi chung phải được hội chẩn bác sĩ mạch 
máu chợ rẫy phẫu thuật, tái tạo mạch máu 
Diễn tiến từ ngày 5 đến khi xuất viện 
Ngày 6, bé được cai máy, thở NCPAP, ngày 
25 bé được xuất viện. 
BÀN LUẬN 
Đây là một trường hợp bé trai, 15 tuổi viêm 
cơ tim tối cấp/nhiễm trùng huyết suy tuần hoàn 
nhanh được hỗ trợ kịp thời bởi ECMO, đây là kỹ 
thuật mới lần đầu được triển khai tại bệnh viện 
Nhi Đồng 1 dưới sự hỗ trợ của bệnh viện Chợ 
Rẫy, tình trạng tuần hoàn hồi phục sau 91 giờ 
chạy ECMO, có biến chứng huyết khối động 
mạch chậu chung phải cắt nối ghép mạch máu. 
Trước khi chạy ECMO, mặc dù diễn tiến lâm 
sàng giống viêm cơ tim tối cấp, tuy nhiên bệnh 
nhân không cótriệu chứng giống cúm, xét 
nghiệm bạch cầu, CRP hơi tăng và không tìm 
thấy ổ nhiễm trùng nên chúng tôi chẩn đoán 
phân biệt với nhiễm trùng máu tổn thương tim 
đã cho kháng sinh bao vây từ đầu và làm xét 
nghiệm procalcitonin vì theo các nghiên cứu 
procalcitonin >2 ng/ml có giá trị chẩn đoán 
nhiễm trùng huyết và có giá trị hơn CRP(10,13,17,23). 
Tại khoa cấp cứu bệnh nhân có giảm sức co 
bóp cơ tim (EF 36%), troponin tăng (300,3 
ng/mL), bóng tim to, tình trạng vẫn ổn định với 
adrenalin 0,3 ug/kg/p và dobutamin 7 
ug/kg/phút, chỉ số IE 37 chưa có chỉ định ECMO, 
chỉ định chạy ECMO trên viêm cơ tim cấp khi: 
1. Hạ huyết áp (<60 mmHg đối với trẻ em và 
40 
μg/kg/phút, 
2. Ngừng tim đòi hỏi phải hồi sức tim phổi 
liên tục (CPR), 
3. Suy tim phổi kháng diều trị nội, 
4. Rối loạn nhịp tim không kiểm soát được 
bao gồm nhịp nhanh thất (VT) và rung tâm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 103
thất(12,14). 
Tuy nhiên theo nghiên cứu Wu và cộng sự 
tiến hành nghiên cứu tiên lượng sớm bệnh nhân 
viêm cơ tim cấp cần chạy ECMO thấy khoảng 
50% bệnh nhân viêm cơ tim cấp có EF giảm và 
troponin I >14,21 ng/ml phải chạy ECMO(22). Do 
đó chúng tôi nhanh chóng chuyển bệnh nhân 
vào khoa hồi sức và hội chẩn với nhóm ECMO 
để chuẩn bị chạy ECMO và chỉ sau 1 giờ nhập 
viện tình trạng bệnh nhân diễn tiến xấu, tụt HA 
phải dùng vận mạch liều cao dobutamin 10 
ug/kg/phút, adrenalin 0,6 ug/kg/phút, chỉ số IE 
60 và có chỉ định ECMO vì chuẩn bị trước nên 
thời gian đặt ECMO VA chỉ trong vòng nửa giờ. 
Trong quá trình theo dõi bệnh nhân ECMO 
có lúc bệnh nhân giảm dòng được xử trí đẩy 
canulla tĩnh mạch (TM) vào buồng tim do vị trí 
ban đầu ở vị trí TM chủ dưới sát nhĩ phải, theo 
những nghiên cứu gần đây vị trí canulla TM 
có thể dẩy lên TM chủ trên (Hình 1) nếu có siêu 
âm tim qua ngã thực quản để tăng lượng máu 
rút ra(20). 
Hình 1. Vị trí của ống thông tĩnh mạch trong VA-
ECMO ngoại biên. Đầu của ống thông TM được đặt 
trong SVC. Mũi tên màu xanh cho thấy lấy máu của 
tĩnh mạch từ SVC, RA và IVC. SVC, tĩnh mạch chủ 
trên ; RA, tâm nhĩ phải; IVC, tĩnh mạch chủ dưới 
Chúng tôi phải thay màng ECMO sau 2 ngày 
chạy ECMO do đông màng mặc dù có sử dụng 
kháng đông heparin và giữ ACT ở mức cao 180-
220s, do thấy không tương xứng giữa lâm sàng 
và xét nghiệm, chúng tôi làm thêm aPTT cùng 
thời điểm với ACT để so sánh, thấy aPTT chỉ 43-
51s trong khi phải giữ 60-90svì vậy chúng tôi 
chỉnh liều heparin dựa vào aPTT khi ACT không 
tương quan với aPTT. Trong các nghiên cứu 
trước cho thấy aPTT tại phòng xét nghiệm với 
nồng độ heparin có mối liên quan cao hơn ACT, 
và có khác biệt xử trí trong 1/3 các trường 
hợp(10,18,20). Do đó, trong trường hợp ACT đã giữ 
ở mức cao 180-220s nhưng lâm sàng màng 
ECMO có nguy cơ đông thì nên xét nghiệm 
aPTT đồng thời để chỉnh liều theo aPTT. 
Trong quá trình theo dõi, bệnh nhân luôn 
được theo dõi bằng tưới máu mô, và chỉ số rS02 
chân đặt canulla động mạch (ĐM) không bao giờ 
dưới 60%, và >20% so chân còn lại, chân bệnh 
nhân hồng chỉ có khó bắt mạch hơn so với chi 
còn lại sau rút canulla, nên siêu âm phát hiện 
huyết khối ĐM chậu chung, do đó giới hạn của 
rS02 trong những trường tắc không hoàn toàn, 
hoặc tắc mà có nhánh nối. 
KẾT LUẬN 
ECMO là phương pháp hữu hiệu với tỉ lệ 
cứu sống cao 61-70% bệnh nhân viêm cơ tim tối 
cấp có suy tuần hoàn nặng. Giảm EF và nồng dộ 
troponin I > 14,21 ng/ml là dấu tiên lượng sớm 
cần theo dõi sát bệnh nhân viêm cơ tim cấp vì có 
nguy cơ đặt ECMO cao (50%). Trong những 
trường hợp ECMO thiếu dòng có thể đẩy lên TM 
chủ trên nếu có siêu âm tim qua ngã thực quản, 
khi lâm sàng có nguy cơ đông màng mà xét 
nghiệm ACT không tương xứng thì sử dụng 
aPTT thế ACT trong điều chỉnh liều Heparin. 
Sau rút ECMO nên siêu âm kiểm tra mạch máu 
nhất là động mạch. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Amabile N, Fraisse A, Bouvenot J, Chetaille P, Ovaert C (2006). 
Outcome of acute fulminant myocarditis in children. Heart, 
92(9):1269–1273. 
2. Asaumi Y, Yasuda S, Morii I, et al (2005). Favourable clinical 
outcome in patients with cardiogenic shock due to fulminant 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Nhi Khoa BV. Nhi Đồng 1 104
myocarditis supported by percutaneous extracorporeal 
membrane oxygenation. Eur Heart J, 26(20):2185–2192. 
3. Banfi C, Pozzi M (2016). Veno-arterial extracorporeal 
membrane oxygenation: an overview of different cannulation 
techniques. J Thorac Dis, 8(9):E875-E885. 
4. Chen YS, Yu HY, Huang SC, et al (2005). Experience and result 
of extracorporeal membrane oxygenation in treating fulminant 
myocarditis with shock: what mechanical support should be 
considered first?. J Heart Lung Transplant, 24(1):81–87. 
5. Cheng R, Hachamovitch R, Kittleson M, et al (2014). Clinical 
outcomes in fulminant myocarditis requiring extracorporeal 
membrane oxygenation: a weighted meta-analysis of 170 
patients. J Card Fail, 20(6):400–406. 
6. Di Nardo M, MacLaren G, Marano M, Cecchetti C, Bernaschi P, 
Amodeo A (2016). ECLS in Pediatric Cardiac Patients. Front 
Pediatr, 4:109. 
7. Diddle JW, Almodovar MC, Rajagopal SK, et al (2015). 
Extracorporeal membrane oxygenation for the support of adults 
with acute myocarditis. Crit Care Med, 43:1016–1025. 
8. Feldman AM, McNamara D (2000). Myocarditis. N Engl J Med, 
343(19):1388–1398. 
9. Ghelani SJ, Spaeder MC, Pastor W, et al (2011). Demographics, 
trends, and outcomes in pediatric acute myocarditis in the 
United States, 2006 to 2011. Circ Cardiovasc Qual Outcomes, 5:622–
627. 
10. Haas T, Spielmann N, Mauch J et al (2013), Scand J Clin Lab 
Invest. EPUB, 73(1):29-33. 
11. Harbarth S, Holeckova K, Froidevaux C, Pittet D, Ricou B, Grau 
GE (2001). Diagnostic value of procalcitonin, interleukin-6, and 
interleukin-8 in critically ill patients admitted with suspected 
sepsis. Am J Respir Crit Care Med, 164(3):396-402. 
12. Hsu KH, Chi NH, Yu HY, et al (2011). Extracorporeal 
membranous oxygenation support for acute fulminant 
myocarditis: analysis of a single center's experience. Eur J 
Cardiothorac Surg, 40(3):682-8. 
13. Kim DY, Lee YS, Ahn S, Chun YH, Lim KS (2011). The 
usefulness of procalcitonin and C-reactive protein as early 
diagnostic markers of bacteremia in cancer patients with febrile 
neutropenia. Cancer Res Treat, 43(3):176-80. 
14. Lee EY, Lee HL, Kim HT, et al (2014). Clinical features and 
short-term outcomes of pediatric acute fulminant myocarditis in 
a single center. Korean J Pediatr, 57(11):489–495. 
15. Rady HI, Zekri H (2015). Prevalence of myocarditis in pediatric 
intensive care unit cases presenting with other system 
involvement. J Pediatr (Rio J), 91(1):93–97. 
16. Rajagopal SK, Almond CS, Laussen PC, et al (2010). 
Extracorporeal membrane oxygenation for the support of 
infants, children, and young adults with acute myocarditis: A 
review of the Extracorporeal Life Support Organization registry. 
Crit Care Med; 38:382–387. 
17. Secmeer G, Devrim I, Kara A, Ceyhan M, Cengiz B, Kutluk T 
(2007). Role of procalcitonin and CRP in differentiating a stable 
from a deteriorating clinical course in pediatric febrile 
neutropenia. J Pediatr Hematol Oncol, 29(2):107-11. 
18. Simko RJ, Tsung FF, Stanek EJ (1995). Activated clotting time 
versus activated partial thromboplastin time for therapeutic 
monitoring of heparin. Ann Pharmacother, 29(10):1015-21. 
19. Simpson KE, Canter CE (2011). Acute myocarditis in children. 
Expert Rev Cardiovasc Ther, 9(6):771–783. 
20. Smythe MA, Koerber JM, Nowak SN, et al (2002). Correlation 
between activated clotting time and activated partial 
thromboplastin times. Ann Pharmacother, 36(1):7-11. 
21. Teele SA, Allan CK, Laussen PC, et al (2011). Management and 
outcomes in pediatric patients presenting with acute fulminant 
myocarditis. J Pediatr, 158:638–643. 
22. Wu HP, Lin MJ, Yang WC, Wu KH, Chen CY (2017). Predictors 
of Extracorporeal Membrane Oxygenation Support for Children 
with Acute Myocarditis. Biomed Res Int, doi: 
10.1155/2017/2510695. 
23. Yu Y, Li XX, Jiang LX, Du M, Liu ZG, Cen ZR, et al (2015). 
Procalcitonin levels in patients with positive blood culture, 
positive body fluid culture, sepsis, and severe sepsis: a cross-
sectional study. Infect Dis (Lond), 4:1-7. 
Ngày nhận bài báo: 20/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/07/2019 
Ngày bài báo được đăng: 05/09/2019