Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ tại Bệnh viện da liễu TP Hồ Chí Minh

Tài liệu Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ tại Bệnh viện da liễu TP Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 38 VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN NỮ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HỒ CHÍ MINH Lê Hiếu Hạnh*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm âm đạo (VAĐ) là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ tuổi sinh sản. Tỷ lệ bệnh, tác nhân gây bệnh và các yếu tố liên quan thay đổi theo nhiều nghiên cứu. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo và yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả. Bệnh nhân từ 18 tuổi có tiết dịch âm đạo bất thường được khám lâm sàng và đo độ pH, thử nghiệm Whiff, soi tươi dịch âm đạo. VAĐ được định nghĩa khi bệnh phẩm có trên 5 bạch cầu trong một quang trường 40x. Kết quả: Trong 188 trường hợp được nghiên cứu, tỷ lệ viêm âm đạo là 41,49%. Các biểu hiện ngứa, dịch âm đạo thay đổi màu, đặc sệt, mùi hôi, viêm đỏ âm hộ-âm đạo và pH ≥ 4,5 và Whiff(+) thường gặp ở nhóm VAĐ hơn nhóm không VAĐ. Tác nhân được phát hiện ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân nữ tại Bệnh viện da liễu TP Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 38 VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN NỮ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP.HỒ CHÍ MINH Lê Hiếu Hạnh*, Lê Thái Vân Thanh*, Văn Thế Trung* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm âm đạo (VAĐ) là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ tuổi sinh sản. Tỷ lệ bệnh, tác nhân gây bệnh và các yếu tố liên quan thay đổi theo nhiều nghiên cứu. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo và yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả. Bệnh nhân từ 18 tuổi có tiết dịch âm đạo bất thường được khám lâm sàng và đo độ pH, thử nghiệm Whiff, soi tươi dịch âm đạo. VAĐ được định nghĩa khi bệnh phẩm có trên 5 bạch cầu trong một quang trường 40x. Kết quả: Trong 188 trường hợp được nghiên cứu, tỷ lệ viêm âm đạo là 41,49%. Các biểu hiện ngứa, dịch âm đạo thay đổi màu, đặc sệt, mùi hôi, viêm đỏ âm hộ-âm đạo và pH ≥ 4,5 và Whiff(+) thường gặp ở nhóm VAĐ hơn nhóm không VAĐ. Tác nhân được phát hiện là vi khuẩn (33,32%), nấm Candida (29,49%), Trichomonas (3,85%) và đa nhiễm (3,85%). Có mối liên quan giữa viêm âm đạo và bệnh đái tháo đường (OR:4,13; p=0,029), sử dụng kháng sinh toàn thân dài ngày (OR:2,5; p=0,03), có nhiều bạn tình (OR:4,52; p=0,004), sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục (OR:0,48; p<0,001). Kết luận: Tỷ lệ viêm âm đạo là 41,49%. Biểu hiện thường gặp là ngứa, dịch âm đạo đặc sệt, hôi, thay đổi màu, viêm đỏ âm hộ-âm đạo, Whiff(+) và pH ≥ 4,5. Tác nhân chủ yếu là vi khuẩn, nấm Candida. Bệnh đái tháo đường, sử dụng kháng sinh toàn thân dài ngày, có nhiều bạn tình, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục là yếu tố liên quan. Từ khóa: viêm âm đạo, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, yếu tố liên quan ABSTRACT VAGINITIS AND RELATED FACTORS IN PATIENTS AT HO CHI MINH CITY HOSPITAL OF DERMATO-VENEROLOGY Le Hieu Hanh, Le Thai Van Thanh, Van The Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 38-44 Background: Vaginitis is a common gynecological disease in women of reproductive age. Prevalence, etiology and relative factors vary depending on the researches. Objectives: To identify the prevalence, clinical and laboratory findings and relative factors of vaginitis in patients at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Verenology. Methods: Descriptive cross-sectional study. Patients from 18 years old with vaginal discharge were examined. Vaginal discharge specimens were collected for pH measurement, Whiff’s test and wet mount. Vaginitis was defined if the specimen had more than 5 leukocytes per x40-field. Results: Among 188 included women, the prevalence of vaginitis was 41.49%. Vulvar itching, vaginal malodor, color change, dense discharge, pH ≥ 4.5 and positive Whiff’s test were more common in vaginitis group than non-vaginitis group. The identified causes of vaginitis were bacteria (33.32%), Candida (29.49%) and Trichomonas (3.85%) and coinfection (3.85%). Relative factors were diabetes mellitus (OR: 4.13; p=0.029), long-term systemic antibiotic use (OR: 2.5; p=0.03), multiple sex partners (OR: 4.52; p=0.004), condom use (OR: 0.48; p< 0.001). * Bộ môn Da liễu- Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 39 Conclusion: In this study, we found the prevalence of vaginitis was 41.49%. The common signs of this disease were vaginal itching, vaginal malodor, color change, dense discharge, pH ≥ 4.5 and a positive Whiff test. Bacterial vaginosis, genital candidiasis were main etiologies of vaginitis. Diabetes mellitus, long-term systemic antibiotic use and multiple sex partners, condom use were relative factors. Keywords: Vaginitis, clinical signs, laboratory signs, relative factors. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm âm đạo là bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ tuổi sinh sản. Theo thống kê của Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, khoảng 1/3 phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có triệu chứng viêm âm đạo ít nhất một lần trong đời(7). Bệnh viêm âm đạo có biểu hiện lâm sàng đa dạng,làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và có thể gây nhiều biến chứng sản phụ khoanặng nề.Tác nhân gây bệnh gồm vi nấm, vi khuẩn, virus, ký sinh trùng và khoảng 30% bệnh nhân VAĐ không tìm thấy được tác nhân. Các yếu tố dịch tễ, tiền căn sản phụ khoa-bệnh lý, thói quen vệ sinh phụ nữ và quan hệ tình dục được xác định có ảnh hưởng đến bệnh viêm âm đạo(7). Tuy nhiên, các đặc điểm về lâm sàng, tác nhân và các yếu tố liên quan thay đổi theo từng nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh là bệnh viện chuyên khoa lớn nhất ở khu vực phía Nam, có nhiều bệnh nhân đến khám vì viêm âm đạo. Theo thống kê năm 2016, Bệnh viện Da Liễu TP.Hồ Chí Minh đã có đến 3515 trường hợp viêm âm đạo-niệu đạo(2). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện một cách đầy đủ. Đề tài này được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ viêm âm đạo, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan của phụ nữ tiết dịch âm đạo bất thường đến khám tại Bệnh viện Da Liễu TP.Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số nghiên cứu Phụ nữ từ 18 tuổi trở lên đã quan hệ tình dục có tiết dịch âm đạo bất thường đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu Phụ nữ từ 18 tuổi trở lên đã quan hệ tình dục có tiết dịch âm đạo bất thường đến khám tại Bệnh viện Da Liễu TP.Hồ Chí Minh từ tháng 10/2017 đến 7/2018 và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Phụ nữ mang thai, đang trong thời gian hành kinh hoặc ra huyết âm đạo, thụt rửa hoặc đặt thuốc âm đạo trong vòng 48 giờ trước khi đến khám, dùng thuốc kháng sinh toàn thân trong 3 ngày hoặc thuốc kháng nấm toàn thân hoặc thuốc không rõ loại trong 1 tuần trước khi đến khám. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu Công thức tính cỡ mẫu: = (1 − ) Trong đó: n: cỡ mẫu cần thiết để nghiên cứu có ý nghĩa thống kê : xác suất sai lầm loại I, với = 0,05 Z: trị số tới hạn của độ tin cậy 100(1 - )%. Với độ tin cậy 95%, Z = 1,96. d: sai số cho phép, với d = 0,07 p: trị số ước đoán tỷ lệ viêm âm đạo trong mẫu. Với p = 39,6% tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương (2014)(6). Phương pháp tiến hành Đối tượng nghiên cứu được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng. Tiền căn bệnh đái tháo đường, viêm âm đạo trước đây: hỏi thông tin y tế của bệnh nhân. Tiền căn dùng kháng sinh toàn thân dài ngày: dùng liên tục 2 tuần trong 6 tháng gần nhất. Thói quen vệ sinh, quan hệ tình dục, kế hoạch hóa gia đình được thu thập qua phỏng vấn. Khám lâm sàng gồm: khám bộ phận sinh dục ngoài; đặt mỏ vịt khám trong ghi nhận hồng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 40 ban, tổn thương bề mặt. Màu dịch âm đạo: quan sát bằng mắt thường. Lượng dịch: đánh giá định tính bằng que gòn to chuyên dùng khám phụ khoa. Lượng ít khi thấm không ướt hết que gòn, lượng nhiều khi thấm ướt hết que gòn mà vẫn còn dịch hoặc tự chảy ra ngoài âm đạo. Mùi: đánh giá trước và sau thử nghiệm Whiff. Thử nghiệm Whiff: bệnh phẩm được phết trên lame kính, nhỏ một giọt KOH 10% trực tiếp và đánh giá sự thay đổi mùi. pH dịch âm đạo được đo bằng giấy quỳ. Soi tươi dưới quang trường vật kính 10x và 40x. Phân tích số liệu Số liệu được nhập mã hóa và xử lý bằng phần mềm Stata IC 13. So sánh các tỷ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương và kiểm định chính xác Fisher. Dùng phương trình hồi quy Logistic để xét mối liên quan. Sự khác biệt được xem có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 với độ tin cậy 95%. Y đức Nghiên cứu có sự đồng thuận của bệnh nhân và được thông qua Hội đồng Y đức của Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu có 188 phụ nữ thỏa tiêu chuẩn nhận vào và đồng ý tham gia, kết quả như sau: Tỷ lệ viêm âm đạo Bảng 1. Tỷ lệ các tác nhân gây viêm âm đạo trên soi tươi Viêm âm đạo Tần số Tỷ lệ (%) Vi khuẩn 26 33,32 Nấm Candida 23 29,49 Trichomonas vaginalis 3 3,85 Đa nhiễm (nấm và vi khuẩn) 3 3,85 Không tìm thấy tác nhân 23 29,49 Tổng cộng 78 100 Tỷ lệ viêm âm đạo là 41,49% (78 trong 188 ca). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo Triệu chứng cơ năng như ngứa hoặc dịch âm đạo đặc sệt, thay đổi màu sắc (trắng/xám, vàng, vàng xanh), mùi hôi, hình ảnh viêm đỏ âm hộ- âm đạo thường gặp ở nhóm phụ nữ bị viêm âm đạo hơn nhóm không viêm âm đạo và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Bảng 2. Khác biệt về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo và không viêm âm đạo Đặc điểm Viêm âm đạo p * Có (n = 78) Không (n = 110) Đặc điểm lâm sàng Triệu chứng cơ năng Không triệu chứng Ngứa âm đạo Khác 17 (21,79%) 53 (67,95%) 8 (10,26%) 57 (51,81%) 43 (39,09%) 10 (9,10%) < 0,001 < 0,001 0,789 Tính chất dịch âm đạo Loãng Đặc sệt 57 (73,08 %) 21 (26,92 %) 96 (87,27 %) 14 (12,73 %) 0,014 Màu sắc dịch âm đạo Trắng/xám Vàng Vàng xanh Trắng trong 45 (57,69%) 22 (28,21%) 5 (6,41%) 6 (7,69%) 47 (42,73%) 13 (11,82%) 7 (6,36%) 43 (39,09%) < 0,001 Dịch âm đạo hôi Có Không 36 (46,15%) 42 (53,85%) 20 (18,18%) 90 (81,82%) < 0,001 Viêm đỏ âm hộ-âm đạo Có Không 37 (47,44%) 41 (52,56%) 22 (20,00%) 88 (80,00%) < 0,001 Đặc điểm cận lâm sàng pH âm đạo < 4,5 ≥ 4,5 40 (51,28%) 38 (48,72%) 94 (85,45%) 16 (14,55%) < 0,001 Thử nghiệm Whiff Âm tính Dương tính 53 (67,95%) 25 (32,05%) 105(95,45%) 5 (4,55%) < 0,001 (*): Chi bình phương (2) Sự khác biệt không có ý nghĩa giữa hai nhóm về triệu chứng khác (bỏng rát, đau bụng dưới, tiểu gắt buốt) hoặc lượng dịch âm đạo. Về cận lâm sàng, phụ nữ bị viêm âm đạo có pH < 4,5 chiếm 51,28%, còn lại 48,72% pH ≥ 4,5 và kết quả thử nghiệm Whiff dương tính hay gặp hơn so với nhóm không viêm âm đạo, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đặc điểm các yếu tố liên quan của bệnh nhân viêm âm đạo Nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 41 tình trạng hôn nhân, số lần sinh, tuổi quan hệ lần đầu, tiền căn viêm âm đạo, vệ sinh âm hộ sau quan hệ tình dục (QHTD), QHTD khi có triệu chứng bất thường âm hộ-âm đạo, số băng vệ sinh thay trong ngày hành kinh, thói quen mặc quần chật không có mối liên quan với viêm âm đạo. Sáu yếu tố khác biệt có ý nghĩa trong phân tích đơn biến là bệnh đái tháo đường, sử dụng kháng sinh toàn thân dài ngày, nhiều bạn tình, thụt rửa âm đạo, phương pháp tránh thai và sử dụng bao cao su khi QHTD được đưa vào mô hình phân tích đa biến bằng phương trình hồi quy logistic để xác định mối liên quan độc lập (Bảng 3). Kết quả cho thấy có bốn yếu tố liên quan với viêm âm đạo là bệnh đái tháo đường, sử dụng kháng sinh toàn thân dài ngày, nhiều bạn tình và sử dụng bao cao su khi QHTD. Bảng 3. Các yếu tố liên quan của bệnh nhân viêm âm đạo Đặc điểm Viêm âm đạo OR KTC 95% p Có(n = 78) Không(n = 110) Bệnh đái tháo đường Có Không 13 (16,67%) 65 (83,33%) 4 (3,64%) 106(96,36%) 4,13 1,16 – 14,78 0,029 Sử dụng kháng sinh toàn thân dài ngày Có Không 21 (26,92%) 57 (73,08%) 14 (12,73%) 96 (87,27%) 2,50 1,09 – 6,04 0,030 Nhiều bạn tình Không Có 60 (76,92%) 18 (23,08%) 103(93,64%) 7 (6,36%) 4,52 1,63 – 12,56 0,004 Sử dụng bao cao su khi QHTD Không sử dụng Thỉnh thoảng Thường xuyên 48 (61,54%) 14 (17,95%) 16 (20,51%) 30 (27,27%) 30 (27,27%) 50 (45,46%) 0,48 0,33 – 0,72 <0,001 BÀN LUẬN Tỷ lệ viêm âm đạo Tỷ lệ viêm âm đạo là 41,49%, kết quả này tương đương với các nghiên cứu của tác giả Hà Thị Thúy An(6) và thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà(10). Khi so sánh tỷ lệ viêm âm đạo với các tác giả nước ngoài cũng cho thấy sự tương đồng(13). Ngoại trừ, nghiên cứu của Iavazzo C có tỷ lệ nhiễm cao hơn lên đến 76,4% vì sử dụng xét nghiệm cấy và PCR(8). Tác nhân gây viêm âm đạo được phát hiện trong nghiên cứu này chiếm tỷ lệ 71,51%, bao gồm vi khuẩn (33,32%), nấm Candida (29,49%), Trichomonas (3,85%) và đa nhiễm (3,85%). Tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của các tác giả khác(12,13). Tuy nhiên, nghiên cứu của Trần Thị Lợi và Ngũ Quốc Vĩ cho thấy tỷ lệ phát hiện tác nhân thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi, có thể do nghiên cứu trên chỉ tính tỷ lệ trên bệnh nhân tiết dịch âm đạo(9). Về từng loại tác nhân, các nghiên cứu thường đề cập đến ba tác nhân chính là vi khuẩn, nấm Candida và Trichomonas. Tuy nhiên trên thực tế, trong nghiên cứu của tác giả khác và của chúng tôi thì vi khuẩn và nấm Candida là tác nhân chủ yếu.Còn Trichomonas có tỷ lệ thấp hơn nhiều(6,9,12). Bên cạnh đó, chúng tôi còn phát hiện được 3,85% đa nhiễm. Trong thực tế vi nấm vẫn phát triển được trong môi trường pH kiềm của cơ thể ký chủ, do đó hiện tượng nhiễm phối hợp cần được lưu ý để tầm soát hết các tác nhân gây viêm âm đạo trên một bệnh nhân. Tỷ lệ tác nhân đa nhiễm trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các tác giả nước ngoài, tuy nhiên khác biệt với kết quả nghiên cứu tại Việt Nam. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu trên các khu vực khác nhau. Ngoài ra có thể do kỹ thuật nghiên cứu, chẳng hạn như của tác giả Trần Thị Lợi thì không khảo sát, trong khi đó nghiên cứu của Nhữ Thị Hoa với tỷ lệ rất cao là 19,07%(11) có thể do sự phối hợp chẩn đoán tác nhân trên hai tiêu bản soi tươi và nhuộm Gram. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 42 Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi cho tỷ lệ 29,49% không phát hiện được tác nhân gây bệnh. Theo nhiều nghiên cứu và y văn thì tình trạng này có thể do xét nghiệm chưa đủ độ nhạy cao để phát hiện tác nhân gây nhiễm hoặc có thể do nguyên nhân không nhiễm khuẩn như viêm teo âm đạo ở phụ nữ mãn kinh, do chấn thương hay tiếp xúc với hóa chất như thuốc xịt nitơ lỏng ở những đối tượng bị mụn cóc sinh dục kèm theo(7). Do đó, cần khảo sát thêm về tác nhân bằng các phương pháp chuyên biệt trên các đối tượng này. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm âm đạo Có sự khác biệt tỷ lệ triệu chứng cơ năng chung giữa hai nhóm. Tỷ lệ bệnh nhân viêm âm đạo có triệu chứng cơ năng là 80%, cao hơn nhiều so với 50% ở nhóm bệnh nhân không viêm âm đạo. Có 67,95% bệnh nhân viêm âm đạo có triệu chứng ngứa so với 39,09% ở nhóm bệnh nhân không viêm âm đạo. Nghiên cứu của Hà Thị Thúy An cho rằng ngứa là triệu chứng thường gặp nhưng không ghi nhận mối liên quan với viêm âm đạo(6). Tác giả Hainer HL cũng cho rằng ngứa là triệu chứng hữu ích giúp chẩn đoán, tuy nhiên tỷ lệ bệnh nhân viêm âm đạo có triệu chứng cơ năng thấp hơn (70%)(7). Về triệu chứng thực thể, tỷ lệ dịch âm đạo đặc sệt, màu sắc thay đổi bất thường, có mùi hôi cao hơn hẳn so với nhóm không viêm âm đạo và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Ở nhóm viêm âm đạo, tỷ lệ viêm đỏ âm hộ-âm đạo gấp hai lần so với nhóm không viêm (47,44% so với 20%), khác biệt có ý nghĩa với p < 0,001. Kết quả này phù hợp với ghi chép trong y văn và một số nghiên cứu khác(13). Về cận lâm sàng, có sự khác biệt về kết quả pH dịch âm đạo và thử nghiệm Whiff. Độ pH ≥ 4,5 thường gặp ở bệnh nhân viêm âm đạo hơn nhóm không viêm âm đạo (48,72% với 14,55%). Tỷ lệ thử nghiệm Whiff dương tính trong nhóm viêm âm đạo chiếm 32,05% trường hợp, trong khi đó tỷ lệ này chỉ chiếm 4,55% ở nhóm không viêm. Hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam ít ghi nhận về đặc điểm này. Trên thế giới, nghiên cứu của tác giả Iavazzo C cũng cho kết quả tương đồng(8). Các triệu chứng cơ năng gây ảnh hưởng sức khỏe và sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân, tuy nhiên cần lưu ý rằng không phải bất kỳ trường hợp có triệu chứng nào cũng là bệnh. Vì vậy, khi có triệu chứng, bệnh nhân cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị chính xác. Khi thăm khám lâm sàng, các triệu chứng thực thể và đặc điểm cận lâm sàng trên được xem như là dấu chỉ điểm hữu ích trong chẩn đoán viêm âm đạo, đặc biệt ở các cơ sở y tế không có sẵn phòng xét nghiệm. Đặc điểm các yếu tố liên quan của bệnh nhân viêm âm đạo Các yếu tố bao gồm bệnh đái tháo đường, sử dụng kháng sinh toàn thân dài ngày, nhiều bạn tình và sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục được xác định có liên quan với bệnh viêm âm đạo. Theo y văn, bệnh đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc viêm âm đạo và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng viêm âm đạo do nấm dai dẳng. Đường huyết cao là môi trường thuận lợi cho vi nấm phát triển, tăng sự kết dính của nấm và hạn chế quá trình thực bào(7). Qua phân tích, chúng tôi nhận thấy đái tháo đường làm tăng nguy cơ viêm âm đạo gấp 4,13 lần so với phụ nữ không bị đái tháo đường. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Boyko EK tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ từ năm 1989 đến 1991, nguy cơ mắc viêm âm đạo do nấm ở nhóm phụ nữ bị đái tháo đường gấp 5,6 lần nhóm không bệnh và nguy cơ này cao nhất ở lứa tuổi trẻ dưới 44(4). Việc sử dụng kháng sinh toàn thân dài ngày làm loạn khuẩn môi trường âm đạo và từ đó tăng nguy cơ viêm âm đạo do vi nấm đã được ghi nhân trong nhiều nghiên cứu và y văn(7,14).Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân viêm âm đạo có tiền căn này làm tăng nguy cơ gấp 2,5 lần nhóm không viêm âm đạo. Kết quả trên phù hợp với nghiên cứu của Xu J cùng cộng sự ghi nhận nguy cơ cấy nấm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 43 dương tính trong dịch âm đạo sau sử dụng kháng sinh cao gấp 3,3 lần so với nhóm chứng(14). Tuy nhiên tại Việt Nam, theo tìm hiểu của chúng tôi chưa có nghiên cứu nào để so sánh. Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình, không an toàn làm tăng nguy cơ viêm âm đạo(1,7). Trong nghiên cứu này ghi nhận phụ nữ có nhiều bạn tình có nguy cơ viêm âm đạo gấp 4,52 lần so với nhóm có một bạn tình. Nghiên cứu của tác giả Bitew A, Sianou A cũng chỉ ra rằng phụ nữ có nhiều bạn tình làm tăng nguy cơ mắc viêm âm đạo, đặc biệt viêm âm đạo do vi khuẩn hay Trichomonas(3,13). Trong một phân tích đa trung tâm của tác giả Fethers KA và cộng sự, nhiều bạn tình hoặc có bạn tình mới gần đây cũng là một yếu tố nguy cơ quan trọng của viêm âm đạo do vi khuẩn với OR = 2(5). Việc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục được xem là yếu tố bảo vệ trong viêm âm đạo do vi khuẩn hay Trichomonas(1,6). Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tần suất sử dụng bao cao su và việc sử dụng bao cao su là yếu tố bảo vệ của viêm âm đạo với OR = 0,48. Như vậy, việc sử dụng bao cao su thường xuyên làm giảm nguy cơ viêm âm đạo gần một nửa so với nhóm thỉnh thoảng sử dụng và nhóm thỉnh thoảng sử dụng làm giảm nguy cơ viêm âm đạo một nửa so với nhóm không sử dụng. Tác giả Fethers KA cũng tìm thấy mối liên quan này với OR = 0,8(5). KẾT LUẬN Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ viêm âm đạo là 41,49% trên mẫu nghiên cứu là bệnh nhân tiết dịch âm đạo bất thường. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn và nấm Candida. Trichomonas và đa nhiễm thì ít gặp. Ngứa, dịch âm đạo đặc sệt, hôi, màu sắc thay đổi, viêm đỏ âm hộ-âm đạo, thử nghiệm Whiff dương tính và pH ≥ 4,5 là các dấu hiệu thường gặp ở nhóm bệnh nhân viêm âm đạo so với nhóm không viêm. Các triệu chứng trên gây khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân, vì vậy cần đến ngay cơ sở để được điều trị. Chúng tôi phát hiện mối liên quan của bệnh với các yếu tố như trên, do đó cần tăng cường giáo dục về việc sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, không tự ý sử dụng kháng sinh toàn thân dài ngày, quan hệ tình dục an toàn với một bạn tình và kiểm soát tốt đường huyết trên bệnh nhân có bệnh đái tháo đường kèm theo để phòng tránh bệnh viêm âm đạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bahram A, Hamid B (2009). Prevalence of bacterial vaginosis and impact of genita; hygene practices in non-pregnant women in Zanjan, Iran. Oman Medical Journal, 24(4):pp.288-293. 2. Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh (2017). Báo cáo tổng kết năm 2016 và phương hướng hoạt động năm 2017. Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Bitew A, Abebaw Y, Bekele D, Mihret A (2017). Prevalence of Bacterial Vaginosis and Associated Risk Factors among Women Complaining of Genital Tract Infection. Int J Microbiology, 2017:pp.4919404. 4. Boyko EK, Lipsky BA (2005). Infection and Diabetes. Am J Epidemiol, 161(6):pp. 557-564. 5. Fethers KA, Fairley CK, Hocking JS et al (2018). Sexual Risk Factors and Bacterial Vaginosis: A Systematic Review and Meta- Analysis. Clin Infect Dis, 47(11):pp.1426-1435. 6. Hà Thị Thúy An, Lê Ngọc Diệp (2014). Tỉ lệ viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis và các yếu tố liên quan trên phụ nữ đến khám tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương từ 01/10/2013 đến 30/04/2014. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Da liễu. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 7. Hainer BL, Gibson MV (2011). Vaginitis. Am Fam Physician, 83(7):pp.807-815. 8. Iavazzo C, Vogiatzi C, Falagas ME (2008). A retrospective analysis of isolates from patients with vaginitis in a private Greek obstetric/gynecological hospital (2003-2006). Med Sci Monit. 14(4):pp.228-231. 9. Ngũ Quốc Vĩ, Trần Thị Lợi (2008). Tỉ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Sản Phụ Khoa. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 10. Nguyễn Thị Thu Hà, Ngô Thị Kim Phụng (2013). Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đăklăk năm 2013. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Sản phụ khoa. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh. 11. Nhữ Thị Hoa (2007). Tỉ lệ các tác nhân thường gây viêm âm đạo ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại các bệnh viện tuyến 2 TP.HCM, năm 2005. Tạp chí Y học, 11(2):pp.170-176. 12. Samba A (2017). Prevalence of infectious vaginitis: Analysis of data from vaginal swabs examined in the Central laboratory of Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019 44 Korle Bu Teaching hospital, Ghana. International Journal of Advanced Research, 5(8):pp.158-163. 13. Sianou A, Galyfos G, Moragianni D, Baka S (2017). Prevalence of vaginitis in different age groups among females in Greece. Journal of Obstetrics and Gynaecology, 37(6):pp.790-794. 14. Xu J, Schwartz K, Bartoces M et al (2007). Effect of Antibiotics on Vulvovaginal Candidiasis: A MetroNet Study. J Am Board Fam Med 2008, 21:pp.261–268. Ngày nhận bài báo: 8/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfviem_am_dao_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan_nu_tai_benh.pdf
Tài liệu liên quan