Vị trí của thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới

Tài liệu Vị trí của thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới: Ngân hàng Thế giới (WB) đã xây dựng côngcụ đánh giá năng lực thống kê quốc gia, vàhàng năm đã tổ chức đánh giá năng lực thống kê của các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình và dân số trên 1 triệu người theo công cụ này. Chúng ta có thể sử dụng công cụ đánh giá năng lực thống kê này để xét xem vị trí của Thống kê Việt Nam hiện đang ở đâu trong bản đồ thống kê thế giới và khu vực. Công cụ đánh giá năng lực thống kê quốc gia do WB xây dựng gồm 3 nhóm chỉ tiêu (phương pháp luận thống kê, nguồn dữ liệu, và tính định kỳ và kịp thời) và một chỉ tiêu tổng hợp của ba nhóm chỉ tiêu trên. Mỗi nhóm chỉ tiêu được gán với thang điểm từ 0-100 dựa trên các tiêu chí phù hợp với các khuyến nghị của quốc tế. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu nói trên gồm một số chỉ tiêu cụ thể được gán điểm và quyền số cho từng chỉ tiêu. Ví dụ nhóm chỉ tiêu về phương pháp luận thống kê có 10 chỉ tiêu cụ thể, mỗi chỉ tiêu có điểm từ 0 đến 1 điểm và quyền số của từng chỉ tiêu là 10, tổng điểm của nhóm ...

pdf14 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vị trí của thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân hàng Thế giới (WB) đã xây dựng côngcụ đánh giá năng lực thống kê quốc gia, vàhàng năm đã tổ chức đánh giá năng lực thống kê của các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình và dân số trên 1 triệu người theo công cụ này. Chúng ta có thể sử dụng công cụ đánh giá năng lực thống kê này để xét xem vị trí của Thống kê Việt Nam hiện đang ở đâu trong bản đồ thống kê thế giới và khu vực. Công cụ đánh giá năng lực thống kê quốc gia do WB xây dựng gồm 3 nhóm chỉ tiêu (phương pháp luận thống kê, nguồn dữ liệu, và tính định kỳ và kịp thời) và một chỉ tiêu tổng hợp của ba nhóm chỉ tiêu trên. Mỗi nhóm chỉ tiêu được gán với thang điểm từ 0-100 dựa trên các tiêu chí phù hợp với các khuyến nghị của quốc tế. Trong mỗi nhóm chỉ tiêu nói trên gồm một số chỉ tiêu cụ thể được gán điểm và quyền số cho từng chỉ tiêu. Ví dụ nhóm chỉ tiêu về phương pháp luận thống kê có 10 chỉ tiêu cụ thể, mỗi chỉ tiêu có điểm từ 0 đến 1 điểm và quyền số của từng chỉ tiêu là 10, tổng điểm của nhóm chỉ tiêu này là 100 điểm (xem Phụ lục 1). Kết quả đánh giá năng lực thống kê của 145 quốc gia trên thế giới (WB, 2010) cho thấy Kazakhstan là quốc gia có chỉ số năng lực thống kê cao nhất (96 điểm), đứng ở vị trí số 1; Micronesia Fed. Sts là quốc gia có chỉ số năng lực thống kê thấp nhất (23 điểm) đứng ở vị trí cuối cùng (145); Việt Nam có chỉ số năng lực thống kê là 61 điểm, đứng ở vị trí 77 (Phụ lục 2), thấp hơn 4 điểm so với điểm trung bình của thế giới (Bảng 1), trong đó, điểm về phương pháp luận thấp nhất (30 điểm), kém 26 điểm so với điểm trung bình của thế giới; điểm về nguồn dữ liệu cao nhất (80 điểm), cao hơn 19 điểm so với điểm trung bình của thế giới. Bản đồ thống kế thế giới thể hiện năng lực thống kê quốc gia theo 4 khung điểm sau: - Từ 0-39 điểm, là những quốc gia có chỉ số năng lực thống kê quá thấp; THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP VỊ TRÍ CỦA THỐNG KÊ VIỆT NAM trên bản đồ thống kê thế giới ThS. Nguyễn Văn Đoàn Viện Khoa học Thống kê Bảng 1. Chỉ tiêu năng lực thống kê 2010 (trên thang điểm 0-100) Nguồn: THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ22 Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới Hình 1: Bản đồ thống kê thế giới Nguồn: THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP SỐ 01 - 2011 23 - Từ 40-54 điểm, là những quốc gia có chỉ số năng lực thống kê thấp; - Từ 55-69 điểm, là những quốc gia có chỉ số năng lực thống kê trung bình; - Từ 70-84 điểm, là những quốc gia có chỉ số năng lực thống kê khá; - Từ 85-100 điểm, là những quốc gia có chỉ số năng lực thống kê cao. Việt Nam có chỉ số năng lực thống kê là 61 điểm (nằm trong khung 55-69 điểm), thuộc nhóm nước có năng lực thống kê trung bình của thế giới (Hình 1). Trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, năng lực thống kê Việt Nam đứng thứ 8 (trong tổng số 21 nước), xếp trên Trung Quốc 1 bậc, nhưng xếp sau Lào 1 bậc, Cămpuchia 2 bậc (Phụ lục 3). Trong khu vực ASEAN, năng lực thống kê Việt Nam đứng ở gần cuối khu vực (vị trí thứ 7/9 nước, không có Brunei) (Bảng 2 trang sau). Bảng 2 cho thấy, năng lực thống kê Việt Nam cao hơn 2 nước là Đông timo, Myanmar; nhưng thấp hơn 6 nước là Lào, Cămpuchia, Malaysia, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin, thấp hơn 7 điểm so với điểm trung bình khu vực ASEAN. Trong 7 năm qua (2004 -2010), năng lực thống kê của Việt Nam giảm đáng kể so với mặt bằng chung về năng lực thống kê thế giới. Cụ thể, năm 2004 chỉ số năng lực thống kê của Việt Nam là 71 điểm, cao hơn 4 điểm so với điểm trung bình của khu vực (67 điểm) và cao hơn 9 điểm so với điểm trung bình của thế giới (62 điểm), năm 2010 năng lực thống kê Việt Nam giảm xuống còn 61 điểm, thấp hơn 5 điểm so với điểm trung bình của khu vực (67), thấp hơn 4 điểm so với điểm trung bình của thế giới (65) (Bảng 3). Chỉ số năng lực thống kê Việt Nam mất 20 điểm ở nhóm chỉ tiêu phương pháp luận (từ 50 điểm năm 2004, giảm xuống 30 điểm năm 2010); và mất 10 điểm ở nhóm chỉ tiêu định kỳ, kịp thời (từ 82 điểm năm 2004, giảm xuống còn 72 điểm năm 2010). Như vậy, trên bản đồ thống kê Khu vực ASEAN, bản đồ thống kê Khu vực Đông Á - Thái bình Dương, bản đồ thống kê thế giới, chỉ số năng lực thống kê Việt Nam đều thấp hơn so với chỉ số trung bình. Cụ thể: - Khu vực ASEAN: Chỉ số năng lực thống kê Việt Nam thấp hơn 7 điểm so với điểm trung bình khu vực, đứng ở vị trí thứ 7/9 nước. - Khu vực Đông Á - Thái bình Dương: Chỉ số năng lực thống kê Việt Nam thấp hơn 6 điểm so với điểm trung bình khu vực, đứng ở vị trí thứ 8/21 nước. - Thế giới: Chỉ số năng lực thống kê Việt Nam thấp hơn 4 điểm so với điểm trung bình của thế giới, đứng ở vị trí thứ 77/145 nước (vị trí giữ là 72). - So với chính Việt Nam, chỉ số năng lực thống kê hiện nay (2010), giảm 10 điểm (từ 71 điểm giảm xuống còn 61 điểm) so với năm 2004./. Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới Bảng 2: Năng lực thống kê của các nước thành viên ASEAN Nguồn: Bảng 3: Chỉ số năng lực thống kê của Việt Nam, khu vực và thế giới (2004-2010) Nguồn: THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ24 Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới PHỤ LỤC 1: NHÓM CHỈ TIÊU VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN THỐNG KÊ THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP SỐ 01 - 2011 25 Mô tả chi tiết Chỉ tiêu Năng lực Thống kê Việt Nam Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giớiTHỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP 26 THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ 27SỐ 01 - 2011 Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giớiTHỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ28 THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬPVị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới SỐ 01 - 2011 29 30 THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới ** Tất cả các nước bao gồm các quốc gia IDA / IBRD có thu nhập thấp và trung bình với dân số hơn 1 triệu. 31SỐ 01 - 2011 NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔIVị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới PHỤ LỤC 2: NĂNG LỰC THỐNG KÊ CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2010 THỐ G K Â QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ32 Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP SỐ 01 - 2011 33 THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬP Vị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới ** bao gồm các nước IDA/IBRD có thu nhập thấp và trung bình với dân số trên 1 triệu người. THÔNG TIN KHOA HỌC THỐNG KÊ34 ** Bao gồm các nước IDA/IBRD có thu nhập thấp và trung bình với dân số trên 1 triệu người. THỐNG KÊ QUỐC TẾ VÀ HỘI NHẬPVị trí của Thống kê Việt Nam trên bản đồ thống kê thế giới SỐ 01 - 2011 35 PHỤ LỤC 3: NĂNG LỰC THỐNG KÊ CỦA CÁC NƯỚC KHU VỰC ĐÔNG Á - THÁI BÌNH DƯƠNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_4_so_1_2011_308_2193377.pdf
Tài liệu liên quan