Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 10
VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TIM QUA THỰC QUẢN TRONG PHẪU THUẬT 
TIM ÍT XÂM LẤN QUA ĐƯỜNG MỞ NGỰC PHẢI NHỎ VỚI NỘI SOI 
LỒNG NGỰC HỖ TRỢ 
Nguyễn Thị Thu Trang*, Lê Minh Khôi*, Nguyễn Hoàng Định* 
MỞ ĐẦU 
Vào năm 1979, Matsumoto và cộng sự đã mô 
tả trường hợp đầu tiên sử dụng siêu âm tim qua 
thực quản trong phẫu thuật sửa van hai lá, được 
thực hiện trên một phụ nữ 65 tuổi. Kể từ đó siêu 
âm tim qua thực quản trong phẫu thuật tim bắt 
đầu phát triển. Cho đến nay, ở các nước có nền y 
học tiên tiến, tất cả phẫu thuật trên van tim và 
các phẫu thuật tim bẩm sinh phức tạp đều cần 
phải có siêu âm tim qua thực quản. 
Phẫu thuật tim ít xâm lấn là một bước phát 
triển của phẫu thuật tim. Các lợi ích của phẫu 
thuật tim ít xâm lấn đã được chứng minh từ 
những năm giữa thập kỷ 1990. Phẫu thuật tim ít 
xâm lấn làm giảm tỉ lệ mất máu, giảm đau sau 
phẫu thuật, loại trừ biến chứng viêm xương ức, 
giúp bệnh nhân mau hồi phục và nhanh chóng 
trở lại sinh hoạt thường ngày, ngoài ra còn giúp 
giảm sang chấn phẫu thuật và sang chấn tinh 
thần cho bệnh nhân. Do đó, phẫu thuật tim ít 
xâm lấn ngày càng được ưa chuộng. 
Một trong những điểm khác biệt của phẫu 
thuật tim ít xâm lấn qua đường mở ngực phải 
nhỏ so với phẫu thuật tim kinh điển là việc đặt 
cannula. Cannula tĩnh mạch và động mạch đa số 
được thực hiện qua đường đùi, và phẫu thuật 
viên không thể quan sát trực tiếp đường đi của 
cannula cũng như vị trí đầu cannula trong lúc 
đặt. Siêu âm tim cần thiết để giúp việc đặt 
cannula được thực hiện chính xác hơn. Siêu âm 
tim qua thực quản đóng vai trò quan trọng trong 
nhiều bước của phẫu thuật tim ít xâm lấn, giúp 
điều chỉnh hướng của dây dẫn và đặt các 
cannula đúng vị trí, cho phép khảo sát theo thời 
gian thực (real –time assessment) các tổn thương 
tim, chức năng tim, đánh giá hiệu quả cai máy, 
đuổi khí, và kết quả phẫu thuật. Siêu âm tim qua 
thực quản giúp khảo sát toàn diện cấu trúc và 
chức năng tim, không chỉ giúp hình thành chẩn 
đoán trước phẫu thuật mà còn giúp đánh giá 
thành quả phẫu thuật. Giúp phòng ngừa và phát 
hiện sớm những biến chứng chu phẫu nhờ siêu 
âm tim qua thực quản góp phần quan trọng cải 
thiện tiên lượng bệnh nhân sau phẫu thuật tim ít 
xâm lấn. 
 Trong vòng 20 năm trở lại đây, phẫu thuật 
viên tim mạch trên thế giới đã phát triển và hoàn 
thiện kỹ thuật, trao đổi kinh nghiệm chuyên 
môn. Kỹ thuật mổ tim ít xâm lấn ngày nay đã 
được tối ưu hóa, đem lại kết quả rất tốt và đảm 
bảo độ an toàn cao cho bệnh nhân. Ở nước ta, 
phẫu thuật tim ít xâm lấn đã bước đầu được 
triển khai trên một số trung tâm. Tại khoa Phẫu 
thuật tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 8/2014, chúng 
tôi đã bắt đầu triển khai phẫu thuật tim ít xâm 
lấn qua đường mở ngực phải nhỏ với nội soi 
lồng ngực hỗ trợ. Các chỉ định gồm phẫu thuật 
sửa hoặc thay van hai lá, vá thông liên nhĩ, lấy u 
nhầy nhĩ trái(3). 
Việc áp dụng siêu âm tim qua thực quản có 
hiệu quả ngay từ những ngày đầu đã góp phần 
giúp chúng tôi đạt được kết quả tốt trong triển 
khai kỹ thuật mổ tim ít xâm lấn. Bài viết này 
nhằm nêu lên những kinh nghiệm bước đầu của 
chúng tôi về siêu âm tim qua thực quản trong 
phẫu thuật tim ít xâm lấn qua đường mở ngực 
phải nhỏ với nội soi lồng ngực hỗ trợ. 
* Khoa Phẫu thuật Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thu Trang. ĐT: 0914054093. Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 11
Vai trò của siêu âm tim qua thực quản 
trong lượng giá trước phẫu thuật 
Siêu âm tim qua thực quản ưu thế hơn siêu 
âm tim qua thành ngực vì loại bỏ được cản trở 
của thành ngực và phổi, nhất là ở người lớn. Các 
mặt cắt trong siêu âm tim qua thực quản cũng đa 
dạng hơn và cho nhiều thông tin hơn. 
Siêu âm tim qua thực quản giúp khảo sát 
vách liên nhĩ đầy đủ hơn nhiều so với siêu âm 
tim qua thành ngực. Trong phẫu thuật vá thông 
liên nhĩ, siêu âm tim qua thực quản trước phẫu 
thuật rất quan trọng để đánh giá chi tiết về số 
lượng, vị trí, kích thước lỗ thông, xét lại chỉ định 
phẫu thuật, xem xét có phù hợp để phẫu thuật ít 
xâm lấn hay không. Trong phẫu thuật lấy u nhầy 
nhĩ trái, siêu âm tim qua thực quản trước mổ 
giúp khảo sát đầy đủ chỗ bám của u nhầy, giúp 
phẫu thuật viên dự kiến được phương pháp tiếp 
cận tổn thương phù hợp. 
Trong sửa van hai lá, phẫu thuật viên đòi hỏi 
phải có một sự đánh giá chi tiết về cấu trúc, cơ 
chế tổn thương và độ nặng của tổn thương van 
hai lá trước phẫu thuật, đặc biệt đối với hở van 
hai lá. 
Các mặt cắt đánh giá van hai lá 
Mặt cắt 4 buồng giữa thực quản (ME 4C): 
Chủ yếu để khảo sát P2. (Hình 1). 
Mặt cắt ngang qua hai mép van giữa thực 
quản (ME bicommisural): Chủ yếu để khảo sát 
phần P1, P3 và A2 (Hình 2). 
Mặt cắt hai buồng giữa thực quản (ME 2C): 
Khảo sát P3, A3 (Hình 3). 
Mặt cắt trục dọc giữa thực quản (ME LAX): 
Khảo sát A2 và P2 (Hình 4). 
Hình 1. ME 4C Hình 2. ME bicommisural 
Hình 3. ME 2C Hình 4. ME LAX 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 12
Hình 5. TG SAX Hình 6. TG LAX 
Mặt cắt trục ngắn qua dạ dày (TG SAX): 
Khảo sát cấu trúc van hai lá trên mặt cắt ngang 
(Hình 5). 
Mặt cắt trục dọc qua dạ dày (TG LAX): Khảo 
sát tốt các cấu trúc dưới van (Hình 6). 
Đánh giá cơ chế hở van hai lá: 
Cơ chế hở van hai lá được phân loại dựa 
theo Carpentier (Hình 7): 
Type I: Cử động lá van bình thường. Lá van 
di động với biên độ bình thường và diện áp 
trong thì tâm thu ở khoảng 5-10mm dưới mặt 
phẳng vòng van. Nguyên nhân: giãn vòng van, 
rách hoặc thủng lá van, sùi trên van. 
Type II: Cử động lá van quá mức. Diện áp 
vượt quá mặt phẳng vòng van vào nhĩ trái trong 
thì tâm thu. Do giãn hoặc đứt dây chằng, giãn 
hoặc đứt cơ nhú. 
Type III: Hạn chế cử động lá van. 
Type IIIa: Hạn chế mở van. Gặp trong van 
hậu thấp. 
Type IIIb: Hạn chế đóng van. Do cơ nhú bị 
kéo, trong cơ tim thiếu máu, rối loạn vận động 
thành thất, hoặc bệnh cơ tim giai đoạn cuối giãn 
toàn bộ thất. 
Hình 7. Phân loại cơ chế hở van hai lá theo Carpentier 
Xác định vị trí bị tổn thương trên van hai lá. 
Van hai lá được chia làm các phần ký hiệu A1, 
A2, A3 (lá trước), P1, P2, P3 (lá sau), C1, C2 (mép 
van) (Hình 8). 
Hình 8. Phân chia các phần trên lá van hai lá 
Đánh giá mức độ hở van hai lá 
Nhiều tác giả dựa trên các chỉ số khác nhau 
để phân loại mức độ hở van hai lá. Mỗi chỉ số 
đều có những nhược điểm và yếu tố gây nhiễu. 
Chúng ta cần phối hợp các chỉ số để có thể đánh 
giá đúng tổn thương. 
Đánh giá định tính bao gồm nhận định hình 
dạng và hướng đi dòng hở trên Doppler màu và 
phổ Doppler của dòng hở. Dòng hở càng lớn, 
mức độ hở càng nặng. Dòng hở bám men theo 
thành nhĩ, mức độ hở được đánh giá cao hơn 
mức độ hở của dòng hở thông thường cùng kích 
thước (Hình 9). Tuy nhiên Doppler màu phụ 
thuộc nhiều vào việc chỉnh thông số “gain” và 
giới hạn “Nyquist” của máy siêu âm, “gain” quá 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 13
cao hoặc “Nyquist” quá thấp sẽ làm biểu hiện hở 
trở nên trầm trọng hơn so với tình trạng thực. 
Trên phổ của Doppler liên tục qua van hai lá, 
dòng hở nặng sẽ cho dạng thuôn đều, dòng hở 
nhẹ sẽ cho dạng không đêu đặn (Hình 10). 
Trên phổ Doppler xung của dòng tĩnh mạch 
phổi đổ về, sự đảo ngược của sóng S gợi ý tình 
trạng hở van hai lá nặng (Hình 11). Tuy nhiên 
dạng sóng của dòng tĩnh mạch phổi đổ về có thể 
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như chức 
năng tâm trương thất trái, áp lực nhĩ trái. 
Hình 9. Dòng hở thẳng (trái) và dòng hở men theo 
thành nhĩ (phải) 
Hình 10. Phổ của dòng hở nặng (trái) và của dòng hở 
nhẹ (phải) 
Hình 11. Hình ảnh sóng S đảo ngược 
Đánh giá định lượng bao gồm nhiều cách: 
Đo vena contracta (VC), tỉ số diện tích dòng hở 
và diện tích nhĩ trái, EROA (Effective 
Regurgitant Oriffice Area) bằng phương pháp 
PISA (Proximal Isovelocity Surface Area). 
Thường áp dụng tính vena contracta (Hình 12). 
Theo phân độ hở van hai lá của EAE (European 
Association of Echocardiography), hở nhẹ khi 
VC < 3, hở nặng nếu VC ≥ 7(2). 
Hình 12. Vena contracta 
Vai trò của siêu âm tim qua thực quản 
trong thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể: 
Cannula tĩnh mạch 
Siêu âm tim qua thực quản khảo sát được 
phần dưới của tĩnh mạch chủ trên, sử dụng mặt 
cắt qua hai tĩnh mạch chủ giữa thực quản (ME 
bicaval). Để đảm bảo máu được dẫn lưu liên tục, 
trước khi đặt cannula tĩnh mạch, cần siêu âm 
khảo sát sự thông thoáng và lượng máu về của 
tĩnh mạch chủ trên. Thường khảo sát dòng máu 
đổ về từ tĩnh mạch chủ trên bằng Doppler màu 
hoặc Doppler xung tại vị trí nối tĩnh mạch chủ 
dưới – nhĩ phải. 
Khi siêu âm, cần lưu ý loại trừ huyết khối 
hay những tổn thương dạng u nhầy của nhĩ 
phải. Nhĩ phải có thể được khảo sát đầy đủ trên 
mặt cắt bốn buồng giữa thực quản (ME 4C), 
đường vào đường ra thất phải giữa thực quản 
(RV ME inflow-outflow) và đường vào đường ra 
that sphair qua dạ dày phần sâu (deep TG inflow 
– outflow). 
Siêu âm tim qua thực quản giúp phẫu thuật 
viên nhìn thấy và điều chỉnh đường đi của dây 
dẫn, nhờ đó có thể đặt cannula đúng vị trí. Đầu 
dò siêu âm nên giữ tại mặt cắt qua hai tĩnh mạch 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 14
chủ giữa thực quản trong khi đưa dây dẫn lên. 
Thường cần một cannula hai tầng trong phẫu 
thuật tim ít xâm lấn, đầu cannula phải được đặt 
tối thiểu 2cm trên chỗ nối tĩnh mạch – nhĩ (Hình 
13). Nếu còn nghi ngờ vị trí của cannula trên siêu 
âm tim qua thực quản, có thể dùng nghiệm pháp 
bơm nước muối sinh lý (Hình 14). 
Một số trường hợp, phải đặt các cannula tĩnh 
mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới riêng biệt. 
Tĩnh mạch chủ dưới được khảo sát với cùng một 
mặt cắt dùng khảo sát tĩnh mạch chủ trên. 
Siêu âm tim qua thực quản còn giúp ước 
lượng đường kính của tĩnh mạch chủ, góp phần 
vào quyết định lựa chọn cannula của phẫu thuật 
viên. 
Hình 13. A- Hình ảnh dây dẫn trong tĩnh mạch chủ 
trên; B- Hình ảnh cannula tĩnh mạch trong tĩnh mạch 
chủ trên 
Hình 14. Nghiệm pháp nước muối sinh lý 
Cannula động mạch 
Siêu âm tim qua thực quản khảo sát được 
đoạn đầu động mạch chủ lên, phần xa của quai 
và động mạch chủ ngực xuống, sử dụng mặt cắt 
trục dọc giữa thực quản (ME long – axis), trục 
dọc qua van động mạch chủ giữa thực quản (ME 
aortic valve long – axis) và trục dọc qua phần sâu 
của dạ dày (deep TG long-axis) (Hình 15). Siêu 
âm tim qua thực quản cần thiết để phát hiện 
mảng xơ vữa, chỗ rách nội mạc, bóc tách động 
mạch chủ. Tương tự với cannula tĩnh mạch, siêu 
âm tim qua thực quản giúp hướng dẫn guide 
wire đi đúng đường và phát hiện nếu có biến 
chứng bóc tách, thủng xảy ra. 
Hình 15. Một số mặt cắt khảo sát động mạch chủ(1) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Tổng Quan
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 15
Vai trò của siêu âm tim qua thực quản 
trong phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn của 
phẫu thuật 
Di động ra trước của van hai lá trong thì 
tâm thu (SAM) thứ phát là biến chứng hầu 
như chỉ gặp trong sửa van hai lá, tần số được 
ghi nhận từ 1-16%. Khi siêu âm tim thực quản 
trước mổ, cần lưu ý và cảnh báo với phẫu 
thuật viên những yếu tố của cấu trúc và hình 
dạng van hai lá như tỉ lệ chiều cao lá trước/lá 
sau 1,5cm, khoảng 
cách ngắn nhất từ diện áp đến vách (C-sept) 
<2,5cm, là những yếu tố tiên lượng biến chứng 
SAM sau phẫu thuật sửa van hai lá. 
Siêu âm tim qua thực quản có thể khảo sát 
được nhánh mũ của động mạch vành. Biến 
chứng tổn thương nhánh mũ (tắc hoặc gập 
góc) do mũi khâu vòng van đi quá sát nhánh 
mạch vành này có thể lên tới 1,8%. Siêu âm 
tim ngay sau khi cai máy có thể phát hiện sự 
biến dạng của động mạch vành khi so sánh 
với hình dạng của nó trước phẫu thuật. Khảo 
sát nhánh mũ trên siêu âm tim thực quản 
trước phẫu thuật và ngay sau phẫu thuật cần 
được thực hiện thường quy. 
Vai trò của siêu âm tim qua thực quản 
trong đánh giá sau mổ 
Trước khi rút ống hút nhĩ trái, nên siêu 
âm đánh giá xem còn bọt khí trong thất hay 
không để tránh thuyên tắc khí, đánh giá chức 
năng co bóp cơ tim, đánh giá tình trạng thừa 
thiếu dịch để hỗ trợ việc hồi sức trên bàn mổ. 
Sau khi tim đập lại và huyết động ổn định, 
cần đánh giá một lần nữa hiệu quả của phẫu 
thuật và phát hiện các biến chứng sớm của 
phẫu thuật (phát hiện các tổn thương tồn lưu, 
hoạt động của van sau khi sửa hoặc van nhân 
tạo sau khi thay, vị trí van và vòng van nhân 
tạo, biến chứng SAM, vv). 
Một số kết quả bước đầu áp dụng siêu âm 
tim qua thực quản trong phẫu thuật tim ít 
xâm lấn tại Trung tâm Tim mạch BV ĐHYD 
Tại khoa Phẫu thuật tim mạch, Bệnh viện 
Đại học Y Dược TP HCM, từ 8/2014, chúng tôi đã 
bắt đầu triển khai phẫu thuật tim ít xâm lấn qua 
đường mở ngực phải nhỏ với nội soi lồng ngực 
hỗ trợ trên những bệnh nhân có bệnh van hai lá 
đơn thuần, thông liên nhĩ, u nhầy nhĩ trái. Cho 
đến tháng 8/2015, đã có 50 bệnh nhân được phẫu 
thuật theo phương pháp trên. 
Biểu đồ 1. Các loại phẫu thuật được thực hiện bằng 
phẫu thuật tim ít xâm lấn 
Siêu âm qua thực quản được sử dụng trong 
100% các trường hợp. Các quy trình và mặt cắt 
chuẩn được áp dụng trong tất cả các trường hợp. 
Đánh giá tổn thương tim trên siêu âm tim 
qua thực quản trước mổ đều phù hợp với chẩn 
đoán của phẫu thuật viên trong mổ. Các kỹ thuật 
thực hiện trong khi mổ dưới hướng dẫn qua siêu 
âm thực quản đều thuận lợi và không có tai biến. 
Kết quả sửa van được đánh giá rất chính xác 
ngay sau khi ngưng tuần hoàn ngoài cơ thể. Một 
trường hợp đánh giá hở hai lá tồn lưu 2,5/4 sau 
khi sửa. Bệnh nhân được chạy lại tuần hoàn 
ngoài cơ thể và sửa lại van hai lá ngay với kết 
quả tốt. 
Chúng tôi không gặp trường hợp tử vong 
nào. Không có các biến chứng SAM hay tổn 
thương mạch vành. Một trường hợp có biến 
chứng vỡ vòng van, 1 trường hợp mổ lại do chảy 
máu màng ngoài tim. Thời gian thở máy trung vị 
là 15 giờ, thời gian nằm hồi sức trung vị là 3 ngày 
với phẫu thuật trên van hai lá, tương ứng là 10 
giờ và 2 ngày với phẫu thuật đóng thông liên 
nhĩ, 12 giờ và 2 ngày với phẫu thuật lấy u nhầy 
nhĩ trái. 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 16
KẾT LUẬN 
Siêu âm tim qua thực quản có vai trò rất lớn 
trong phẫu thuật tim và càng ngày càng được sử 
dụng phổ biến. Đây là công cụ không thể thiếu 
trong phẫu thuật tim ít xâm lấn. Siêu âm tim qua 
thực quản giúp chẩn đoán trước phẫu thuật, 
cảnh báo các nguy cơ, hỗ trợ thiết lập tuần hoàn 
ngoài cơ thể, hỗ trợ cai máy, đánh giá hiệu quả 
phẫu thuật và phát hiện sớm các biến chứng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Donald C, Oxorn M. (2012). Intraoperative Echocardiography, 
B.M. Dolores Meloni, Editor. Saunders, Elservier: 1600 John 
F.Kennedy Blvd. Ste 1800 Philadenphia, 19-44. 
2. Lancellotti P., et al. (2010). European Association of 
Echocardiography recommendations for the assessment of 
valvular regurgitation. Part 2: mitral and tricuspid 
regurgitation (native valve disease). European Heart Journal - 
Cardiovascular Imaging, 11(4): 307-332. 
3. Tuấn Anh, Nguyễn Hoàng Định (2016). Phẫu thuật tim ít xâm 
lấn qua đường mở ngực phải nhỏ với nội soi lồng ngực hỗ trợ: 
tính khả thi, an toàn và những kinh nghiệm trong triển khai 
kỹ thuật mới. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 20: 258-265.