Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 1
VAI TRÒ CỦA KHOẢNG TRỐNG GLYCAT HOÁ TRONG ĐÁNH GIÁ BIẾN 
CHỨNG THẦN KINH TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 
Lê Quốc Tuấn*, Đặng Huỳnh Anh Thư* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Các chỉ số đánh giá quá trình glycat hoá là tiêu chí quan trọng để theo dõi và điều trị các biến 
chứng mạn tính trên bệnh nhân đái tháo đường. Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu làm rõ vai trò của một 
chỉ số mới đang được đề cập trong thời gian gần đây trên thế giới, đó là khoảng trống glycat hoá. 
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang phân tích. 
Kết quả: Qua khảo sát trên nhóm bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y 
Dược Tp.HCM, kết quả cho thấy khoảng trống glycat hoá trung bình trong nhóm nghiên cứu là 0,004 ± 0,714%, 
dao động từ -1,8 đến 1,4%. Chúng tôi lại ghi nhận có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa khoảng trống 
glycat hóa và vận tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên. 
Kết luận: Khoảng trống glycat hoá là một chỉ số có giá trị trong việc theo dõi biến chứng thần kinh do đái 
tháo đường. 
Từ khóa: khoảng trống glycat hoá (GG), đái tháo đường, vận tốc dẫn truyền thần kinh. 
ABSTRACT 
THE ROLE OF GLYCATION GAP IN PATIENTS WITH DIABETIC NEUROPATHY 
Le Quoc Tuan, Dang Huynh Anh Thu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 1 - 6 
Objective: The glycosylated indexes are the important criteria for monitoring and treating the chronic 
complications in patients with diabetes. The aim of study is to introduce the role of a new index, which is 
glycation gap. 
Method: analysis cross-sectional study. 
Results: Researching in 50 patients, the results show that the average glycation gap is 0.004 ± 0.714%, 
ranging from -1.8 to 1.4%. The results show the significant correlation between glycation gap and peripheral 
nerve conduction velocity. 
Conclusion: The glycation gap is a valuable indicator to monitor diabetic peripheral neuropathy. 
Key words: glycation gap, diabetes mellitus, nerve conduction velocity. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khoảng trống glycat hóa (GG) được định 
nghĩa là hiệu số giữa HbA1c thực tế và HbA1c 
dự đoán. HbA1c dự đoán được tính dựa trên 
phương trình hồi quy tương quan với nồng độ 
fructosamine(3): 
HbA1c dự đoán = a x Fructosamine + b. 
GG = HbA1c thực tế - HbA1c dự đoán. 
Nghiên cứu của Emmanuel Cosson và cs về 
mối liên quan giữa khoảng trống GG và tình 
trạng tiểu đạm đại thể trên bệnh nhân đái tháo 
đường típ 2 đã ghi nhận(3): 
HbA1c dự đoán = 0.020 x Fructosamine + 
2.05 (r = 0.731, p < 0.0001). 
Khoảng trống glycat hóa ít chịu ảnh hưởng 
bởi tuổi và chủng tộc, tuy nhiên chưa có công 
thức chung quy định cho các BN ĐTĐ trên toàn 
* Bộ môn Sinh lý học, Đại Học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Quốc Tuấn, ĐT: 01696929792 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 2
thế giới. Khoảng trống GG có mối liên quan chặt 
chẽ với các mức độ đạm niệu, bệnh lý võng mạc, 
bệnh thần kinh ngoại biên độc lập với HbA1c(1,2). 
Hiện nay, tỷ lệ biến chứng thận đái tháo 
đường ngày càng tăng nhanh trong cộng đồng, 
làm tăng tử suất và giảm đáng kể chất lượng 
cuộc sống của người bệnh. Vấn đề chẩn đoán 
sớm và theo dõi chặt chẽ diễn tiến của biến 
chứng thần kinh đang được đặt ra cho ngành y 
tế, nhằm tránh diễn tiến đến tình trạng hoại tử 
nghiêm trọng trên bàn chân bệnh nhân đái tháo 
đường. Nhiều công trình khảo sát hiện nay trên 
thế giới đang tập trung vào khoảng trống glycat 
hóa. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có công trình 
nào đánh giá về vai trò của chỉ số này trên biến 
chứng thần kinh ở bệnh nhân đái tháo đường. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo 
đường tại phòng khám Thận và Nội tiết – Bệnh 
viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 05/2014 
đến 09/2014. 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu 
chí của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA) 2013: 
HbA1C ≥ 6,5 %. 
Đường huyết đói ≥ 126 mg/dL (7,8mmol/L). 
Đường huyết 2 giờ sau nghiệm pháp dung 
nạp glucose ≥ 200 mg/dL (11,1mmol/L). 
Đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dL 
(11,1mmol/L) kết hợp với triệu chứng điển hình 
của tăng đường huyết (tiểu nhiều, khát nhiều, 
gầy nhiều). 
Trong trường hợp bệnh cảnh không cấp tính 
hoặc không có mất bù chuyển hóa, cần lặp lại các 
tiêu chí (1), (2), (3) vào một ngày khác để xác 
định chẩn đoán. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
(1) Đang có bệnh hemoglobin đã được chẩn 
đoán, thiếu máu (Hb < 11,8 g/dL). 
(2) BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang phân tích. 
Kỹ thuật chọn mẫu 
Liên tục không xác suất. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Định lượng HbA1c theo phương pháp sắc ký 
lỏng cao áp HPLC bằng máy D10 của hãng 
BioRad; định lượng fructosamine theo phương 
pháp đo quang bằng máy Cobas 8000 của hãng 
Roche Diagnostic; đo dẫn truyền thần kinh ngoại 
biên (gồm thời gian tiềm, biên độ điện thế, vận 
tốc dẫn truyền) ở các dây quay, giữa, trụ, chày, 
maác bằng máy đo điện cơ Neuro-MEP-Micro. 
Khoảng trống glycat hoá (GG) = HbA1c thực 
– HbA1c dự đoán(6). 
HbA1c dự đoán = a x fructosamine + b(6). 
Xử lý số liệu 
Phần mềm STATA 10.0. 
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại 
phòng khám Thận – BV Đại học Y Dược 
TP.HCM từ tháng 05/2014 đến tháng 09/2014, số 
liệu ghi nhận trên 50 bệnh nhân được chẩn đoán 
và điều trị ĐTĐ. 
Khi thực hiện khảo sát, chúng tôi nhận 
thấy tất cả các chỉ số về điện sinh lý của các 
dây TK ngoại biên đều không có sự khác biệt 
giữa 2 bên trái/phải. Điều này chứng tỏ tổn 
thương thần kinh ngoại biên trên BN ĐTĐ có 
tính chất đối xứng rất rõ, nhất là ở chi dưới. 
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác 
giả Lê Quang Cường(4). 
Kết quả này của chúng tôi cho thấy không 
có sự khác biệt nhiều với những nghiên cứu 
của các tác giả trong và ngoài nước về các chỉ 
số điện sinh ký trên BN ĐTĐ ở các dây TK vận 
động và cảm giác ngoại biên(6,8,9). Vận tốc dẫn 
truyền ở các dây TK ngoại biên trong nghiên 
cứu của chúng tôi đa số có giá trị thấp hơn so 
với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mai Hòa, 
có thể là do nhiều BN tham gia nghiên cứu của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 3
chúng tôi đã ở giai đoạn bắt đầu xuất hiện các 
biến chứng mạch máu nhỏ(5). 
Bất thường về thời gian tiềm ở các dây TK 
cảm giác gặp nhiều hơn so với các dây TK vận 
động, trong đó tỷ lệ cao nhất là TK giữa-cảm giác 
(38,0%), khác biệt có ý nghĩa so với các dây TK 
còn lại. Điều này củng cố quan điểm tổn thương 
TK ngoại biên trên BN ĐTĐ ảnh hưởng sớm lên 
các dây TK cảm giác hơn là các dây vận động. 
Kết quả của chúng tôi thấp hơn ghi nhận của tác 
giả Nguyễn Mai Hòa (56,67%), khác biệt này có 
thể do số BN có hội chứng ống cổ tay trong 
nghiên cứu của Nguyễn Mai Hòa khá cao 
(46,67%), làm cho tỷ lệ bất thường thời gian tiềm 
của TK giữa-cảm giác cao hơn(5). 
Bảng 1. Đặc điểm điện sinh ký của các dây thần kinh vận động ngoại biên ở các nghiên cứu 
 Chúng tôi J.Partanen N.M.Hòa 
TK giữa-vận động 
Thời gian tiềm (ms) 4,0 ± 0,9 3,5 ± 0,3 
Biên độ điện thế (mV) 9,1 ± 2,8 6,4 ± 3,3 12 ± 4,2 
Vận tốc dẫn truyền (m/s) 51,7 ± 6,7 51,2 ± 4,0 55,4 ± 3,5 
 Chúng tôi P.Valensi N.M.Hòa 
TK trụ-vận động 
Thời gian tiềm (ms) 2,5 ± 0,4 2,5 ± 0,5 
Biên độ điện thế (mV) 6,2 ± 1,7 8,2 ± 0,2 5,7 ± 2 
Vận tốc dẫn truyền (m/s) 51,3 ± 5,4 55,7 ± 1,0 56,4 ± 4,4 
 Chúng tôi Kimura N.M.Hòa 
TK chày-vận động 
Thời gian tiềm (ms) 4,6 ± 0,8 3,96 ± 1,0 3,7 ± 0,6 
Biên độ điện thế (mV) 9,7 ± 4,6 5,8 ± 1,9 11,5 ± 3,4 
Vận tốc dẫn truyền (m/s) 40,7 ± 5,4 48,5 ± 3,6 48 ± 3,7 
 Chúng tôi J.Partanen N.M.Hòa 
TK mác sâu-vận động 
Thời gian tiềm (ms) 2,7 ± 0,9 3,3 ± 0,6 
Biên độ điện thế (mV) 10,9 ± 5,8 3,0 ± 2,0 6,1 ± 2 
Vận tốc dẫn truyền (m/s) 49,3 ± 12,9 43,3 ± 4,4 47,4 ± 2,7 
Bảng 2. Đặc điểm điện sinh ký của các dây thần kinh cảm giác ngoại biên ở các nghiên cứu 
 Chúng tôi J.Partanen L.Q.Cường 
TK giữa-cảm giác 
Thời gian tiềm (ms) 3,3 ± 0,9 4,20 ± 0,76 
Biên độ điện thế (µV) 10,9 ± 6,6 12,7 ± 6,8 8,45 ± 3,87 
Vận tốc dẫn truyền (m/s) 46,0 ± 11,1 47,7 ± 5,0 51,97 ± 8,36 
 Chúng tôi L.Q.Cường N.M.Hòa 
TK trụ-cảm giác 
Thời gian tiềm (ms) 2,1 ± 0,4 3,18 ± 0,51 2,2 ± 0,3 
Biên độ điện thế (µV) 12,2 ± 5,8 7,94 ± 2,3 13,5 ± 3,4 
Vận tốc dẫn truyền (m/s) 57,5 ± 7,9 50,1 ± 8,5 
 Chúng tôi J.Partanen N.M.Hòa 
TK quay-cảm giác 
Thời gian tiềm (ms) 1,9 ± 0,5 2,0 ± 0,2 
Biên độ điện thế (µV) 19,7 ± 17,0 20,0 ± 7,8 26,9 ± 9,0 
Vận tốc dẫn truyền (m/s) 59,5 ± 11,2 58,0 ± 4,1 
 Chúng tôi J.Partanen N.M.Hòa 
TK mác nông-cảm giác 
Thời gian tiềm (ms) 4,0 ± 1,0 2,4 ± 0,4 
Biên độ điện thế (µV) 3,5 ± 1,9 6,1 ± 3,1 16,5 ± 5,4 
Vận tốc dẫn truyền (m/s) 39,0 ± 5,2 41,9 ± 3,6 
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy có hiện 
tượng giảm biên độ điện thế ở hầu hết các dây 
TK được khảo sát, trừ TK giữa-vận động. Tỷ lệ 
bất thường cao nhất là dây TK giữa-cảm giác 
(98,0%), cao hơn so với kết quả của tác giả Imada 
(38%)(6). Sự khác biệt này là do chúng tôi chọn giá 
trị bình thường về biên độ điện thế của TK giữa-
cảm giác cao hơn tác giả (>20µV so với >12µV). 
Kết quả của chúng tôi một lần nữa cho thấy bệnh 
TKNB do ĐTĐ ảnh hưởng nhiều trên các dây TK 
cảm giác hơn so với vận động. Ở chi dưới chúng 
tôi nhận thấy tỉ lệ bất thường về biên độ điện thế 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 4
của dây TK mác sâu (34,0%) và mác nông 
(32,0%) cao hơn TK chày (6,0%). Kết quả này phù 
hợp với nhận xét của các tác giả Lê Quang 
Cường(4) và Nguyễn Mai Hòa(6) gợi ý tính nhạy 
cảm của TK mác cao hơn TK chày trong chẩn 
đoán bệnh lý TK ngoại biên do ĐTĐ. 
Như đã biết, dấu hiệu đặc trưng của tổn 
thương TKNB do hủy myelin là giảm vận tốc 
dẫn truyền. Với BN ĐTĐ, có sự hủy myelin 
thứ phát diễn ra trên từng đoạn của sợi trục 
do các bất thường về chuyển hóa, sinh ra bởi 
tình trạng đường huyết tăng cao mạn tính. 
Điều này phù hợp với kết quả của chúng tôi 
khi ghi nhận bất thường về vận tốc dẫn truyền 
gặp ở hầu như tất cả các dây TK được khảo 
sát. Trong đó, bất thường về vận tốc dẫn 
truyền của TK mác chiếm tỉ lệ cao nhất (mác 
sâu: 96,0%; mác nông: 42,0%). Kết quả này 
cũng thể hiện tính chất lan tỏa của tổn thương 
TK ngoại biên do ĐTĐ mà các tác giả Aaron I. 
Vinik và Lê Quang Cường đã từng 
ghi nhận(4). 
Khoảng trống glycat hóa trung bình ở nhóm 
nghiên cứu là 0,004 ± 0,714 %. Khoảng trống 
glycat hóa trung bình trong nhóm nghiên cứu là 
0,004 ± 0,714%, trong đó BN có khoảng trống 
glycat hóa thấp nhất là -1,8% và cao nhất là 1,4%. 
Phương trình hồi quy tuyến tính giữa HbA1c và 
fructosamin ở nhóm nghiên cứu: HbA1c (%) = 
0,0083 x fructosamine (µmol/L) + 5,17 (r = 0,612; P 
< 0,0001). Kết quả này có sự tương đồng với 
nghiên cứu của các tác giả Emmanuel Cosson(3) 
và Ananth U. Nayak(1). 
Do các biến số thời gian tiềm, biên độ, và vận 
tốc dẫn truyền của các dây TK đều có phân phối 
bình thường nên chúng tôi tính hệ số Pearson (r) 
để thể hiện mối tương quan giữa các chỉ số dẫn 
truyền thần kinh ngoại biên với khoảng trống 
GG. Chúng tôi chia các bệnh nhân thành 2 nhóm 
dựa rên chỉ số GG: nhóm có GG < +1 và nhóm 
 có GG < +1(3). 
Bảng 3. So sánh các chỉ số dẫn truyền thần kinh vận động ngoại biên ở 2 nhóm BN có GG < +1 và GG ≥ +1 
Thần kinh Chỉ số Bên 
Khoảng trống GG 
P 
< +1 ≥ +1 
TK giữa-vận động 
Thời gian tiềm 
T 3,9 ± 0,9 4,3 ± 0,4 > 0,05 
P 4,1 ± 1,0 4,3 ± 0,6 > 0,05 
Biên độ 
T 9,2 ± 2,7 7,7 ± 2,3 > 0,05 
P 9,3 ± 3,1 7,1 ± 2,1 > 0,05 
Vận tốc 
T 53,1 ± 6,2 45,5 ± 4,5 < 0,05 
P 51,8 ± 6,7 45,6 ± 6,3 < 0,05 
TK trụ-vận động 
Thời gian tiềm 
T 2,4 ± 0,4 2,6 ± 0,3 > 0,05 
P 2,5 ± 0,4 2,6 ± 0,3 > 0,05 
Biên độ 
T 6,1 ± 1,8 6,0 ± 1,6 > 0,05 
P 6,2 ± 1,5 6,0 ± 1,4 > 0,05 
Vận tốc 
T 52,7 ± 4,8 47,3 ± 4,9 < 0,05 
P 51,1 ± 5,3 44,4 ± 4,7 < 0,01 
TK chày 
Thời gian tiềm 
T 4,5 ± 0,9 4,9 ± 0,6 > 0,05 
P 4,5 ± 0,8 4,9 ± 0,5 > 0,05 
Biên độ 
T 9,4 ± 4,3 8,2 ± 4,9 > 0,05 
P 10,4 ± 4,9 7,8 ± 4,7 > 0,05 
Vận tốc 
T 41,3 ± 5,2 34,9 ± 5,0 < 0,05 
P 41,2 ± 4,8 36,6 ± 8,8 0,07 
TK mác sâu 
Thời gian tiềm 
T 3,8 ± 0,8 5,4 ± 1,8 < 0,001 
P 3,8 ± 0,7 5,6 ± 1,3 < 0,001 
Biên độ 
T 3,9 ± 2,0 2,6 ± 2,9 > 0,05 
P 3,5 ± 1,6 1,9 ± 1,9 < 0,05 
Vận tốc 
T 39,1 ± 5,0 34,5 ± 5,8 < 0,05 
P 39,8 ± 5,4 35,5 ± 5,4 0,08 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 5
Bảng 4. So sánh các chỉ số dẫn truyền thần kinh cảm giác ngoại biên ở 2 nhóm BN có GG < +1 và GG ≥ +1 
Thần kinh Chỉ số Bên 
Khoảng trống GG 
P 
< +1 ≥ +1 
TK giữa-cảm giác 
Thời gian tiềm 
T 3,1 ± 0,8 3,7 ± 0,4 > 0,05 
P 3,3 ± 1,0 4,0 ± 1,4 > 0,05 
Biên độ 
T 10,4 ± 6,9 7,4 ± 2,4 > 0,05 
P 12,1 ± 6,7 7,5 ± 3,7 > 0,05 
Vận tốc 
T 48,0 ± 10,8 38,3 ± 4,2 0,05 
P 46,0 ± 11,5 36,3 ± 9,9 0,07 
TK trụ-cảm giác 
Thời gian tiềm 
T 2,1 ± 0,4 2,5 ± 0,7 0,05 
P 2,1 ± 0,3 2,4 ± 0,5 < 0,05 
Biên độ 
T 12,2 ± 5,1 10,3 ± 7,9 > 0,05 
P 12,7 ± 6,4 9,7 ± 5,1 > 0,05 
Vận tốc 
T 58,0 ± 7,7 50,6 ± 11,6 0,05 
P 58,5 ± 7,0 50,1 ± 9,8 < 0,05 
TK quay-cảm giác 
Thời gian tiềm 
T 1,8 ± 0,4 2,5 ± 0,9 < 0,01 
P 1,9 ± 0,4 2,6 ± 0,6 < 0,001 
Biên độ 
T 21,4 ± 19,1 17,1 ± 15,1 > 0,05 
P 19,0 ± 15,6 13,7 ± 12,0 > 0,05 
Vận tốc 
T 61,2 ± 11,0 53,3 ± 12,7 > 0,05 
P 59,5 ± 10,9 49,6 ± 10,7 0,05 
TK mác sâu 
Thời gian tiềm 
T 2,7 ± 0,9 3 ± 0,7 > 0,05 
P 2,6 ± 0,8 3,3 ± 0,8 0,07 
Biên độ 
T 11,6 ± 6,6 13,7 ± 8,8 > 0,05 
P 10,1 ± 4,7 9,1 ± 4,5 > 0,05 
Vận tốc 
T 49,6 ± 13,1 42,5 ± 12,1 > 0,05 
P 50,9 ± 12,5 39,6 ± 11,7 0,06 
Với nhóm các dây TK vận động, chúng tôi 
ghi nhận sự tương quan nghịch có ý nghĩa ở 
mức trung bình giữa khoảng trống GG với vận 
tốc dẫn truyền của đa số các dây TK vận động 
ngoại biên, trừ TK giữa-vận động bên phải. Sự 
tương quan thể hiện rõ nhất ở dây TK mác sâu 
trái (r = -0,491; P < 0,05) và phải (r = -0,400; P < 
0,05). Trong khi đó, sự tương quan có ý nghĩa 
giữa khoảng trống GG với thời gian tiềm và biên 
độ điện thế chỉ ghi nhận rải rác ngẫu nhiên ở 
một vài dây TK vận động. Khi khảo sát trên 2 
nhóm BN có khoảng trống GG +1, 
chúng tôi cũng nhận thấy vận tốc dẫn truyền 
thần kinh ở các dây vận động ngoại biên có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm, trừ 
TK chày bên phải và TK mác nông bên phải. Các 
biến số thời gian tiềm và biên độ điện thế hầu 
như đều không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 
hai nhóm GG +1. Về mặt điện sinh 
ký, vận tốc dẫn truyền thần kinh chính là chỉ số 
có giá trị hơn để đánh giá biến chứng thần kinh 
ĐTĐ so với thời gian tiềm và biên độ điện thế. 
Như vậy, khoảng trống GG có mối liên hệ rất rõ 
với biến chứng TK vận động trên các BN ĐTĐ. 
Với nhóm các dây TK cảm giác, chúng tôi ghi 
nhận sự tương quan thuận có ý nghĩa giữa 
khoảng trống GG với thời gian tiềm và tương 
quan nghịch có ý nghĩa với vận tốc dẫn truyền ở 
hầu hết các các dây TK cảm giác ngoại biên. 
Chúng tôi không ghi nhận sự tương quan có ý 
nghĩa thống kê giữa khoảng trống GG với biên 
độ điện thế của các dây thần kinh cảm giác ngoại 
biên. Như vậy, khoảng trống GG càng tăng thì 
thời gian tiếm càng kéo dài và vận tốc dẫn 
truyền càng giảm. Tuy nhiên, khi khảo sát trên 2 
nhóm BN có khoảng trống GG +1, 
chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa 
về các chỉ số dẫn truyền ở hầu hết các dây cảm 
giác ngoại biên. 
Qua kết quả khảo sát các bất thường điện 
sinh ký về vận động và cảm giác ngoại biên, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 6
chúng tôi đều ghi nhận sự tương quan có ý 
nghĩa giữa vận tốc dẫn truyền và khoảng trống 
GG. So sánh giữa các dây cảm giác và vận động, 
chúng tôi nhận thấy khoảng trống GG có mối 
tương quan chặt hơn với vận tốc dẫn truyền vận 
động. Như vậy, khá nhiều những bằng chứng 
cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa khoảng 
trống glycat hóa (GG) với các biến chứng thần 
kinh của ĐTĐ với biểu hiện là tình trạng rối loạn 
các chỉ số dẫn truyền thần kinh ngoại biên ở các 
dây giữa, trụ, quay, chày, mác nông, mác sâu. 
Kết quả thường xấu ở những BN có khoảng 
trống GG thuộc nhóm dương tính (≥ +1). Trong 
khi đánh giá HbA1c, chúng tôi lại không ghi 
nhận được sự liên quan có ý nghĩa thống kê. 
Điều này dựa trên cơ sở sinh lý bệnh là khi 
khoảng trống GG tăng, đồng nghĩa với tăng 
cường quá trình glycat hóa các protein nội bào, 
nhất là các enzyme tham gia vào hoạt động 
chuyển hóa các chất, dẫn đến làm giảm hoặc mất 
chức năng của các protein, đưa đến các phản 
ứng chuyển hóa bất lợi hiếm khi xảy ra trên 
người bình thường(7). 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát khoảng trống glycat hóa trên 
50 bệnh nhân ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Bệnh 
viện Đại học Y Dược Tp.HCM, chúng tôi rút ra 
những kết luận sau: 
1. Khoảng trống glycat hoá trung bình trong 
nhóm nghiên cứu là 0,004 ± 0,714%, dao động từ 
-1,8 đến 1,4%. 
2. Ghi nhận mối tương quan có ý nghĩa 
thống kê giữa khoảng trống glycat hóa và vận 
tốc dẫn truyền thần kinh ngoại biên ở đa số các 
dây giữa, trụ, quay, chày, mác nông, mác sâu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ananth UN, Martin RH, David RM, Alan N, Baldev MS (2011). 
Evidence for Consistency of the Glycation Gap in Diabetes. 
Diabetes Care, 34, 1712-1716. 
2. Anath UN, Paul B, Baldev MS (2013). Association of Glycation 
Gap With Mortality and Vascular Complications in Diabetes. 
Diabetes Care, 39, 1-7. 
3. Emmanuel C, Isabela B, Camille Cussac P, Qinda C, Sabrina C, 
Yaha J, Minh TN, Nathalie C, Paul V (2013). Glycation Gap Is 
Associated With Macroproteinuria but Not With Other 
Complications in Patients With Type 2 Diabetes. Diabetes Care, 
36, 2070-2076. 
4. Lê Quang Cường. (1997). Tốc độ dẫn truyền thần kinh ở người 
Việt Nam trưởng thành bị Đái tháo đường. Tạp chí Y học thực 
hành, 4, 9-11. 
5. Nguyễn Mai Hoà. (2008). Khảo sát điện cơ trên bệnh nhân Đái 
tháo đường mãn tính. Tạp chí Y học TPHCM, 12(1), 352-358. 
6. Partanen J, et al. (1995). Natural history of peripheral 
neuropathy in patients with non-insulin-dependent diabetes 
mellitus. New England Journal Medicine, 89-94. 
7. Santiago RS, Javier R, Jose MC, Felipe FC, Felix C (2011). 
Progression of Nephropathy in Type 2 Diabetes: The Glycation 
Gap Is a Significant Predictor after Adjustment for 
Glycohemoglobin (Hb A1c). Clinical Chemistry, 57(2), 264-271. 
8. Santiago RS, Javier R, Jose MG, Felipe FC (2012). Estimation of 
the Glycation Gap in Diabetic PatientsWith Stable Glycemic 
Control. Diabetes Care, 35, 2447-2450. 
9. Valensi P, et al. (1997). Diabetic peripheral neuropathy: effects 
of age, duration of diabetes, glycemic control, and vascular 
factors. Journal of Diabetes Complications, 11, 27-34. 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017