Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 367
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THEO THỜI GIAN 
TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ TRÙ MUA SẮM THUỐC: 
NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU TỈNH BẾN TRE 
Đặng Kim Loan*, Cù Thanh Tuyền**, Hoàng Việt*, Trần Văn Ân*, Phan Thị Mộng Hương*, 
Trần Thị Ngọc Vân***, Hoàng Thy Nhạc Vũ** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Khoa Dược tại các bệnh viện là phải đảm 
bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh viện. Để thực 
hiện tốt nhiệm vụ này, những đánh giá về tình hình mua sắm và sử dụng thuốc tại bệnh viện là rất 
cần thiết. 
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời 
gian để phân tích hoạt động dự trù mua sắm thuốc tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre 
(NĐCBT). 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thống kê mô tả kết hợp với mô hình hoá, 
dựa trên dữ liệu sử dụng thuốc thực tế của bệnh viện trong một giai đoạn nhất định. Thông qua cơ 
số và chi phí sử dụng thuốc năm 2017, nghiên cứu chọn ra các hoạt chất thông dụng để phân tích. 
Hoạt động dự trù mua sắm thuốc được phân tích theo hai bước, trước hết là so sánh dữ liệu sử 
dụng với dữ liệu mua sắm, sau đó sẽ xây dựng mô hình dự báo lượng thuốc sử dụng trong giai 
đoạn 2018–2019 thông qua phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian. 
Kết quả: Liên quan đến xu hướng sử dụng theo chu kỳ một năm của 12 hoạt chất trong mẫu 
nghiên cứu, kết quả cho thấy đa số giảm lượng sử dụng vào tháng 2 và tăng lượng sử dụng vào 
tháng 11. Từ mô hình dự báo được xây dựng cho 12 hoạt chất, nghiên cứu ghi nhận có 5 trường hợp 
dự báo tăng số lượng sử dụng và 2 trường hợp dự báo giảm số lượng sử dụng trong giai đoạn 
2018–2019. Kết quả so sánh dữ liệu sử dụng thực tế so với dữ liệu mua sắm cho thấy lượng thuốc 
mua dư từ 45% đến 215% lượng sử dụng. Trong khi đó, nếu mua sắm theo dữ liệu dự báo từ mô 
hình Holt–Winters, lượng thuốc mua dư sẽ dao động từ 0,5% đến 60%. 
Kết luận: Qua ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian vào dữ liệu sử dụng 
thuốc của 12 hoạt chất thông dụng tại Bệnh viện NĐCBT, nghiên cứu đã cung cấp các thông tin về 
tình hình mua sắm, xu hướng sử dụng thuốc và xác định được chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc 
hàng năm cũng như dự báo được lượng thuốc sẽ sử dụng của các hoạt chất. Đây là cơ sở khoa học 
cho công tác đánh giá nhu cầu sử dụng thuốc tại Bệnh viện, tạo cơ sở cho hoạt động dự trù mua sắm 
thuốc được phù hợp nhất với thực tế, đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời và đầy đủ cho hoạt động 
khám chữa bệnh tại Bệnh viện. 
Từ khoá: Sử dụng thuốc, danh mục thuốc, phân tích dữ liệu theo thời gian, Bệnh viện Nguyễn 
Đình Chiểu tỉnh Bến Tre. 
*Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre 
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
***Khoa Dược - Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 368
ABSTRACT 
APPLYING TIME SERIES ANALYSIS METHOD IN THE PURCHASE OF DRUGS: 
A STUDY AT THE NGUYEN DINH CHIEU HOSPITAL IN BEN TRE 
Dang Kim Loan, Cu Thanh Tuyen, Hoang Viet, Tran Van An, Phan Thi Mong Huong, 
Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 367 – 374 
Background: One of the crucial missions of pharmacy departments in hospitals is to accurately ensure 
the drug supply to meet treatment needs. To fulfill this mission, it is necessary to investigate systems of 
drugs purchase and drugs utilization at hospitals. 
Objectives: The study aimed to apply the Time Series Analysis method to planning drug purchases at 
Nguyen Dinh Chieu Hospital in Ben Tre Province (NDCBT). 
Methods: The descriptive and modeling study was conducted on the data of drugs utilization at 
NDCBT from 2011–2017. The study subjects were active ingredients which were used in high quantities 
and which accounted for the high spending on drugs in 2017. There were two steps to investigate purchase 
plans of drugs as follows: comparing the data of drugs actually used with the data of drugs purchased; 
formulating models to predict the quantities of drugs needed for the period 2018–2019 by the Time Series 
Analysis method. 
Results: Regarding the annual cycle of the utilization of 12 drugs included in the study sample, 
February was the period when drugs utilization tended to decrease, while during November, drugs 
utilization tended to increase. 12 predictive models of 12 drugs showed that there were 5 drugs whose 
utilization was predicted to increase and 2 drugs whose utilization was predicted to decrease during the 
period 2018-2019. The quantities of drugs purchased were from 45% to 215% higher than the actual 
utilization of drugs from 01/2018 to 06/2018. According to the results from Holt–Winters models, the 
quantities of drugs presumed to had been purchased during the 01/2017–06/2018 period were from 0.5% to 
60% higher than the actual quantities of drugs used. 
Conclusion: Application of Time Series Analysis to the data of drugs utilization at NDCBT discovered 
information about the drugs purchase system, drugs utilization trends, annual cycles of increase and 
decrease in drugs utilization and predictions of drugs utilization from 2018 to 2019. This is a scientific 
basis for assessing the needs of drugs in hospitals, planning to purchase drugs rationally, and ensuring the 
full and prompt supply of drugs at hospitals. 
Key words: drugs utilization, drugs list, Time Series Analysis, Nguyen Dinh Chieu Hospital in Ben 
Tre Province. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hiện nay, hoạt động cung ứng thuốc của 
khoa Dược có nhiều thay đổi do có sự chuyển 
đổi cơ cấu bệnh tật giữa các bệnh viện sau khi 
Bảo hiểm y tế thực hiện thông tuyến khám 
chữa bệnh, do sự điều chỉnh chính sách về 
quản lý sử dụng thuốc tại cơ sở y tế của nhà 
nước, và do quy định cơ chế tự chủ tài chính ở 
các đơn vị sự nghiệp công lập(7  ,8)  . 
Trước tình hình này, khoa Dược bệnh viện cần 
phải cân nhắc trong dự trù mua sắm thuốc để 
đảm bảo cân đối giữa nguồn ngân sách bệnh 
viện, đồng thời vẫn đảm bảo cung ứng thuốc 
đầy đủ, kịp thời, có chất lượng và đáp ứng 
được nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh viện. 
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, những đánh 
giá về tình hình mua sắm và sử dụng thuốc tại 
bệnh viện là rất cần thiết. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 369
Phương pháp phân tích dữ liệu theo thời 
gian cho biết các yếu tố về mùa vụ, xu hướng 
hay sự thay đổi ngẫu nhiên của dữ liệu cần 
phân tích và cho phép dự báo các giá trị trong 
tương lai gần. Phương pháp này đã được ứng 
dụng trong nhiều lĩnh vực y tế để đánh giá tác 
động của một can thiệp hay chính sách đối với 
dữ liệu theo thời gian, bao gồm các nghiên 
cứu về bệnh/ tình trạng bệnh, về các tình 
huống thăm khám tại cơ sở y tế, về chi phí 
chăm sóc sức khoẻ hay về đặc điểm xu hướng 
sử dụng thuốc tại bệnh viện(4  ,6  ). 
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến 
Tre (NĐCBT) là bệnh viện đa khoa có quy mô 
lớn nhất trên địa bàn tỉnh với 1100 giường 
bệnh. Trong những năm gần đây, tại Bệnh 
viện NĐCBT còn tồn tại nhiều vấn đề trong 
hoạt động quản lý và sử dụng thuốc. Nghiên 
cứu được thực hiện nhằm ứng dụng phương 
pháp phân tích dữ liệu theo thời gian để phân 
tích hoạt động dự trù mua sắm thuốc tại Bệnh 
viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre, từ đó 
có căn cứ để điều chỉnh hoạt động dự trù mua 
sắm thuốc sao cho phù hợp với nhu cầu khám 
chữa bệnh của người dân địa phương và ngân 
sách thuốc của Bệnh viện. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với mô 
hình hoá, dựa trên dữ liệu sử dụng thuốc tại 
Bệnh viện NĐCBT giai đoạn 2011–2017 của các 
hoạt chất thông dụng. 
Mẫu nghiên cứu 
Từ dữ liệu sử dụng thuốc trong năm 2017, 
các thuốc được tổng hợp theo hoạt chất, sau 
đó tính toán và sắp xếp các hoạt chất theo thứ 
tự giảm dần về cơ số và chi phí sử dụng. Dựa 
theo nguyên tắc phân loại ABC, các hoạt chất 
sẽ được phân loại thành 3 nhóm theo tỉ lệ 
phần trăm tích luỹ của cơ số và 3 nhóm theo tỉ 
lệ phần trăm tích luỹ của chi phí(1). Các hoạt 
chất được phân loại vào nhóm A theo cơ số và 
nhóm A theo chi phí (chiếm 70% cơ số và 70% 
chi phí sử dụng thuốc của toàn Bệnh viện năm 
2017) được xem là hoạt chất thông dụng. 
Trong tổng số 468 hoạt chất được sử dụng 
trong năm 2017, có 12 hoạt chất, là thành phần 
của 417 thuốc, được xem là sử dụng nhiều 
trong năm 2017, đạt tiêu chí nghiên cứu và 
được đưa vào phân tích. 
Tổng hợp dữ liệu và xử lý thống kê 
Hoạt động dự trù mua sắm thuốc được 
phân tích thông qua việc đánh giá tình hình 
mua sắm và sử dụng thuốc trong năm 2017, 
xác định chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc 
hàng năm, và dự báo nhu cầu sử dụng thuốc 
cho giai đoạn 2018–2019 đối với các hoạt chất 
thông dụng. Để đánh giá tình hình mua sắm 
và sử dụng thuốc năm 2017, nghiên cứu tính 
cơ số sử dụng thuốc trung bình hàng năm 
trong giai đoạn 2011–2017. Hoạt chất được 
xem là mua sắm chưa hợp lý khi có giá trị mua 
sắm năm 2017 nằm ngoài khoảng chênh lệch 
cho phép so với giá trị trung bình của giai 
đoạn 2011–2017. Để Bệnh viện có thể điều 
chỉnh cơ số mua sắm các hoạt chất thông dụng 
cho giai đoạn 2018–2019, nghiên cứu ứng 
dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời 
gian để xây dựng mô hình Holt–Winters(9) 
nhằm dự báo xu hướng và lượng thuốc sử 
dụng trong giai đoạn 2018–2019. Các dữ liệu 
dự báo từ mô hình sẽ được so sánh với dữ liệu 
thực tế để đánh giá độ tin cậy khi ứng dụng 
mô hình Holt–Winters trong hoạt động mua 
sắm thuốc. Dữ liệu được mô tả theo tần số, tỉ 
lệ phần trăm và giá trị trung bình về cơ số/chi 
phí mua sắm và sử dụng của các hoạt chất, với 
phần mềm thống kê R (phiên bản 3.0.2). 
KẾT QUẢ 
Tình hình mua sắm sử dụng của thuốc năm 2017 
Trong 12 hoạt chất được dùng nhiều trong 
năm 2017, hoạt chất chiếm tỉ lệ về chi phí cao 
nhất là ciprofloxacin (chiếm 4,6% chi phí thuốc 
toàn Bệnh viện năm 2017) và hoạt chất được 
mua với số lượng nhiều nhất là nitroglycerin 
(chiếm 5,2% cơ số thuốc được mua cho Bệnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 370
viện năm 2017). Có 6 hoạt chất thuộc nhóm 
thuốc tim mạch và 4 hoạt chất thuộc nhóm trị 
ký sinh trùng – chống nhiễm khuẩn. 
Paracetamol là hoạt chất có trong nhiều thuốc 
nhất, với 90 thuốc đơn chất và 30 thuốc dạng 
phối hợp. So sánh dữ liệu mua sắm và dữ liệu 
sử dụng thuốc năm 2017 cho 12 hoạt chất 
thông dụng, có 9 hoạt chất được mua sắm với 
số lượng chưa hợp lý (Bảng 1). 
Dự báo tình hình sử dụng thuốc trong giai 
đoạn 2018–2019 
Từ mô hình dự báo được xây dựng cho 
12 hoạt chất, nghiên cứu ghi nhận có 5 
trường hợp dự báo tăng số lượng sử dụng 
và 2 trường hợp dự báo giảm số lượng sử 
dụng trong giai đoạn 2018–2019 (Hình 1). 
Liên quan đến xu hướng sử dụng trong chu 
kỳ một năm, kết quả cho thấy đa số các hoạt 
chất này giảm sử dụng vào tháng 2 và tăng 
sử dụng vào tháng 11 (Hình 2). Trong 6 
tháng đầu năm 2018, kết quả so sánh dữ liệu 
sử dụng thực tế so với dữ liệu mua sắm cho 
thấy lượng thuốc mua dư từ 45% đến 215% 
lượng sử dụng. Trong khi đó, theo nếu mua 
sắm theo dữ liệu dự báo từ mô hình Holt–
Winters, lượng thuốc mua dư sẽ thay đổi từ 
0,5% đến 60% (Bảng 1). 
Bảng 1: Mô tả tình hình mua sắm và sử dụng của 12 hoạt chất sử dụng nhiều tại Bệnh viện Nguyễn Đình 
Chiểu tỉnh Bến Tre. 
S 
T 
T 
Hoạt chất 
Nhóm 
điều trị 
Số 
lượng 
thuốc 
(*) 
Cơ số 
thuốc 
sử dụng 
trung 
bình 
hàng 
năm 
giai đoạn 
2011–
2017 
(Nghìn) 
Khoảng 
giá trị 
mua sắm 
cho 
phép 
hàng 
năm 
(Nghìn) 
Giai đoạn 01–12/2017 Giai đoạn 01–06/2018 
Tỉ lệ 
chi 
phí 
(%) 
Cơ số 
sử 
dụng 
thực tế 
(Nghìn) 
Cơ số 
mua sắm 
của 
Bệnh 
viện 
(Nghìn) 
Đánh giá 
việc mua 
sắm năm 
2017 
Cơ số thuốc sử dụng 
(Nghìn) 
% chênh lệch so 
với sử dụng 
thực tế 
So với 
cơ số 
mua 
sắm của 
Bệnh 
viện 
So với 
dữ liệu 
dự báo 
từ 
mô 
hình 
Dữ 
liệu 
thực 
tế 
Lượng 
Bệnh 
viện 
mua 
sắm 
Dữ liệu 
từ 
mô 
hình 
dự báo 
1 Irbesartan 
Thuốc tim 
mạch 
24 697 396–997 3,9 1356 750 hợp lý 236 604 272 156,1 15,1 
2 Clopidogrel 20 432 188–671 1,9 808 400 hợp lý 536 870 579 62,3 8,0 
3 Piracetam 21 459 381–537 0,5 341 514 hợp lý 226 464 227 105,6 0,5 
5 
Trimetazidi
n 
18 2162 
1307–
3017 
0,6 1623 740 chưa hợp lý 692 1010 948 45,9 37,0 
4 
Nitroglyceri
n 
23 1585 
1294–
1877 
1,8 1699 2794 chưa hợp lý 727 1190 1128 63,7 55,2 
6 Nifedipin 27 173 99–248 0,6 312 350 chưa hợp lý 166 338 250 103,7 50,9 
7 
Amoxicilin 
+ 
Clavulanic 
Thuốc trị 
ký sinh 
trùng - 
chống 
nhiễm 
khuẩn 
57 320 252–387 1,3 404 547 chưa hợp lý 169 532 270 214,9 60,0 
8 Cefuroxim 47 237 196–279 1,0 290 605 chưa hợp lý 161 406 210 152,5 30,8 
10 
Ciprofloxaci
n 
44 186 124–247 4,6 232 420 chưa hợp lý 100 277 126 176,9 25,9 
9 Tenofovir 17 140 75–205 1,9 234 220 chưa hợp lý 136 267 161 95,4 18,0 
11 
Paracetam
ol 
Thuốc 
giảm đau**
90 1395 
1213–
1576 
1,4 1672 2140 chưa hợp lý 852 1606 1039 88,5 22,0 
12 Natri clorur 
Dung dịch 
điều chỉnh 
nước - 
điện giải 
và dung 
dịch tiêm 
truyền 
29 316 139–492 2,7 618 856 chưa hợp lý 293 491 397 67,4 35,1 
* Số lượng thuốc có chứa hoạt chất tương ứng sử dụng tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2011–2017 
** Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị bệnh Gút và các bệnh xương khớp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 371
Hình 1: Xu hướng sử dụng thuốc trong giai đoạn 2011–2019 của 12 hoạt chất được sử dụng nhiều tại 
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 372
Hình 2: Mô tả chu kỳ về lượng thuốc sử dụng từng tháng của 12 các hoạt chất thông dụng tại 
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2018-2019 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 373
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu đã cho thấy tính ứng dụng 
của phương pháp phân tích dữ liệu theo 
thời gian trong hoạt động dự trù mua sắm 
thuốc tại Bệnh viện. Nghiên cứu sử dụng 
mô hình Holt–Winters, một mô hình thông 
dụng đã được ứng dụng trong phân tích xu 
hướng sử dụng thuốc tại các nghiên cứu 
trước đây(4  ,6  ). Thông qua kết quả 
đánh giá tình hình mua sắm thuốc cho các 
hoạt chất dùng nhiều, nghiên cứu ghi nhận 
trong các trường hợp mua sắm chưa hợp lý, 
đa phần Bệnh viện mua thuốc nhiều hơn số 
lượng cần sử dụng. Việc mua dư thuốc tuy 
vẫn đảm bảo yêu cầu cung ứng thuốc kịp 
thời đầy đủ cho người bệnh, nhưng lại có 
tác động tiêu cực đến ngân sách của Bệnh 
viện. Phân tích tình hình sử dụng thuốc cho 
thấy các hoạt chất sử dụng nhiều tại Bệnh 
viện thuộc nhóm thuốc tim mạch và thuốc 
trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn. Kết 
quả này cho thấy việc mua sắm thuốc phù 
hợp với mô hình bệnh tật tại Bệnh viện 
trong giai đoạn 2011–2017, với các nhóm 
bệnh phổ biến liên quan đến hệ tuần hoàn 
và các bệnh viêm nhiễm cần điều trị bằng 
kháng sinh(5). Thông qua phân tích xu 
hướng sử dụng thuốc, có duy nhất một hoạt 
chất là trimetadizin có xu hướng giảm sử 
dụng. Việc chỉ định giới hạn trimetazidin 
của các bác sĩ tại Bệnh viện liên quan đến 
những khuyến cáo của Cơ quan quản lý 
Dược phẩm Châu Âu và Cục quản lý Dược 
Việt Nam do tác dụng phụ mà hoạt chất này 
gây ra trong quá trình điều trị cho người 
bệnh(2,3  ). 
Xét đến tính chu kỳ về lượng thuốc sử 
dụng hàng năm, kết quả cho thấy trong đa 
số trường hợp, lượng thuốc giảm sử dụng 
vào tháng 2 và tăng sử dụng vào tháng 11. 
Kết quả này phù hợp với đặc điểm xã hội 
Việt Nam, vì tháng 2 là giai đoạn tết 
Nguyên Đán, lượng người đến khám chữa 
bệnh giảm, và vào tháng 11 người dân có 
thói quen khám và điều trị bệnh trước khi 
bước sang năm mới. Kết quả về chu kỳ tăng 
giảm sử dụng thuốc sẽ giúp Bệnh viện điều 
chỉnh cơ số mua sắm và tồn kho phù hợp 
theo từng tháng. 
Sau khi so sánh dữ liệu sử dụng thuốc 
do mô hình dự báo và dữ liệu Bệnh viện 
mua sắm, kết quả ghi nhận mức độ chênh 
lệch giữa giá trị dự báo từ mô hình thấp hơn 
so với mức độ chênh lệch theo thực tế mua 
sắm. Vì vậy nếu thực hiện điều chỉnh mua 
sắm theo dữ liệu dự báo từ mô hình Holt–
Winters, Bệnh viện giảm được một tỉ lệ 
đáng kể lượng thuốc mua nhiều hơn nhu 
cầu sử dụng. Theo ước tính sơ khởi, việc 
mua sắm thuốc theo dữ liệu của mô hình 
Holt–Winters sẽ giúp Bệnh viện tiết kiệm 
khoảng bốn tỷ đồng nếu chỉ tính riêng với 
các hoạt chất thông dụng được đưa vào 
trong nghiên cứu. Kết quả này cho thấy việc 
ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu 
theo thời gian thật sự có ý nghĩa trong việc 
giúp Bệnh viện hạn chế việc mua sắm thuốc 
với số lượng nhiều quá mức cần thiết, giúp 
giảm cơ số tồn kho, đảm bảo sử dụng nguồn 
ngân sách hợp lý và tiết kiệm nhất. 
Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu được 
thu thập từ phần mềm quản lý sử dụng 
thuốc của Bệnh viện, vì vậy việc tổng hợp 
dữ liệu khá thuận tiện, thông tin thu thập 
khá đầy đủ, chính xác, đảm bảo độ tin cậy 
của kết quả nghiên cứu. 
KẾT LUẬN 
Đây là một trong những nghiên cứu thí 
điểm ứng dụng phương pháp phân tích dữ 
liệu theo thời gian cho dữ liệu sử dụng 
thuốc tại các bệnh viện tại Việt Nam. Việc 
ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu 
theo thời gian trong hoạt động dự trù mua 
sắm thuốc cho thấy đây là một giải pháp có 
thể giúp bệnh viện xác định xu hướng và 
chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc hàng năm, 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Dược 374
cung cấp các dữ liệu tương đối chính xác về 
lượng thuốc sẽ sử dụng, giúp bệnh viện có 
thể điều chỉnh cơ số mua sắm một cách hợp 
lý nhất. Kết quả thu được từ nghiên cứu là 
cơ sở cho việc tiếp tục thực hiện nghiên cứu 
trên các nhóm thuốc khác tại bệnh viện, 
hoặc thực hiện nghiên cứu trên phạm vi 
rộng hơn, giúp cải thiện hoạt động dự trù 
mua sắm thuốc, đảm bảo sử dụng hợp lý 
nguồn ngân sách của bệnh viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế (2013). Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 
Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và 
điều trị trong bệnh viện. 
2. Cục Quản lý Dược (2012). Công văn số 17176/QLD-ĐK 
ngày 07 tháng 11 năm 2012 về việc khuyến cáo giới hạn chỉ 
định và thông tin cảnh báo ADR của thuốc chứa 
trimetazidin. 
3. European Medicines Agency (2012). Assessment Report for 
trimetazidine containing medicinal products. 
4. Hoàng Thy Nhạc Vũ (2017). Ứng dụng phương pháp phân 
tích dãy số theo thời gian trong dự báo cơ cấu chi phí sử 
dụng thuốc tại bệnh viện. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 
21(5): tr.83-89. 
5. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Nguyễn Thanh Thuỷ, Đặng Kim 
Loan, Võ Phạm Trọng Nhân (2018). Đặc điểm mô hình 
bệnh tật tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre 
giai đoạn 2011– 2017. Chuyên đề Dược. Y học thành phố Hồ 
Chí Minh, phụ bản 22 (1): tr..285-292. 
6. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Nhật Trường (2017). Phân tích 
xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận 
giai đoạn 2012–2018, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 21 (5): 
tr.9-14. 
7. Quốc Hội (2013). Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 
26/11/2013. 
8. Quốc Hội (2016). Luật dược số 105/2016/QH13 ngày 
06/4/2016. 
9. Shumway RH and Stoffer DS (2006). Time series analysis 
and its applications: with R examples. Springer Science & 
Business Media. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019