Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 179
TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ KHMER 
TRONG ĐỘ TUỔI SINH SẢN TẠI HUYỆN TRÀ CÚ – TỈNH TRÀ VINH 
Lâm Hồng Trang*, Bùi Chí Thương** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Có nhiều nghiên 
cứu tại các cộng đồng dân tộc khác mà chưa nghiên cứu ở dân số Khmer 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp (nấm Candida, trùng roi 
Trichomonas Vaginalis, nhiễm khuẩn âm đạo) ở phụ nữ Khmer trong độ tuổi sinh sản ở Trà Cú, Trà Vinh. 
Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang trên 258 phụ nữ Khmer từ 03/2017 đến 04/2017. 
Kết quả: Tỷ lệ viêm âm đạo do ba tác nhân thường gặp là 55,04%. Trong đó: Viêm âm đạo do nấm chiếm tỷ 
lệ 25,97%; Nhiễm khuẩn âm đạo 16,67%. Trong nghiên cứu không ghi nhận có tình trạng nhiễm Trichomonas 
Valginalis. Thói quen thụt rửa sâu vào trong âm đạo làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh lên 1,7 lần với p = 0,006 
(<0,05) khoảng tin cậy 95% (1,1 – 2,5). 
Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh của người phụ nữ Khmer tại địa phương còn khá cao so 
với những nghiên cứu trước đây. 
Từ khóa: Viêm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo. 
ABSTRACT 
RATE OF VAGINITIS AND RELATED FACTORS 
OF KHMER WOMEN ON REPRODUCTIVE AGE IN TRA CU DISTRICT – TRA VINH PROVINCE 
Lam Hong Trang, Bui Chi Thuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 179 - 183 
Introduction: Vaginitis is the common gynecologic disease on reproductive women. In the past, there were 
some studies in other race communities and there have no research in Khmer community 
Objectives To identify rate of vaginitis caused by three common agents (Candida, Trichomonas vaginalis, 
Vaginal infection) in Khmer women on reproductive age in Tra Cu, Tra Vinh. 
Methods: A Cross-sectional study on 258 Khmer women from 03/2017 to 04/2017 at Tra Cu, Tra Vinh. 
Results: The rate of vaginitis caused by three common causes was 55.04%, in which 25.97% were fungal 
vaginitis; Bacterial vaginosis 16.67%. No Trichomonas Valginalis infection was reported. The douching habits of 
the vagina increased the risk of infection by 1.7 times with p = 0.006 (<0.05) 95% confidence interval (1.1 - 2.5). 
Conclusion: Primary results show that the prevalence of local Khmer women is rather high compared to 
previous studies. 
Keywords: Vaginitis, Bacterial vaginosis. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm âm đạo là bệnh lý phụ khoa thường 
gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và là 
nguyên nhân hàng đầu làm cho bệnh nhân đến 
khám phụ khoa. Viêm âm đạo là một bệnh lý 
lành tính, gây tăng tiết dịch âm đạo, làm ngứa 
rát âm hộ âm đạo gây ảnh hưởng đến sinh hoạt 
hàng ngày của bệnh nhân. Việc chẩn đoán bệnh 
* Đại học Trà Vinh **Bộ môn phụ sản Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 180
không quá khó khăn tuy nhiên việc điều trị triệt 
để, dự phòng tái phát có tầm quan trọng ảnh 
hưởng đến sức khỏe sinh sản của người phụ nữ. 
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, 
bệnh có thể gây các biến chứng nặng như: viêm 
vùng chậu, viêm tắc ống dẫn trứng dẫn đến vô 
sinh, thai ngoài tử cung 
Viêm sinh dục chiếm khoảng 80% trường 
hợp các bệnh nhân đến khám phụ khoa. Nấm 
Candida, trùng roi Trichomonas vaginalis và nhiễm 
khuẩn âm đạo là ba tác nhân chính chiếm 
khoảng 90% các trường hợp gây viêm âm đạo. 
Tại Việt Nam trước đây đã có khá nhiều 
nghiên cứu về tỷ lệ viêm âm đạo, các nghiên cứu 
mang tính chất địa phương được thực hiện trên 
nhiều đối tượng khác nhau. Tần suất viêm âm 
đạo ở các vùng miền còn khá cao. Theo tác giả Lê 
Hồng Cẩm, tỷ lệ viêm âm đạo tại Hóc Môn 
thành phố Hồ Chí Minh là 32,36%(2). Theo Ngũ 
Quốc Vĩ tại bệnh việm Đa Khoa Trung Ương 
Cần Thơ năm 2008 là 34,1%(3). Bùi Thị Bích Hậu 
thực hiện nghiên cứu ở người dân tộc Jrai tại 
huyện Krôngpa, Gia Lai thì tỷ lệ này là 42,8%(1). 
Còn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà 
tại bệnh viện Đa Khoa Đăk Lăk là 56,8%(4). 
Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về 
những bệnh phụ khoa cho phụ nữ trong độ tuổi 
sinh sản tại huyện Trà Cú chưa được chú trọng. 
Quan niệm về bệnh và vệ sinh phụ khoa, vệ sinh 
tình dục vẫn còn là vấn đề khép kín trong đời 
sống của người dân tộc Khmer nơi đây. Việc 
khám, tầm soát và chăm sóc sức khỏe cho người 
dân nơi đây nói chung và đặc biệt là đồng bào 
Khmer gặp nhiều khó khăn bất cập. 
Vì vậy nghiên cứu được thực hiện nhằm xác 
định tỷ lệ mắc các bệnh lý viêm nhiễm đường 
sinh dục ở phụ nữ Khmer ở vùng sâu vùng xa là 
như thế nào. Chúng tôi hy vọng kết quả của đề 
tài sẽ góp phần đưa ra hướng can thiệp sức khỏe 
sinh sản phù hợp và hiệu quả hơn cho phụ nữ 
Khmer sinh sống ở vùng sâu vùng xa của tỉnh 
Trà Vinh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Chúng tôi thực hiệnnghiên cứu cắt ngang 
trên 258 đối tượng phụ nữ Khmer trong độ tuổi 
sinh sản (15 – 49), đã có quan hệ tình dục, sống 
trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. 
Chọn bệnh 
Phụ nữ Khmer sống tại huyện Trà Cú, Trà 
Vinh. 
Tuổi từ 15 – 49. 
Đã có quan hệ tình dục. 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Cách thức tiến hành: 
Bước 1: Lập danh sách đối tượng theo tiêu 
chuẩn chọn mẫu, bốc thăm ngẫu nhiên, gởi thư 
mời tham gia nghiên cứu. Nếu trong danh sách 
chọn mẫu có đối tượng bị loại bởi những tiêu 
chuẩn loại trừ, chúng tôi sẽ chọn người kế tiếp 
trong danh sách. 
Bước 2: Phỏng vấn qua bảng câu hỏi: hỗ trợ 
của nhân viên y tế tại TT Y Tế huyện Trà Cú, là 
người dân tộc Khmer. Thời gian phỏng vấn 10 
phút / 01 đối tượng. 
Bước 3: Khám phụ khoa và xét nghiệm huyết 
trắng 
Quan sát âm hộ âm đạo. 
Đặt mỏ vịt bộc lộ thành âm đạo và cổ tử 
cung, đánh giá số lượng tính chất của huyết 
trắng. 
Thời gian khám dành cho mỗi bệnh nhân là 
15 phút/ 01 người. 
Lấy mẫu bệnh phẩm bằng 2 que gòn ở túi 
cùng bên. 
Dùng giấy quỳ của hãng Merck để đo pH 
của dịch âm đạo trong mỏ vịt. 
Kỹ thuật viên xét nghiệm tiến hành soi tươi 
huyết trắng ngay sau khi lấy mẫu. Thời gian 
thực hiện soi tươi không quá 10 phút/mỗi ca 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 181
Thu thập số liệu, kết quả soi tươi vào bảng số 
liệu. 
Bước 4: Tư vấn và phát thuốc. 
Bước 5: Nhập số liệu, xử lý số liệu và báo cáo 
kết quả 
Kỹ thuật xét nghiệm và tiêu chuẩn chẩn đoán 
sử dụng trong nghiên cứu 
Lấy bệnh phẩm 
Lấy mẫu dịch âm đạo bằng 2 que gòn ở túi 
cùng bên, tránh chạm vào chất nhày cổ tử cung. 
Que 1: đo pH và thử nghiệm Whiff test. 
Que 2: Soi tươi trên kính hiển vi. 
Que gòn thứ 1 phết lên giấy quỳ đo pH. Sau 
đó cho huyết trắng que 1 lên lam kính, sau đó 
nhỏ 1 giọt KOH 10% lên lam kính. 
Soi tươi 
Đặt 1 giọt nước muối sinh lý, 1 giọt blue 
methylene lên 2 nửa đầu lam, nhúng que gòn 2 
vào nước muối sinh lý trước, sau đó nhúng tiếp 
vào blue methylene. Đặt mỗi giọt với 1 lame 
riêng biệt. Không để nước muối sinh lý và blue 
methylene chạm vào nhau. 
Quan sát từng bên lam dưới kính hiển vi 
Olympus CX 21 ở vật kính x10 và x40. 
Tình trạng bình thường: tế bào âm đạo nhiều 
hơn bạch cầu (<20 bạch cầu/vi trường). 
Lactobicillus hình que lớn hơn nhiều các vi khuẩn 
khác, có ít Clue cells, không có Trichomonas, 
không có bào tử nấm hoặc sợi tơ nấm. 
Trichomonas: trùng roi hình quả lê đang di 
động (kích thước # lympho bào) cùng nhiều bạch 
cầu hạt (>100/ quang trường x40), Lactobacillus 
có thể giảm. 
Nấm: sự hiện diện của bào tử nấm hoặc sợi tơ 
nấm. Bạch cầu tăng, Lactobacillus bình thường. 
Nhiễm khuẩn âm đạo: Lactobacillus ít hoặc 
không có, hình ảnh Clue cells – là những tế bào 
biểu mô lát bị bao phủ bởi rất nhiều vi khuẩn 
làm cho bờ tế bào không còn quan sát đươc rõ 
ràng. Bạch cầu thường ít hơn tế bào âm đạo. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán 
Viêm âm đạo do nấm Candida: 
Lâm sàng: ngứa rát, âm hộ. 
Huyết trắng nhiều màu vàng hoặc trắng đục, 
lợn cợn đóng thành mảng như sữa chua. 
Cận lâm sàng: pH bình thường, soi tươi 
huyết trắng thấy hình ảnh của tế bào hạt men 
hoặc sợi tơ nấm. Chẩn đoán xác định khi soi tươi 
thấy sợi nấm giả. 
Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis: 
Lâm sàng: niêm mạc âm đạo viêm đỏ, 
trường hợp nặng có thể có những điểm xuất 
huyết nhỏ lấm tấm như hình ảnh trái dâu tây. 
Huyết trắng có màu trắng, vàng hoặc xanh 
loãng có bọt, có mùi tanh. 
Cận lâm sàng: pH>4,5, soi tươi với nước 
muối sinh lý thấy hình ảnh trùng roi hình quả lê 
hoặc hình thoi, có roi, di động. Trong đó, chẩn 
đoán xác định khi soi tươi có hình ảnh trùng roi 
di động. 
Nhiễm khuẩn âm đạo: 
Chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Amsel, có ít 
nhất 3/4 tiêu chuẩn sau: 
Dịch âm đạo loãng, màu trắng xám đồng 
nhất. 
Độ pH âm đạo >4,5. 
Dịch âm đạo có mùi cá thối khi nhỏ dung 
dịch KOH 10%. 
Hình ảnh Clue cells tìm thấy qua soi tươi 
dưới kính hiển vi (>20%). 
KẾT QUẢ 
Các yếu tố dịch tể liên quan đến bệnh 
Trong thời gian từ tháng 03/2017 đến 
04/2017, chúng tôi phát phiếu mời đến 500 phụ 
nữ người dân tộc Khmer trong độ tuổi sinh sản 
đã có gia đình, hoặc đã có quan hệ tình dục sống 
trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh đến 
tham gia nghiên cứu tại các trạm y tế xã, trong 
đó có 316 người đến các trạm y tế tham gia 
nghiên cứu. Chúng tôi đưa vào nghiên cứu 258 
mẫu đầu tiên thỏa điều kiện chọn mẫu. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 182
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung 
bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 38,4 tuổi 
(độ lệch chuẩn là 7,4) trong đó tuổi thấp nhất 
tham gia nghiên cứu là 19 tuổi và lớn nhất là 49 
tuổi. Trong đó nhóm tuổi chiếm tỷ lệ nhiều nhất 
là nhóm 44–49 tuổi chiếm 32,56%, nhóm tuổi 
thấp nhất trong nghiên cứu là nhóm 19 – 24 tuổi 
chiếm tỷ lệ 4,26%. 
Đa số phụ nữ Khmer tham gia trong nghiên 
cứu nằm trong nhóm có trình độ học vấn thấp, 
trình độ cấp I chiếm 38,76% tiếp theo đó là mù 
chữ 32,17%. Trình độ Cao đẳng và đại học chiếm 
tỷ lệ còn khá thấp chỉ có 5,04%. 
Nghề nghiệp của nhóm phụ nữ Khmer tham 
gia trong nghiên cứu đa phần là làm nông 
nghiệp chiếm tỷ lệ 32,56%. Có 92,25% phụ nữ 
Khmer trong nghiên cứu đang sống cùng chồng. 
Số con trung bình của nhóm đối tượng tham gia 
nghiên cứu 2,12 ± 0,59, số người sinh con thứ 3 
trở lên đứng thứ 2 với tỷ lệ 20,93%. Số lần nạo 
phá thai, sẩy thai trung bình khá cao 1,46 ± 0,59, 
số lần phá thai từ 3 lần trở lên là 5,43%. 
60,47% phụ nữ tham gia trong nghiên cứu có 
sử dụng các biện pháp ngừa thai, sử dụng cụ tử 
cung chiếm tỷ lệ cao nhất 30,23%. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có hơn 50% 
phụ nữ không khám phụ khoa định kỳ. Chỉ có 
40,70% có khám phụ khoa định kỳ, nơi khám 
phụ khoa định kỳ chủ yếu là khám tại trạm y tế 
theo chương trình y tế quốc gia. 
63,95% đối tượng tham gia nghiên cứu có 
tiền sử bị khí hư trong 6 tháng qua. Trong đó có 
61,07% số phụ nữ có tiền căn bị huyết trắng khó 
chịu, huyết trắng bất thường không đến khám 
điều trị tại cơ sở y tế hoặc tự điều trị. Chỉ có 
38,93% trong số đó có đến khám và điều trị tại cơ 
sở y tế nhưng chủ yếu là trạm y tế và tất cả đều 
không được làm xét nghiệm huyết trắng. 
Có 77,91% phụ nữ có thói quen vệ sinh bộ 
phận sinh dục ngoài sau khi quan hệ tình dục 
trong đó chủ yếu là rửa cơ quan sinh dục bằng 
nước (60,08%). Còn lại 22,09% phụ nữ không có 
thói quen vệ sinh cơ quan sinh dục sau khi quan 
hệ tình dục. 
Các triệu chứng cơ năng điển hình 
Triệu chứng cơ năng nhiều nhất trong 
nghiên cứu ghi nhận là lượng khí hư nhiều 
(30,23%), tiếp đó là ngứa rát âm hộ (25,19%), khí 
hư hôi chiếm 23,26%. Triệu chứng đau khi giao 
hợp (13,18%) và tiểu buốt, gắt (12,02%) chiếm tỷ 
lệ thấp hơn. 
Khí hư không điển hình chiếm tỷ lệ cao 
nhất (54,16%), tiếp đến là khí hư vàng xanh 
hoặc có bọt (26,74%). Phụ nữ có triệu chứng 
âm hộ, âm đạo viêm đỏ phù nề chiếm tỷ lệ 
không cao chỉ có 14,34%. Có 0,39% phụ nữ có 
vết xước âm hộ do gãi. 
Số phụ nữ tham gia trong nghiên cứu có thói 
quen thụt rửa sâu trong âm đạo có tỷ lệ mắc 
bệnh cao hơn nhóm có thói quen rửa bên ngoài 
cơ quan sinh dục 1,7 lần với p = 0,006 (<0,05) 
khoảng tin cậy 95% (1,1 – 2,5). 
Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm có tiền căn viêm âm 
đạo trong 6 tháng qua có tỷ lệ cao hơn nhóm 
không có tiền căn mắc bệnh. Nhóm có tiền căn 
mắc bệnh có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nhóm 
không có tiền căn. Sự khác biệt này có ý nghĩa 
thống kê với PR = 0,2, p = 0,004 khoảng tin cậy 
95% (0,1 – 0,3). 
Hình 1. Tỷ lệ các tác nhân gây viêm âm đạo. 
Mô hình phân tích đa biến các yếu tố liên 
quan đến viêm âm đạo 
Sau khi phân tích đơn biến các yếu tố liên 
quan đến viêm âm đạo do ba tác nhân thường 
gặp, chúng tôi chọn một số yếu tố có liên quan 
trong những nghiên cứu trước đó để loại bỏ các 
yếu tố gây nhiễu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 183
Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến VAĐ trong mô 
hình phân tích đa biến. 
Đặc điểm OR ( KTC 95%) p 
Trình độ học vấn 
Mù chữ 1 
Cấp I 1,5 (0,6 – 3,5) 0,31 
Cấp II 2,4 (0,7 – 8,2) 0,14 
Cấp III 1,1 (0,3 – 3,8) 0,93 
Cao Đẳng & Đại Học 1,3 (0,3 – 5,7) 0,77 
Nguồn nước sinh hoạt 
Nước máy 1 
Nước mưa 0,7 (0,2 – 2,9) 0,6 
Nước giếng , cây nước 0,6 (0,2 – 1,5) 0,3 
Thói quen sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ 
Có 1 
Không 0,8 (0,4 – 1,6) 0,4 
Cách vệ sinh cơ quan sinh dục 
Rửa bên ngoài 1 
Thụt rửa âm đạo 5,4 (1,5 – 19,1) 0,008 
Tiền căn mắc bệnh trong 6 tháng gần đây 
Có 1 
Không 0,05 (0,02 – 0,11) 0,000 
Đặt dụng cụ tử cung 
Có 1 
Không 0,9 (0,5 – 2,1) 0,96 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ viêm âm đạo trên phụ nữ Khmer tại 
huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh trong thời gian 
nghiên cứu là 50,04%, trong đó nguyên nhân do 
nấm chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Tỷ lệ này cao hơn 
nghiên cứu của tác giả Lê Hồng Cẩm, tỷ lệ viêm 
âm đạo tại Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh là 
32,36%(2) và của Ngũ Quốc Vĩ tại bệnh việm Đa 
Khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2008 là 34,1%(3). 
Tỷ lệ trên cũng cao hơn nghiên cứu của Bùi Thị 
Bích Hậu thực hiện nghiên cứu ở người dân tộc 
Jrai tại huyện Krôngpa, Gia Lai thì tỷ lệ này là 
42,8%(1). Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi lại 
thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hà tại 
bệnh viện Đa Khoa Đăk Lăk là 56,8%.(4) 
Do thời gian nghiên cứu ngắn và điều kiện 
cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, cỡ mẫu chưa 
đủ lớn để đại diện cho quần thể người Khmer 
của tỉnh Trà Vinh nên đề tài chưa tìm được 
nhiều yếu tố liên quan đến tỷ lệ viêm âm đạo. 
Cộng sự tham gia trong nghiên cứu còn hạn chế 
nên chưa đủ điều kiện để làm Kappa làm tăng 
độ tin cậy với các xét nghiệm được thực hiện 
trong đề tài. 
Tỷ lệ bệnh trong đề tài nghiên cứu khá cao 
hơn so với các nghiên cứu trước đó có thể do bất 
đồng ngôn ngữ với nhóm đối tượng tham gia 
nghiên cứu làm cho kết quả thu thập bị sai lệch, 
và cũng có thể do nhóm đối tượng tham gia 
nghiên cứu phần lớn là những người hiện có 
mắc các viêm nhiễm phụ khoa chưa có điều kiện 
đến khám và điều trị, nên khi thực hiện đề tài, 
khám và cấp phát thuốc miễn phí đã thu hút 
nhóm người này đến tham gia nghiên cứu làm 
gia tăng tỷ lệ bệnh lên cao. 
Một số vấn đề tế nhị như số lượng bạn tình, 
hay thói quen sinh hoạt tình dục vẫn còn khó 
tiếp cận và khai thác thông tin. Nên nhóm 
nghiên cứu vẫn chưa thực sự khai thác hết được 
các yếu tố có thể làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh. 
Trong nghiên cứu có ghi nhận tình trạng 
nhiễm khuẩn âm đạo và có sự hiện diện của nấm 
Candida, sự sai lệch kết quả này có thể do có sự 
hiện diện của nấm thường trú mà chưa hẳn là sự 
phát triển quá mức của Candida gây bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bùi Thị Bích Hậu (2012). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên 
quan ở phụ nữ Jrai trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Krongpa, 
Tỉnh Gia Lai". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TP 
HCM. 
2. Lê Hồng Cẩm (2001). "Khảo sát tần suất viêm âm đao, cổ tử 
cung ở phụ nữ từ 15 - 49 có gia đình tại huyện Hóc Môn". Y Học 
Thành Phố Hồ Chí Minh. 
3. Ngũ Quốc Vĩ (2008). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố liên quan 
của phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa Trung 
Ương Cần Thơ". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược 
TPHCM. 
4. Nguyễn Thị Thu Hà (2013). "Tỷ lệ viêm âm đạo và các yếu tố 
liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại bệnh viện đa khoa 
Daklak". Luận Văn Thạc Sỹ Y Học. Đại học Y Dược TPHCM. 
Ngày nhận bài báo: 17/11/2017 
Ngày nhận phản biện: 25/12/2017 
Ngày bài báo được đăng: 5/03/2018