Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 1
TỶ LỆ TRẺ SINH SỐNG CỘNG ĐỒNG SAU 12 THÁNG ĐIỀU TRỊ BẰNG 
KỸ THUẬT TRƯỞNG THÀNH NOÃN TRONG ỐNG NGHIỆM 
Hồ Ngọc Anh Vũ*, Phạm Dương Toàn*, Vương Thị Ngọc Lan** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) thực hiện cho các trường hợp hội chứng buồng 
trứng đa nang (HC BTĐN). Các báo cáo về IVM có cỡ mẫu nhỏ, báo cáo kết quả sau 1 chu kỳ chuyển phôi và kết 
cục chính là thai lâm sàng. 
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ thai sinh sống cộng dồn sau 12 tháng điều trị và các yếu tố tiên lượng có trẻ sinh 
sống của IVM ở bệnh nhân HC BTĐN. 
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca thực hiện tại IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức, TP Hồ Chí Minh từ 
tháng 4/2014 đến tháng 10/2016. Phụ nữ được chẩn đoán HC BTĐN theo tiêu chuẩn Rotterdam, điều trị IVM 
được nhận vào nghiên cứu. Tỷ lệ thai sinh sống cộng dồn được tính cho tất cả các chu kỳ chuyển phôi tươi và trữ 
đến từ 1 chu kỳ chọc hút IVM trong thời gian 12 tháng tính từ thời điểm bắt đầu điều trị. 
Kết quả: Có 1.000 phụ nữ có HC BTĐN thực hiện 1.000 chu kỳ IVM với 1.096 chu kỳ chuyển phôi được 
nhận vào nghiên cứu. Tuổi, BMI và AMH lần lượt là 28,9±3,5, 21,8±3,1 kg/m2 và 12,6±3,7 ng/ml. Số noãn là 
14,4±9,6. Tỷ lệ trưởng thành noãn và thụ tinh là 60,3±20,8% và 70,4±21,7%. Tỷ lệ trẻ sinh sống sau lần chuyển 
phôi đầu tiên là 27,9% và cộng dồn sau 12 tháng điều trị là 30,6%. BMI, số lần điều trị, số phôi chuyển là các yếu 
tố tiên lượng có trẻ sinh sống của IVM. 
Kết luận: IVM là kỹ thuật điều trị an toàn, hiệu quả và có thể là một phương pháp thay thế cho thụ tinh 
trong ống nghiệm ở bệnh nhân có HC BTĐN. 
Từ khoá: trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM), hội chứng buồng trứng đa nang, tỷ lệ trẻ sinh sống, 
tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn, chuyển phôi. 
ABSTRACT 
CUMULATIVE LIVE BIRTH RATE AT 12 MONTHS AFTER IN-VITRO MATURATION TREATMENT 
Ho Ngoc Anh Vu, Pham Duong Toan, Vuong Thi Ngoc Lan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 1 - 8 
Introduction: IVM is currently practiced in a large number of centers worldwide. Studies reported on IVM 
outcomes were mostly after one fresh transfer, with small sample size, and clinical pregnancy being considered as 
primary outcome. 
Objectives: To investigate the cumulative live birth rate of IVM and predictive factors for live birth in 
PCOS patients. 
Methods: A case series study was conducted at IVFMD, My Duc Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam 
from April 2014 to October 2016. PCOS women diagnosed followed Rotterdam criteria and had IVM treatment 
were included in the study. Cumulative live birth rate was calculated at 12 months after starting IVM treatment 
and included all fresh and frozen transfers of embryos derived from 1 IVM pick-up. 
Results: A total of 1,000 PCOS women undergoing 1,000 IVM cycles with 1,096 transfers. Mean age, BMI, 
* Bệnh viện Mỹ Đức ** Đại học Y Dược Tp.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Hồ Ngọc Anh Vũ ĐT: 09358433360 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 2
and AMH were 28.9 ± 3.5 years, 21.8 ± 3.1 kg/m2, and 12.6 ± 3.7 ng/ml, respectively. Mean number of immature 
oocytes retrieved was 14.4 ± 9.6. The maturation and fertilization rates were 60.3 ± 20.8% and 70.4 ± 21.7%, 
respectively. Live birth rate was 27.9% and the cumulative live birth rate was 30.6%. Median time to ongoing 
pregnancy and live birth were 2.4 and 8.8 months, respectively. BMI, number of IVF attempts and number of 
embryos transferred were predictive factors for live birth from IVM treatment. 
Conclusion: IVM is safe, efficient and could be an alternative approach for PCOS women. 
Keywords: in vitro maturation (IVM), PCOS, live birth rate, cumulative live birth rate, embryo transfer 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng BTĐN xảy ra trong khoảng 8-22% 
phụ nữ trong độ tuổi sinh sản(17). Thụ tinh ống 
nghiệm (TTON) trên đối tượng bệnh nhân này 
gặp nhiều khó khăn do nguy cơ xảy ra các biến 
chứng liên quan đến kích thích buồng trứng, bao 
gồm quá kích buồng trứng, xoắn vỡ buồng trứng 
và thuyên tắc mạch do huyết khối(11). Nhiều biện 
pháp dự phòng biến chứng cho bệnh nhân HC 
BTĐN khi thực hiện TTON đã được áp dụng 
như KTBT bằng phác đồ GnRH đối vận, sử dụng 
GnRH đồng vận thay hCG để khởi động trưởng 
thành noãn, sử dụng albumin truyền tĩnh mạch, 
dopamine đồng vận trong pha hoàng thể, tuy 
nhiên, chưa có biện pháp nào được ghi nhận là 
tối ưu. Kỹ thuật IVM là một kỹ thuật không áp 
dụng KTBT mà chỉ chọc hút noãn non, trưởng 
thành noãn bên ngoài cơ thể và thực hiện thụ 
tinh theo quy trình thường quy, do đó, tránh 
được các biến chứng của KTBT. Ngoài ra, chi phí 
thực hiện IVM cũng thấp hơn do giảm chi phí 
dùng thuốc KTBT, thuận tiện hơn cho bệnh nhân 
do giảm số lần theo dõi siêu âm và xét nghiệm 
máu trong quá trình điều trị. Kỹ thuật IVM được 
thực hiện thành công đầu tiên năm 1991(1), sau 
đó, phát triển rộng rãi hơn nhưng chưa có nhiều 
báo cáo về hiệu quả và an toàn của kỹ thuật này. 
Các báo cáo đầu tiên cho thấy tỷ lệ có thai từ 
IVM trên bệnh nhân có BTĐN dao động trong 
khoảng từ 21,9% - 29,9%(4,5). Số liệu từ các nghiên 
cứu gần đây cho thấy tỷ lệ thai từ IVM đã được 
cải thiện, với tỷ lệ thai từ 32% - 44% và tỷ lệ trẻ 
sinh sống từ 22%-29% so sánh với tỷ lệ thai từ 
TTON là 38% - 45%(18). Nghiên cứu của Junk và 
cs. năm 2012 cho thấy tỷ lệ trẻ sinh sống khi 
chuyển đơn phôi nang từ IVM có thể lên đến 
42,4% trên mỗi noãn thu nhận được và 45,2% 
trên mỗi phôi(10). Phân tích hồi cứu gần đây 
nhất so sánh hai kỹ thuật TTON và IVM trên 
178 chu kỳ điều trị của 121 bệnh nhân có hội 
chứng buồng trứng đa nang cho thấy không có 
khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng cho cả chu kỳ 
chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ, tuy tỷ lệ 
thai cộng dồn thấp hơn ở nhóm IVM. Sức khoẻ 
của trẻ sinh ra từ IVM cũng là một vấn đề được 
quan tâm. Các nghiên cứu từ 1994 tới nay đều 
cho thấy tỷ lệ các biến chứng trong thai kỳ và 
bất thường thai nhi là tương đương giữa IVF và 
IVM. Tuy nhiên, các nghiên cứu này có đặc 
điểm chung là cỡ mẫu nhỏ và kết quả chỉ đánh 
giá sau 1 chu kỳ chuyển phôi.Việt Nam là một 
trong những quốc gia thực hiện IVM thường 
quy và khá nhiều trên thế giới(12). Chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu đánh giá tỷ lệ trẻ sinh sống 
cộng dồn sau 12 tháng thực hiện IVM và các 
yếu tố tiên lượng khả năng có trẻ sinh sống của 
IVM nhằm cung cấp thông tin về hiệu quả và 
tính an toàn của kỹ thuật này cho việc tư vấn 
điều trị bệnh nhân. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Báo cáo loạt ca 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân hiếm muộn có hội chứng buồng 
trứng đa nang được thực hiện IVM tại đơn vị hỗ 
trợ sinh sản bệnh viện Mỹ Đức, TPHCM. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tiêu chuẩn nhận 
Bệnh nhân có hội chứng buồng trứng đa 
nang được chẩn đoán theo tiêu chuẩn 
Rotterdam(16). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 3
Được điều trị hiếm muộn với kỹ thuật IVM 
Tiêu chuẩn loại 
Các bệnh nhân có bất thường cấu trúc tử 
cung 
Các chu kỳ xin noãn 
Các chu kỳ có chẩn đoán tiền làm tổ 
Cách chọn mẫu 
Chọn toàn bộ chu kỳ IVM thỏa tiêu chuẩn 
chọn mẫu trong thời gian nghiên cứu 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện tại IVFMD, Bệnh 
viện Mỹ Đức, TPHCM từ tháng 4/2014 đến 
tháng 10/2016. 
Phương pháp tiến hành 
Bệnh nhân được tiêm 3 mũi FSH (liều 100IU) 
vào ngày thứ 3, 4, 5 của chu kỳ kinh tự nhiên 
hoặc sau sử dụng nội tiết tạo kinh nguyệt. 
Siêu âm được thực hiện vào ngày tiêm mũi 
FSH cuối: 
- Nếu có nang lớn nhất ≥12mm, bệnh nhân 
được tiêm hCG 10.000 IU (gọi là mồi hCG). Chọc 
hút noãn được tiến hành ở thời điểm 36 giờ sau 
đó. Nuôi cấy trưởng thành noãn trong 20 giờ với 
môi trường Medicult IVM system (Origio, Đan 
Mạch). Thụ tinh được thực hiện bằng các tiêm 
tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) sau kiểm 
tra trưởng thành noãn (1 ngày sau chọc hút 
noãn). Chuyển phôi tươi được thực hiện vào 2 
ngày sau thụ tinh. Phôi còn dư sau chuyển phôi 
tươi sẽ được trữ lại cho các chu kỳ chuyển phôi 
trữ sau. 
- Nếu siêu âm ghi nhận có nang lớn nhất có 
đường kính <12mm, bệnh nhân không mồi hCG 
mà chọc hút noãn được tiến hành 42 giờ sau mũi 
tiêm FSH cuối. Nuôi cấy trưởng thành noãn 
trong 30 giờ với môi trường chuẩn (Standard, 
Medicult IVM system) hay môi trường tăng hoạt 
(Capacitation, Medicult IVM system). ICSI được 
thực hiện 2 ngày sau chọc hút noãn. Phôi được 
trữ đông toàn bộ vào 3 ngày sau thụ tinh. Bệnh 
nhân được chuyển phôi trữ vào chu kỳ tiếp theo. 
Chuyển phôi trữ lạnh: bệnh nhân được 
chuẩn bị NMTC để chuyển phôi trữ lạnh bằng 
cách sử dụng estradiol uống 2mg/viên, 4 lần 
mỗi ngày, từ ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kỳ 
kinh nguyệt. Siêu âm đầu dò âm đạo để theo 
dõi độ dày NMTC từ ngày thứ 6 trở đi. Khi 
NMTC dày ít nhất 8mm, bệnh nhân được sử 
dụng progesterone đặt âm đạo 400mg/viên, 2 
lần mỗi ngày. Ba ngày sau bắt đầu 
progesterone, bệnh nhân được thực hiện rã 
đông phôivà chuyển phôi. 
Thử thai bằng cách định lượng nồng độ ß-
hCG trong máu vào 2 tuần sau chuyển phôi. 
Kết cục nghiên cứu 
Kết cục chính: tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn 
sau 12 tháng bắt đầu điều trị IVM 
Kết cục phụ: số noãn chọc hút được, tỷ lệ 
trưởng thành noãn, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ quá kích 
buồng trứng, tỷ lệ làm tổ của phôi, tỷ lệ sẩy thai 
(trước 12 tuần), tỷ lệ sẩy thai (từ 12 đến trước 24 
tuần), tỷ lệ sinh non, cân nặng lúc sinh (đơn thai, 
song thai), thời gian có được thai diễn tiến và trẻ 
sinh sống từ khi bắt đầu điều trị 
Quản lý vàphân tích số liệu 
Dữ liệu của bệnh nhân được quản lý bằng 
phần mềm Microsoft Access. 
Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần 
mềm R, phiên bản 3.3.3. Giá trị p<0,05 được xem 
là có ý nghĩa thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 4/2014 - 10/2016, có 1.000 phụ nữ có 
HC BTĐN thực hiện 1.000 chu kỳ chọc hút noãn 
IVM và 1.096 chu kỳ chuyển phôi gồm cả chuyển 
phôi tươi và trữ (Hình 1). Có 46 bệnh nhân bị 
mất dấu trong quá trình theo dõi sau chuyển 
phôi, 35 bệnh nhân chưa thực hiện chuyển phôi 
trong 12 tháng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 4
Hình 1. Số bệnh nhân hoàn thành các giai đoạn của IVM. TPTB: trữ phôi toàn bộ, CP: chuyển phôi 
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong 
nghiên cứu 
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong 
nghiên cứu được trình bày trong Bảng 1. 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong 
nghiên cứu (n = 1.000) 
Đặc điểm Giá trị 
Tuổi (năm) 28,9 ± 3,5 
BMI (kg/m
2
) 21,8 ± 3,1 
AMH (ng/ml) 12,6 ± 3,7 
LH (IU/L) 14,2 ± 7,0 
FSH (IU/L) 6,2 ± 2,0 
Progesterone (ng/ml) 2,7 ± 8,3 
FTI 5,3 ± 4,7 
Thời gian HM (năm) 3,6 ± 2,4 
Loại HM (n, %) 
Nguyên phát 
Thứ phát 
808 (80,8) 
192 (19,2) 
Số lần TTON (n, %) 
Lần 1 
Lần 2 
Lần 3 
Lần ≥4 
855 (88,6) 
85 (8,5) 
18 (1,8) 
11 (1,1) 
Chỉ định thực hiện IVM (n, %) 
Tai vòi 
Do chồng 
Gây phóng noãn thất bại 
Tiền căn QKBT với thuốc phóng noãn 
Khác 
23 (2.3) 
14 (1.4) 
930 (93.0) 
20 (2.0) 
13 (1.3) 
FTI: free testosterone index; QKBT: quá kích buồng 
trứng 
Kết quả về noãn, phôi 
Kết quả noãn, phôi của tất cả các chu kỳ điều 
trị IVM được trình bày trong bảng 2. 
Bảng 2. Kết quả noãn, phôi (n = 1.000) 
Đặc điểm Giá trị 
Số noãn
a
 15,4 ± 9,7 
Tỷ lệ trưởng thành noãn (%) 69,6± 24,4 
Tỷ lệ thụ tinh (%) 70,4 ± 21,7 
Số phôi
b
 5,8 ± 3,5 
Giai đoạn phôi (n, %) 
Phôi ngày 2 
Phôi ngày 3 
821 (82,1) 
178 (17,8) 
Số phôi chuyển 3,0 ± 0,9 
Số phôi trữ 1,9 ± 2,4 
a: 2 trường hợp chọc hút không noãn; b: 3 trường hợp 
không phôi 
Kết quả thai của các chu kỳ điều trị sau lần 
chuyển phôi đầu tiên 
Kết quả thai được tính trên các trường hợp 
có thực hiện chuyển phôi (Bảng 3). 
Bảng 3. Kết quả thai trên các trường hợp có chuyển 
phôi (n = 965) 
Đặc điểm Giá trị 
Tỷ lệ beta hCG dương tính (%) 511 (53,0) 
Tỷ lệ thai lâm sàng (%) 439 (45,5) 
Tỷ lệ thai diễn tiến 334 (34,6) 
Tỷ lệ làm tổ (%) 21,5 
Tỷ lệ thai ngoài tử cung (%) 13 (1,3) 
Tỷ lệ sẩy thai trước 12 tuần (%) 90 (9,3) 
Tỷ lệ sẩy thai 12 đến <24 tuần (%) 12 (1,2) 
Tỷ lệ trẻ sinh sống (%) 
Đơn thai 
Song thai 
285 (29,5) 
187 (65,6) 
98 (34,4) 
Cân nặng trẻ lúc sinh (g) 
Đơn thai 
Song thai 
2971,1 ± 454,1 
1991,7 ± 713,8 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 5
Yếu tố liên quan kết quả 
Chúng tôi thực hiện phân tích đơn biếncác 
yếu tố tiên lượng kết quả có trẻ sinh sống sau 
lần chuyển phôi lần thứ nhất của kỹ thuật 
IVM (Bảng 4). Các yếu tố có p <0,25 được đưa 
vào phân tích đa biến để tìm yếu tố tiên lượng 
độc lập cho kết quả có trẻ sinh sống của kỹ 
thuật IVM. 
Bảng 4. Phân tích đơn, đa biến các yếu tố tiên lượng kết quả có trẻ sinh sống của kỹ thuật IVM. 
Yếu tố tiên lượng Có trẻ sinh sống 
(n = 285) 
Không trẻ sinh 
sống 
(n = 639) 
OR (95% CI); Giá trị P OR* (95% CI); Giá trị P* 
Tuổi 28,3 ± 3,5 29,2 ± 3,5 0,93 [0,90 - 0,97]; 0,001 0,96 [0,92 - 1,01]; 0,15 
BMI 21,3 ± 2,7 22,1 ± 3,3 0,92 [0,87 - 0,96]; 0,001 0,93 [0,88 - 0,98]; 0,01 
AMH 12,9 ± 3,7 12,6 ± 3,6 1,03 [0,99 - 1,07]; 0,196 1,04 [1,00 - 1,09]; 0,06 
Thời gian HM (năm) 3,3 ± 2,2 3,8 ± 2,5 0,92 [0,86 - 0,98]; 0,008 0,94 [0,87 - 1,02]; 0,112 
Số lần TTON 
 Lần 1 
 Lần 2 
 Lần 3 
 Lần ≥4 
268 (94,4) 
11 (3,9) 
4 (1,4) 
1 (0,4) 
550 (86,1) 
68 (10,6) 
12 (1,9) 
9 (1,4) 
Tham chiếu 
0,33 [0,16 - 0,61]; 0,001 
0,68 [0,19 - 1,98]; 0,514 
0,23 [0,01, 1,22]; 0,162 
Tham chiếu 
0,38 [0,17 - 0,76]; 0,01 
0,54 [0,08 - 2,26]; 0,448 
0,56 [0,03 - 3,64]; 0,607 
Chỉ định IVM 
Tai vòi 
Do chồng 
Gây PN thất bại 
Tiền căn QKBT 
Khác 
5 (1,8) 
3 (1,1) 
270 (95,1) 
3 (1,1) 
3 (1,1) 
16 (2,5) 
11 (1,7) 
590 (92,9) 
15 (2,4) 
3 (0,5) 
Tham chiếu 
0,87 [0,15 - 4,34]; 0,87 
1,46 [0,57 - 4,51]; 0,461 
0,64 [0,11 - 3,08]; 0,583 
3,20 [0,47 - 22,95]; 0,228 
- 
Mồi hCG 
 Không 
 Có 
46 (16,1) 
239 (83,9) 
115 (18,0) 
524 (82,0) 
Tham chiếu 
1,14 [0,60 - 1,27]; 0,492 
- 
Môi trường IVM 
 Chuẩn 
 Tăng hoạt 
36 (78,3) 
10 (21,7) 
83 (72,2) 
32 (27,8) 
Tham chiếu 
0,72 [0,31 - 1,58]; 0,428 
- 
Số phôi chuyển 
≤2 phôi 
3 phôi 
4 phôi 
55 (19.3) 
118 (41.4) 
112 (39.3) 
221 (34.6) 
212 (33.2) 
206 (32.2) 
Tham chiếu 
2,24 [1,55 - 3,26]; <0,001 
2,18 [1,51 - 3,19]; <0,001 
Tham chiếu 
2,51 [1,69 - 3,76]; <0,001 
2,77 [1,85 - 4,20]; <0,001 
Giai đoạn phôi 
 Phôi ngày 2 
 Phôi ngày 3 
243 (85,3) 
42 (14,7) 
531 (83,1) 
108 (16,9) 
Tham chiếu 
0,85 [0,57 - 1,24]; 0,41 
- 
Loại chuyển phôi 
CP tươi 
TPTB – CPT 
228 (80,0) 
57 (20,0) 
495 (77,5) 
144 (22,5) 
Tham chiếu 
0,86 [0,61 - 1,21]; 0,389 
- 
OR*: Phân tích đa biến. Có 41 bệnh nhân mất dấu sau lần chuyển phôi đầu tiên 
Tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn sau 12 tháng bắt 
đầu điều trị IVM 
Sau 12 tháng bắt đầu chu kỳ điều trị IVM, có 
1.096 chu kỳ chuyển phôi gồm cả chuyển phôi 
tươi và chuyển phôi trữ từ 1.000 chu kỳ chọc hút 
noãn. Tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn là 30,6% 
(Hình 1). Thời gian để có thai diễn tiến và trẻ 
sinh sống từ khi bắt đầu điều trị IVM lần lượt là 
2,4 và 8,8 tháng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 6
Hình 2. Tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn sau 12 tháng bắt đầu điều trị IVM 
BÀN LUẬN 
Đây là nghiên cứu đầu tiên báo cáo kết quả 
kỹ thuật IVM ở bệnh nhân HC BTĐN với cỡ 
mẫu lớn, ghi nhận tỷ lệ trẻ sinh sống sau một 
chu kỳ chuyển phôi là 27,9% và cộng dồn sau 
12 tháng từ một chu kỳ chọc hút noãn IVM là 
30,6%. 
Kết quả nghiên cứu 
Trong thụ tinh ống nghiệm, số noãn có 
tương quan với khả năng có thai và khả năng có 
trẻ sinh sống. Sunkara và cs. (2011) nghiên cứu 
trên một số lượng lớn chu kỳ điều trị TTON có 
kích thích buồng trứng là 400.135, tác giả ghi 
nhận tỉ lệ trẻ sinh sống cao nhất khi số noãn chọc 
hút được là 15, khi số noãn trên 20, tỉ lệ trẻ sinh 
sống giảm dần(20). Trên lâm sàng, đa số các bác sĩ 
đặt mục tiêu thu được 5–15 noãn để đạt kết quả 
cao nhất mà giảm được biến chứng và các tác 
động bất lợi của KTBT. Kỹ thuật IVM có ưu điểm 
so với TTON là vẫn thu được số lượng lớn noãn 
mặc dù không cần KTBT. Nghiên cứu này chúng 
tôi ghi nhận số noãn non chọc hút được là 
khoảng 15, số noãn trưởng thành khoảng 8-9, 
phù hợp với mục tiêu lâm sàng nhằm đạt được 
tỷ lệ trẻ sinh sống tốt nhất. 
Các nghiên cứu trước đây đều ghi nhận tỷ lệ 
làm tổ và tỷ lệ thai lâm sàng từ kỹ thuật IVM 
thấp hơn TTON, dao động từ 5% đến 22% đối 
với tỷ lệ làm tổ và từ 8% đến 40% đối với tỷ lệ 
thai(6,12). Sự dao động này chủ yếu do khác biệt 
trong phác đồ thực hiện và môi trường nuôi cấy 
IVM. Gần đây, các nghiên cứu báo cáo tỷ lệ thai 
IVM đã được cải thiện, với tỷ lệ thai tăng lên là 
32% - 44% và tỷ lệ trẻ sinh sống là 22%-29%(18), so 
sánh với TTON là 20,4% - 27,8% cho tỷ lệ thai và 
trẻ sinh sống là 20,3%(9). Nghiên cứu của Junk và 
cs. (2012) cho thấy tỷ lệ trẻ sinh sống khi chuyển 
đơn phôi nang từ IVM có thể tăng lên đến 42,4%-
45,2%(10). Kết quả thai trong nghiên cứu của 
chúng tôi khá tương đương với các nghiên cứu 
trên về IVM, với tỷ lệ thai lâm sàng, thai diễn 
tiến, trẻ sinh sốnglần lượt là 45,5%, 34,6% và 
29,5%. Về tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn, nghiên 
cứu của chúng tôi ghi nhận là 30,6% cho 12 
tháng từ khi bắt đầu điều trị IVM, thấp hơn 
nghiên cứu của Walls và cs. (2015) là 41,3%, tuy 
nhiên, nghiên cứu của Walls và cs (2015) có cỡ 
mẫu nhỏ, 121 bệnh nhân và tỷ lệ trẻ sinh sống 
cộng dồn được tính trong 5 năm(21). Cân nặng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 7
của trẻ sinh ra từ các chu kỳ IVM trong nghiên 
cứu của chúng tôi ở chu kỳ đơn thai và song thai 
là 2996,4 ± 707,6 và 2289,5 ± 575,9 gram, thấp hơn 
so với báo cáo về cân nặng của trẻ sinh ra từ IVM 
tại Việt Nam là 3050 ± 120g cho đơn thai và 2540 
± 65g cho song thai(14), nhưng tương đương với 
nghiên cứu của Chian và cs. (2014) đánh giá trên 
1421 trẻ sinh ra từ IVM trên toàn thế giới, cân 
nặng trung bình ở thai kỳ đơn thai và song thai 
là 2965 ± 532 và 2434 ± 365 gram(3). Tỷ lệ sẩy thai 
trước 12 tuần trong nghiên cứu của chúng tôi là 
11,1%. Tỷ lệ này là tương đương với tỷ lệ sẩy 
thai sau TTON trong chu kỳ chuyển phôi tươi và 
chuyển phôi trữ là 13,1% và 9,6%(2). Ngoài ra, các 
nghiên cứu tới hiện tại đều cho thấy IVM không 
làm tăng các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và 
nhỏ so với các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác(8,21). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có 
trường hợp dị tật bẩm sinh nào được ghi nhận. 
Hiện tại, đa số các trung tâm đều sử dụng 
mồi FSH trong các chu kỳ IVM. Ngược lại, mồi 
hCG là vấn đề còn tranh cãi. Siristatidis và cs. 
(2015) thực hiện một phân tích gộp từ 11 nghiên 
cứu quan sát, với tổng bệnh nhân là 368 HC 
BTĐN, ghi nhận sử dụng mồi FSH kết hợp hCG 
giúp tăng tỷ lệ trưởng thành noãn và tỷ lệ thai(19). 
Tại IVFMD, chúng tôi thực hiện cả mồi FSH đơn 
thuần và mồi FSH + mồi hCG. Phân tích đa biến 
ghi nhận việc mồi hCG kết hợp với FSH không 
ảnh hưởng đến tỷ lệ trẻ sinh sống. Kết quả của 
nghiên cứu của chúng tôi tương đương với 
Reavey và cs. (2016) trên 522 bệnh nhân và khác 
với Siristatidis và cs. (2015), có lẽ do cỡ mẫu 
trong nghiên cứu của Siristatidis khá nhỏ(16,19). 
Không có trường hợp quá kích buồng trứng nào 
được ghi nhận trong nghiên cứu của chúng tôi. 
Đây là một ưu điểm của IVM khi thực hiện kỹ 
thuật hỗ trợ sinh sản cho bệnh nhân HC BTĐN. 
Một phương pháp khác cũng ghi nhận có thể 
tránh quá kích buồng trứng cho các bệnh nhân 
HC BTĐN khi KTBT làm TTON là sử dụng 
GnRH đồng vận thay thế hCG để khởi động 
trưởng thành noãn, tuy nhiên, với phương pháp 
này, tỷ lệ có thai giảm do hoàng thể bị suy thoái. 
Để giải quyết vấn đề hoàng thể, nhiều nghiên 
cứu đã được thực hiện để xem xét các chiến lược 
hỗ trợ hoàng thể tăng cường hay phải trữ phôi 
toàn bộ để thực hiện CP trữ(7,19). 
Môi trường cấy trưởng thành noãn có vai trò 
quan trọng trong kỹ thuật IVM. Sự trưởng thành 
hoàn toàn về nhân và bào tương sẽ giúp cho 
phôi IVM có cơ hội phát triển tốt hơn. Các báo 
cáo gần đây cho thấy AMP vòng và một số chất 
ức chế kinase có vai trò ngăn chặn quá trình vỡ 
màng nhân từ đó ức chế quá trình trưởng thành 
nhân sớm của noãn, cho phép bào tương có 
thêm thời gian để trưởng thành đồng bộ(3). Gần 
đây, môi trường nuôi cấy tăng hoạt đã được đưa 
vào sử dụng. Chúng tôi thực hiện phân tích đa 
biến, tuy nhiên không ghi nhận tác động của môi 
trường cấy trưởng thành noãn trên tỷ lệ trẻ sinh 
sống, có thể do số chu kỳ sử dụng môi trường 
tăng hoạt còn khá ít. 
Yếu tố tiên lượng có trẻ sinh sống từ IVM 
Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng tiến 
hành phân tích đơn biến và đa biến nhằm xác 
định các yếu tố ảnh hưởng lên tỷ lệ trẻ sinh 
sống từ kỹ thuật IVM trên phụ nữ có BTĐN. 
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy BMI, số chu 
kỳ điều trị TTON và số phôi chuyển là các yếu 
tố độc lập ảnh hưởng đến kết quả trẻ sinh 
sống. BMI tăng làm giảm tỷ lệ sinh sống đi 7%. 
Kết luận này tương tự kết quả từ nghiên cứu 
của Provost và cs. (2015) trên 200.000 chu kỳ 
CP tươi ghi nhận tỷ lệ trẻ sinh sống càng giảm 
khi BMI càng tăng(15). Số chu kỳ điều trị từ 2 
trở lên làm giảm khả năng có trẻ sinh sống đi 
62% so với lần điều trị đầu tiên. Việc tăng số 
phôi chuyển (>2 phôi) làm tăng tỷ lệ thai từ 2,5 
đến 2,8 lần. Tuy nhiên, việc tăng số phôi 
chuyển có liên quan đến việc tăng tỷ lệ đa thai 
và các biến chứng liên quan đến thai kỳ đa 
thai. Do đó, các nghiên cứu hiện nay chủ yếu 
tập trung vào môi trường nuôi cấy trưởng 
thành noãn, giúp tăng chất lượng noãn, phôi 
để có thể giảm số phôi chuyển mà vẫn duy trì 
kết quả điều trị cao. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 8
Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu 
Điểm mạnh của nghiên cứu này đầu tiên là 
cỡ mẫu lớn, trên 1.000 chu kỳ chọc hút IVM và 
kết cục chính của nghiên cứu là tỷ lệ trẻ sinh 
sống cộng dồn, trong khi đa số các nghiên cứu 
khác chỉ theo dõi đến thai lâm sàng hoặc trẻ sinh 
sống nhưng với cỡ mẫu nhỏ. Kết cục tỷ lệ trẻ 
sinh sống cộng dồn đem lại cái nhìn toàn diện 
hơn về kỹ thuật IVM. Hạn chế của nghiên cứu 
này là thiết kế báo cáo loạt ca và các biến chứng 
liên quan đến thai kỳ như tiền sản giật, đái tháo 
đường chưa được ghi nhận. 
KẾT LUẬN 
Dữ liệu từ nghiên cứu này cho thấy IVM là 
kỹ thuật điều trị an toàn, hiệu quả để điều trị cho 
bệnh nhân HC BTĐN có chỉ định hỗ trợ sinh 
sản. Cần có thêm thử nghiệm lâm sàng ngẫu 
nhiên có nhóm chứng để so sánh IVM với TTON 
về hiệu quả, chi phí hiệu quả, các biến chứng 
thai kỳ và trẻ sơ sinh. IVM hứa hẹn là một 
phương pháp thay thế cho TTON ở bệnh nhân 
HC BTĐN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cha KY, Koo JJ, Ko JJ, et al (1991). “Pregnancy after in vitro 
fertilization of human follicular oocytes collected from 
nonstimulated cycles, their culture in vitro and their transfer in a 
donor oocyte program”. Fertil Steril, 55:pp.109–113. 
2. Chen ZJ, Shi Y, Sun Y, Zhang B, Liang X, Cao Y, et al (2016). 
“Fresh versus Frozen Embryos for Infertility in the Polycystic 
Ovary Syndrome”. N Engl J Med, 375(6):pp.523–33. 
3. Chian RC, Xu CL, Huang JYJ, Ata B (2014). “Obstetric outcomes 
and congenital abnormalities in infants conceived with oocytes 
matured in vitro”. Facts, Views & Vision in ObGyn, 6(1):pp.15-18. 
4. Child TJ, Abdul-Jalil AK, Gulekli B, Tan SL (2001). “Vitro 
maturation and fertilization of oocytes from unstimulated 
normal ovaries, polycystic ovaries, and women with polycystic 
ovary syndrome”. Fertil Steril, 76:pp.936–42. 
5. Child TJ, Phillips SJ, Abdul-Jalil AK, Gulekli B, Tan SL (2002). “A 
comparison of in vitro maturation and in vitro fertilization for 
women with polycystic ovaries”. Obstet Gynecol, 100:pp.665–70. 
6. Ellenbogen A, Atamny R, Fainaru O, Meidan E, Rotfarb N, 
Michaeli M (2014). “Vitro maturation of oocytes: a novel method 
of treatment of patients with polycystic ovarian syndrome 
undergoing in vitro fertilization”. Harefuah, 150:pp.833- 36,876. 
7. Engmann L, Benadiva C, et al. (2016). “GnRH agonist trigger for 
the induction of oocyte maturation in GnRH antagonist IVF 
cycles: A SWOT analysis”. Reprod. Biomed. Online, 32(3). 
8. Fadini R, Renzini MM, Guarnieri T, et al (2012). “Comparison of 
the obstetric and perinatal outcomes of children conceived from 
in vitro or in vivo matured oocytes in in vitro maturation 
treatments with births from conventional ICSI cycles”. Hum 
Reprod, 27:pp.3601-8. 
9. Ishihara O, Adamson GD, Dyer S, de Mouzon J, Nygren KG, 
Sullivan EA, Zegers-Hochschild S, Mansour A (2015). 
“International Committee for Monitoring Assisted Reproductive 
Technologies: World Report on Assisted Reproductive 
Technologies, 2007”. Fertil Steril, 103:pp.402-413e11. 
10. Junk SM, et al (2012). “Improved implantation and ongoing 
pregnancy rates after single-embryo transfer with an optimized 
protocol for in vitro oocyte maturation in women with polycystic 
ovaries and polycystic ovary syndrome”. Fertil Steril, 98:pp.888–92. 
11. MacDougall MJ, Tan SL, Balen A, Jacobs HS (1993). “A 
controlled study comparing patients with and without 
polycystic ovaries undergoing in vitro fertilization”. Hum Reprod, 
8:pp.233-237. 
12. Morimoto Y (2016). “IVM and its application in Japan. E-pub of 
ESHRE Campus: Oocyte maturation- From basics to clinic”. 
Brussels, Belgium. URL: 
docs.googleusercontent.com. 
13. Nogueira D, Sadeu JC, Montagut J (2012). “Vitro oocyte 
maturation: current status”. Semin Reprod Med, 30:pp.199–213. 
14. Paulson RJ, Fauser BCJM, Vuong LTN, Doody K (2016). “Can 
we modify assisted reproductive technology practice to broaden 
reproductive care access?”. Fertil Steril, 105(5):pp.1138-1143. 
15. Provost MP, Acharya KS, Acharya CR, Yeh JS, Steward RG, 
Eaton JL, Goldfarb JM, Muasher SJ (2016). “Pregnancy outcomes 
decline with increasing body mass index: analysis of 239,127 
fresh autologous in vitro fertilization cycles from the 2008-2010 
Society for Assisted Reproductive Technology registry”. Fertil 
Steril, 105(3):pp.663-669. 
16. Reavey J, Vincent K, Child T, Granne IE (2016). “Human 
chorionic gonadotrophin priming for fertility treatment with in 
vitro maturation”. Cochrane Database Syst Rev, 11:CD008720. 
17. Rotterdam ESHRE/ASRM-Sponsored PCOS Consensus 
Workshop Group (2004). “Revised 2003 consensus on diagnostic 
criteria and long-term health risks related to polycystic ovary 
syndrome”. Fertil Steril, 81:pp.19–25 
18. Shalom-Paz E, Holzer H, Son W, et al (2012). “PCOS patients can 
benefit from in vitro maturation (IVM) of oocytes”. Eur J Obstet 
Gynecol Reprod Biol, 165:pp.53-6. 
19. Siristatidis C, Sergentanis TN, Vogiatzi P, Kanavidis P, Chrelias 
C, Papantoniou N, et al (2015). “Vitro maturation in women 
with vs. without polycystic ovarian syndrome: A systematic 
review and meta-analysis”. PLoS One,10(8):pp.1–19. 
20. Sunkara SK, Rittenberg V, Raine-Fenning N, Bhattacharya S, 
Zamora J, Coomarasamy A (2011). “Association between the 
number of eggs and live birth in IVF treatment: an analysis of 
400 135 treatment cycles”. Hum Reprod, 26(7):pp.1768–1774. 
21. Walls M, Junk S, Ryan JP, Hart R (2012). “IVF versus ICSI for the 
fertilization of in-vitro matured human oocytes”. Reprod Biomed 
Online, 25(6):pp.603-7. 
Ngày nhận bài báo: 17/07/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2017 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018