Tỷ lệ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ và các yếu tố liên quan ở thai phụ sau hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện Mỹ Đức

Tài liệu Tỷ lệ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ và các yếu tố liên quan ở thai phụ sau hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện Mỹ Đức: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 69 TỶ LỆ RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở THAI PHỤ SAU HỖ TRỢ SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN MỸ ĐỨC Hồ Cao Cường*, Phạm Dương Toàn*, Vương Thị Ngọc Lan** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn tăng huyết áp thai kỳ (RL THATK) là một trong những nguyên nhân hàng đầu của bệnh tật, tử vong mẹ và thai nhi trên toàn thế giới. Thai kỳ sau hỗ trợ sinh sản (HTSS) tăng nguy cơ RL THATK. Chưa có nghiên cứu ở Việt Nam tìm hiểu RL THATK ở thai kỳ sau HTSS. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến các RL THATK của phụ nữ có thai từ HTSS tại bệnh viện Mỹ Đức. Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại Bệnh viện Mỹ Đức, TP Hồ Chí Minh từ tháng 08/2017 đến tháng 04/2018. Thai phụ có thai sau HTSS đến sinh hoặc chấm dứt thai kỳ vì bệnh lý từ 12 tuần trở lên tại Bệnh viện Mỹ Đức được nhận vào nghiên cứu. Kết cục chính là tỷ lệ RL THATK. Kết q...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ và các yếu tố liên quan ở thai phụ sau hỗ trợ sinh sản tại Bệnh viện Mỹ Đức, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 69 TỶ LỆ RỐI LOẠN TĂNG HUYẾT ÁP THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở THAI PHỤ SAU HỖ TRỢ SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN MỸ ĐỨC Hồ Cao Cường*, Phạm Dương Toàn*, Vương Thị Ngọc Lan** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn tăng huyết áp thai kỳ (RL THATK) là một trong những nguyên nhân hàng đầu của bệnh tật, tử vong mẹ và thai nhi trên toàn thế giới. Thai kỳ sau hỗ trợ sinh sản (HTSS) tăng nguy cơ RL THATK. Chưa có nghiên cứu ở Việt Nam tìm hiểu RL THATK ở thai kỳ sau HTSS. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến các RL THATK của phụ nữ có thai từ HTSS tại bệnh viện Mỹ Đức. Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại Bệnh viện Mỹ Đức, TP Hồ Chí Minh từ tháng 08/2017 đến tháng 04/2018. Thai phụ có thai sau HTSS đến sinh hoặc chấm dứt thai kỳ vì bệnh lý từ 12 tuần trở lên tại Bệnh viện Mỹ Đức được nhận vào nghiên cứu. Kết cục chính là tỷ lệ RL THATK. Kết quả: Có 610 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu. Tỷ lệ RL THATK là 7,5%. Song thai là yếu tố nguy cơ liên quan đến các RL THATK (OR=2,04, KTC 95%, 1,05 – 4,04). Kết luận: Tỷ lệ RL THATK ở phụ nữ có thai từ HTSS tại Bệnh viện Mỹ Đức là 7,5%. Song thai là yếu tố liên quan với RL THATK. Từ khóa: rối loạn tăng huyết áp thai kỳ, tiền sản giật, hỗ trợ sinh sản ABSTRACT THE PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF HYPERTENSIVE DISORDERS DURING PREGNANCY IN WOMEN HAVING ASSISTED REPRODUCTIVE TECHNIQUES TREATMENT AT MY DUC HOSPITAL Ho Cao Cuong, Pham Duong Toan, Vuong Thi Ngoc Lan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 69 - 74 Introduction: Hypertensive disorder is one of the most common causes for maternal and neonatal morbidity and mortality. Pregnancy following assisted reproductive techniques (ART) treatment has been reported having increase risk of hypertensive disorders. There is no study to investigate the rate of hypertensive disorders in ART pregnancies in Vietnamese women. Aim: To investigate the prevalence and associated factors of hypertensive disorders during pregnancy in women having ART treatment. Method: This was a cross-sectional study performed at My Duc Hospital, Ho Chi Minh City from August 2017 to April 2018. Women who were pregnant following ART treatment delivering or terminating their pregnancies from ≥12 weeks of gestion at My Duc Hospital were recruited to the study. Main outcome was the prevalence of hypertensive disorders. Results: A total of 610 pregnant women was recruited to the study. Hypertensive disorders occurred in 7.5% of patients. Twins was the associated factor for hypertensive disorders in pregnancy (OR=2.04, 95% CI, 1.05 – 4.04). **Bệnh viện Mỹ Đức **Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Hồ Cao Cường ĐT: 0983788919 Email: bscuong35@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 70 Conclusion: The prevalence of hypertensive disorders in pregnancy was 7.5% at My Duc Hospital. Twins is an associated factor for hypertensive disorders in pregnancy. Keywords: hypertensive disorders in pregnancy, pre-ecclampsia, assisted reproductive techniques ĐẶT VẤN ĐỀ Các rối loạn tăng huyết áp trong thai kỳ (RL THATK) chiếm 5 – 10% trong tất cả các thai kỳ(1,3). Ở Việt Nam, tỷ lệ tiền sản giật (TSG) – sản giật từ 5,5 – 8,35%(2,7). RL THATK được xếp vào nhóm thai kỳ nguy cơ cao và là một trong những nguyên nhân hàng đầu của tỷ lệ bệnh tật tử vong mẹ và thai nhi trên toàn thế giới, chủ yếu do sinh non(1,3). Các biến chứng khác ở mẹ là xuất huyết não, suy thận, suy gan, vỡ gan, phù phổi, hội chứng HELLP, sản giật, nhau bong non. Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (HTSS) trên thế giới và tại Việt Nam không ngừng phát triển, dẫn đến số thai kỳ sau HTSS ngày một tăng cao. Nghiên cứu những thai kỳ sau HTSS cho thấy nhóm phụ nữ hiếm muộn có nhiều yếu tố nguy cơ liên quan với RL THATK vì thường các bệnh nhân hiếm muộn lớn tuổi, đa thai sau điều trị hiếm muộn và có các bệnh lý nội ngoại khoa đi kèm(9). Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về RL THATK trong các thai kỳ sau HTSS. Do đó, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu tại Bệnh viện Mỹ Đức với mục tiêu xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến các RL THATK của phụ nữ có thai từ HTSS tại Bệnh viện Mỹ Đức. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm cung cấp thông tin cho việc quản lý thai kỳ ở các thai phụ thực hiện HTSS. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các phụ nữ có thai sau HTSS đến sinh tại Bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 08/2017 đến tháng 04/2018 đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn mẫu Tiêu chuẩn nhận Phụ nữ có thai từ kỹ thuật HTSS Tuổi thai ≥ 12 0/7 tuần. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Theo dõi thai và sinh tại Bệnh viện Mỹ Đức. Tiêu chuẩn loại Thai lưu trước 12 0/7 tuần. Sẩy thai trước 12 0/7 tuần. Chấm dứt thai kỳ do dị tật bẩm sinh trước 12 0/7 tuần. Thai trứng. Cách chọn mẫu Toàn bộ các thai phụ có thai từ HTSS đến sinh tại Bệnh viện Mỹ Đức trong thời gian nghiên cứu. Cỡ mẫu Được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ trong một quần thể. Cỡ mẫu tính được là 610 phụ nữ có thai từ HTSS. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Mỹ Đức, từ 01/08/2017 đến 30/04/2018. Phương pháp tiến hành Thai phụ có thai sau HTSS đến sinh hoặc chấm dứt thai kỳ vì bệnh lý từ 12 tuần trở lên tại Bệnh viện Mỹ Đức được tư vấn và nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân được phỏng vấn, ghi nhận thông tin từ sổ khám thai và dữ liệu bệnh viện, được khám lâm sàng để ghi nhận thông tin về RL THATK. Kết thúc thu thập số liệu khi bệnh nhân xuất viện. Kết cục nghiên cứu Kết cục chính là tỷ lệ RL THATK khi có ≥ 1 lần được chẩn đoán là có tăng huyết áp (≥ 140/90 mmHg) được ghi nhận từ hồ sơ khám thai, đo huyết áp tại thời điểm sinh, ngay sau sinh. Huyết áp được đo 2 lần cách nhau 4 giờ. Kết cục phụ là các yếu tố liên quan đến tỷ lệ RL THATK. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 71 Quản lý và phân tích số liệu Phần mềm thống kê SPSS 20.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 08/2017 đến tháng 04/2018, có 615 bệnh nhân được sàng lọc, 5 ca chuyển viện nên không tham gia vào nghiên cứu, 610 ca được nhận vào nghiên cứu. Đặc điểm dịch tễ của đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n = 610) Tỷ lệ (%) Nơi ở TP. HCM 202 33,1 Tỉnh 408 66,9 Dân tộc Kinh 588 96,4 Hoa 16 2,6 Khác 6 1,0 Tuổi – năm < 30 165 27,0 30 - < 35 256 42,0 35 - < 40 127 20,8 ≥ 40 62 10,2 Nghề nghiệp Công nhân viên 217 35,6 Nội trợ 143 23,4 Kinh doanh 84 13,8 Công nhân 47 7,7 Khác 119 19,5 BMI - kg/m 2 < 18,5 57 9,3 18,5 – 22,9 378 62,0 23 – 26,9 147 24,0 ≥ 27 28 4,7 Đặc điểm TTTON và sản khoa Bảng 2. Các đặc điểm TTTON và sản khoa Đặc điểm Tần số (n = 610) Tỷ lệ (%) Chỉ định TTTON Chồng 184 30,1 Giảm dự trữ buồng trứng 120 19,7 Rối loạn phóng noãn 139 22,8 Bệnh lý ống dẫn trứng 91 14,9 Khác 76 12,5 Nguồn trứng sử dụng Xin trứng 74 12,3 Đặc điểm Tần số (n = 610) Tỷ lệ (%) Trứng tự thân 536 87,7 Kỹ thuật TTTON IVM 63 10,3 ICSI 547 89,7 IVF 0 0 Loại chuyển phôi Phôi tươi 116 19,0 Phôi trữ 494 81,0 Tiền sử sản khoa Chưa mang thai lần nào 266 42,6 Đã từng sinh đủ tháng 98 16,3 Đã từng sinh non tháng 22 3,7 Đã từng sẩy thai 224 37,4 Tiền sử nội khoa Bình thường 520 85,3 PCOS 46 7,5 Đái tháo đường 23 3,8 Cường giáp 16 2,6 THA trong thai kỳ trước 4 0,6 Rối loạn lipid máu 1 0,2 Đái tháo đường trong thai kỳ này Có 145 24,2 Không 465 75,8 Tỷ lệ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ Có 7,5% bệnh nhân có RL THATK. Kết cục thai kỳ của các đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 3. Các đặc điểm kết về cục thai kỳ của đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm Tần số (n =610) Tỷ lệ (%) Trung bình Tuổi thai chấm dứt thai kỳ - tuần 36 ± 3,9 < 28 0/7 32 5,3 28 0/7 – 31 6/7 16 2,6 32 0/7 – 36 6/7 192 31,5 ≥ 37 0/7 370 60,6 Số thai tại thời điểm chấm dứt thai kỳ Đơn thai 348 57,0 Song thai 262 43,0 Kết cục thai kỳ Con đủ tháng, khoẻ 371 60,8 Con đủ tháng, chết 1 0,2 Con đủ tháng, bệnh lý 2 0,3 Con non tháng, khoẻ 151 24,7 Con non tháng, chết 18 3,0 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 72 Đặc điểm Tần số (n =610) Tỷ lệ (%) Trung bình Con non tháng, bệnh lý 53 8,7 Thai lưu đủ tháng 0 0,0 Thai lưu nhỏ 2 0,3 Sẩy thai 12 – 20 tuần 12 2,0 Chỉ định chấm dứt thai kỳ Do bệnh lý 243 39,8 Chủ động không do bệnh lý 209 34,2 Chuyển dạ tự nhiên 158 26,0 Phương pháp chấm dứt thai kỳ Mổ lấy thai 565 92,6 Sinh ngả âm đạo 36 5,9 Gắp thai 9 1,5 Các yếu tố liên quan với rối loạn tăng huyết áp thai kỳ Chúng tôi thực hiện phân tích đơn biến các yếu tố liên quan về các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của đối tượng tham gia nghiên cứu với các RL THATK. Các yếu tố có P < 0,25 được đưa vào phân tích đa biến để tìm yếu tố tiên lượng độc lập, loại bỏ các yếu tố gây nhiễu và đồng tác. Cuối cùng, song thai là yếu tố duy nhất liên quan đến RL THATK. BÀN LUẬN Lý do chọn hướng nghiên cứu Các RL THATK được xếp vào nhóm thai kỳ nguy cơ cao và hiện tại vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu của tỷ lệ bệnh tật và tử vong mẹ và thai nhi trên toàn thế giới giới(1,10). Nhóm phụ nữ hiếm muộn đã được chứng minh là nhóm có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh lý RL THATK như: lớn tuổi, THA mạn, đái tháo đường, đa thai(3). Do đó việc nghiên cứu tìm hiểu tần suất mắc các RL THATK của phụ nữ có thai sau HTSS và các yếu tố liên quan nhằm đưa ra các khuyến cáo cho công tác dự phòng các biến chứng trong thai kỳ cho nhóm đối tượng nguy cơ cao này chính là cấp thiết. Tỷ lệ RL THATK Tỷ lệ RL THATK trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nghiên cứu Wang YA năm 2016 với tỷ lệ 6,4%(10). Tương tự, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với 1 nghiên cứu đoàn hệ của tác giả Opdahl S năm 2015 có tỷ lệ RL THATK trong nhóm đơn thai là 5,9%, nhóm song thai là 12,6%(6). Sự tương đồng trên giữa nghiên cứu của chúng tôi và 2 nghiên cứu của tác giả Wang YA và Opdahl S được giải thích là vì cả ba nghiên cứu đều thực hiện trên đối tượng là phụ nữ có thai sau HTSS. Dân số nghiên cứu của tác giả Wang YA gồm 596.520 phụ nữ, trong đó có 3,6% là phụ nữ có thai sau HTSS(10). Tương tự tác giả Opdahl S thực hiện nghiên cứu trên dân số 47.088 phụ nữ có thai sau HTSS(6). Tỷ lệ RL THATK trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với một nghiên cứu hồi cứu cắt ngang cỡ mẫu lớn (112.386 phụ nữ có thai) của tác giả Ye C năm 2014 được thực hiện tại Trung Quốc, trên đối tượng phụ nữ có thai tự nhiên(11) (7,5% so với 5,2 %). Điều này được giải thích là do nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên đối tượng nghiên cứu là phụ nữ có thai sau HTSS. Phụ nữ có thai sau HTSS đã được chứng minh là nguy cơ RL THATK cao hơn so với đối tượng phụ nữ có thai tự nhiên(6). Ngược lại, tỷ lệ RL THATK của chúng tôi thấp hơn so với một số nghiên cứu đến từ Châu Phi như nghiên cứu cắt ngang của tác giả Muti M và cộng sự năm 2015, được thực hiện trên nhóm thai phụ có thai sau HTSS và thai tự nhiên, thực hiện tại Zimbabwe, cỡ mẫu 393.450 thai kỳ sau HTSS và tự nhiên, trong đó có 12.105 thai kỳ sau HTSS, kết quả tỷ lệ RL THATK chung cả 2 nhóm thai phụ là 19,4%(5). Một nghiên cứu khác của tác giả Tessema GA (2015) được thực hiện ở Bắc Ethiopia – Châu Phi, cỡ mẫu 490 thai kỳ, với tỷ lệ RL THATK là 8,4 %(9). Điều này được giải thích là vì nghiên cứu của tác giả Muti M(5), Tessema GA(9) đều được thực hiện trên đối tượng là phụ nữ da màu. Theo ACOG năm 2013 và Tổ chức Y tế Thế giới năm 2011 thì phụ nữ da màu là đối tượng nguy cơ trung bình dẫn đến các RL THATK(1,3). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 73 Yếu tố liên quan đến rối loạn tăng huyết áp thai kỳ Tuổi mẹ Các kết quả nghiên cứu của các tác giả Wang YA năm 2016(10), Tessema GA năm 2015(9), đều kết luận tuổi mẹ ≥ 35 tuổi không phải là yếu tố nguy cơ gây RL THATK, tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Theo kết quả nghiên cứu của Hu R năm 2015(4) và Ye C năm 2014(11), cho thấy tuổi mẹ ≥ 35 tuổi được ghi nhận là yếu tố liên quan độc lập làm tăng nguy cơ RL THATK. Cả 2 nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê với P < 0,001. Trong nghiên cứu của chúng tôi, số thai phụ ở nhóm tuổi 35 – < 40 và ≥ 40 đều có tăng nguy cơ RL THATK lần lượt là 1,03 và 1,65 lần, (OR = 1,03; KTC 95%, 0,39 – 2,07 và OR = 1,65; KTC 95%, 0,49 – 5,30), tuy nhiên qua phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi nhận thấy mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê. Chỉ số khối cơ thể Trong các nghiên cứu của các tác giả Hu R năm 2015(4), Ye C năm 2014(11), Wang YA năm 2016(10) thì chỉ số BMI ≥ 24 trở lên làm tăng nguy cơ RL THATK có ý nghĩa thống kê với P < 0,001. Tuy nhiên qua phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi tìm thấy mối liên quan này không có ý nghĩa thống kê. Đa thai Trong nghiên cứu của chúng tôi, yếu tố đa thai làm tăng nguy cơ RL THATK lên 2,04 lần (PR= 2,04; KTC 95%, 1,05 – 4,04) có ý nghĩa thống kê, với P < 0,05. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả Opdahl S và cộng sự năm 2015(6), Qin J năm 2016(8) và Wang YA năm 2016(10). Yếu tố song thai qua nhiều nghiên cứu cũng cho thấy nguy cơ TSG ở nhóm thai phụ song thai tăng 2,93 lần (RR 2,93, KTC 95% 2,04 – 4,21) so với đơn thai, nguy cơ TSG của tam thai tăng gấp 3 lần so với song thai(1). Sau khi phân tích hồi quy đa biến về các mối liên quan giữa các biến số và RL THATK, chúng tôi nhận thấy, chỉ có 1 yếu tố duy nhất liên quan đến các RL THATK đó là song thai tăng nguy cơ RL THATK lên 2,04 lần, (OR = 2,04; KTC 95%, 1,05 – 4,04) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu Cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi khá lớn, có 610 thai phụ, đủ năng lực mẫu để tìm yếu tố liên quan và quy trình đo huyết áp được chuẩn hóa trong quá trình khám thai và sinh. Hạn chế của nghiên cứu là không thể theo dõi huyết áp bệnh nhân đến 12 tuần sau sinh. KẾT LUẬN Tỷ lệ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ ở phụ nữ có thai từ HTSS tại Bệnh viện Mỹ Đức là 7,5%. Song thai làm tăng nguy cơ rối loạn tăng huyết áp thai kỳ 2,04 lần. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American College of Obstetricians and Gynecologists Task Force on Hypertension in Pregnancy (2013). “Hypertension in pregnancy”. Obstet Gynecol, 122:1122–31. 2. Bạch Ngõ (2001). “Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tiền sản giật - sản giật tại Khoa sản Bệnh viện Trung Ương Huế”. Luận văn thạc sĩ, Y học Trường Đại học Y Dược Huế, tr.35. 3. Centers for Disease Control and Prevention (2015). “Fetal and Perinatal Mortality”. National Vital Statistics Reports, 66: 1-75. 4. Hu R, Li Y, Di H, Li Z, Zhang C, Shen X (2015). “Risk factors of hypertensive disorders among Chinese pregnant women”. J Huazhong Univ Sci Technolog Med Sci, 35:801-7. 5. Muti M, Tshimanga M, Notion GT, Bangure D, Chonzi P (2015). “Prevalence of pregnancy induced hypertension and pregnancy outcomes among women seeking maternity services in Harare, Zimbabwe”. BMC Cardiovasc Disord, 15:111. 6. Opdahl S, Henningsen AA, Tiitinen A, Bergh C, Pinborg A, Romundstad PR (2015). “Risk of hypertensive disorders in pregnancies following assisted reproductive technology: a cohort study from the CoNARTaS group”. Hum Reprod, 30:1724–31. 7. Phan Lê Nam (2016). “Nghiên cứu nồng độ acid uric máu trong bệnh lý tiền sản giật – sản giật và mối liên quan với những biến chứng mẹ và kết quả thai nhi”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược Huế, tr.43. 8. Qin J, Liu X, Sheng X, Wang H, Gao S (2016). “Assisted reproductive technology and the risk of pregnancy-related Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 74 complications and adverse pregnancy outcomes in singleton pregnancies: a meta-analysis of cohort studies”. Fertil Steril, 105:73-85. 9. Tessema GA, Tekeste A, Ayele TA (2015). “Preeclampsia and associated factors among pregnant women attending antenatal care in Dessie referral hospital, Northeast Ethiopia: a hospital- based study”. BMC Pregnancy Childbirth, 29:15-73. 10. Wang YA, Chughtai AA, Farquhar CM, Pollock W, Lui K, Sullivan EA (2016). “Increased incidence of gestational hypertension and preeclampsia after assisted reproductive technology treatment”. Fertil Steril, 105:920-926. 11. Ye C, Ruan Y, Zou L, Li G, Li C, Chen (2014). “The 2011 survey on hypertensive disorders of pregnancy (HDP) in China: prevalence, risk factors, complications, pregnancy and perinatal outcomes”. PloS One, 9(6):e100180. Ngày nhận bài báo: 30/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_roi_loan_tang_huyet_ap_thai_ky_va_cac_yeu_to_lien_quan.pdf
Tài liệu liên quan