Tài liệu Tỷ lệ nhiễm và lây lan bệnh khảm lá sắn/ virus trên sắn tại Campuchia và Việt Nam: H
Ộ
I T
H
Ả
O
 V
Ề 
PH
ÁT
 T
RI
ỂN
 T
ÂY
 B
Ắ
C
130
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
Tỷ lệ nhiễm và lây lan bệnh khảm lá sắn/ virus trên sắn
tại Campuchia và Việt Nam
Nami Minato1, Sophearith Sok1, Songbi Chen2, Iv Phirun3, Vi Xuân Lê4, Erik 
Delaquis1, Dharani Burra1, Jonathan C. Newby1, Kris A.G. Wyckhuys5, Stef 
de Haan1 
Tổ chức
1 Lĩnh vực nghiên cứu đa dạng sinh học nông nghiệp, Trung tâm Nông nghiệp 
Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), Văn phòng khu vực Châu Á, Hà nội, Việt Nam.
2 Viện Nghiên cứu Nguồn gen cây trồng nhiệt đới (TCGRI), Học viện Nông nghiệp 
Nhiệt đới Trung Quốc (CATAS), Danzhou, Hải Nam, Trung Quốc.
3 Vụ Cây trồng Công nghiệp, Tổng cục Nông nghiệp (GDA), Phnom Penh, Campu-
chia.
4 Viện Bảo vệ thực vật (PPRI), Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, Việt 
Nam.
5 Tư vấn độc lập
Tác giả đại diện
[email protected]
Từ khóa
Bệnh khảm lá sắn, virus khảm lá sắn Srilanka, chẩn đoán
Giới thiệu
Vi rút gây bệnh khảm lá sắn có tên...
                
              
            H
Ộ
I T
H
Ả
O
 V
Ề 
PH
ÁT
 T
RI
ỂN
 T
ÂY
 B
Ắ
C
130
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
Tỷ lệ nhiễm và lây lan bệnh khảm lá sắn/ virus trên sắn
tại Campuchia và Việt Nam
Nami Minato1, Sophearith Sok1, Songbi Chen2, Iv Phirun3, Vi Xuân Lê4, Erik 
Delaquis1, Dharani Burra1, Jonathan C. Newby1, Kris A.G. Wyckhuys5, Stef 
de Haan1 
Tổ chức
1 Lĩnh vực nghiên cứu đa dạng sinh học nông nghiệp, Trung tâm Nông nghiệp 
Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), Văn phòng khu vực Châu Á, Hà nội, Việt Nam.
2 Viện Nghiên cứu Nguồn gen cây trồng nhiệt đới (TCGRI), Học viện Nông nghiệp 
Nhiệt đới Trung Quốc (CATAS), Danzhou, Hải Nam, Trung Quốc.
3 Vụ Cây trồng Công nghiệp, Tổng cục Nông nghiệp (GDA), Phnom Penh, Campu-
chia.
4 Viện Bảo vệ thực vật (PPRI), Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, Việt 
Nam.
5 Tư vấn độc lập
Tác giả đại diện
[email protected]
Từ khóa
Bệnh khảm lá sắn, virus khảm lá sắn Srilanka, chẩn đoán
Giới thiệu
Vi rút gây bệnh khảm lá sắn có tên khoa học là Sri Lankan cassava mosaic 
virus (SLCMV) được phát hiện lần đầu tiên tại Campuchia năm 2016 (1). 
Trước thời điểm đó, khu vực Đông Nam Á chưa từng ghi nhận bất kỳ 
trường hợp bệnh khảm lá sắn nào (CMD), trong khi đó tại Sri Lanka và Ấn 
độ, bệnh này đã được biết đến từ nhiều năm trước (2,3). Vi rút SLCMV 
liên quan tới bệnh khảm lá sắn cũng giống một số chủng vi rút khác gây 
ra bệnh khảm lá sắn bao gồm vi rút khảm lá sắn Châu Phi (ACMV) và vi 
rút khảm lá sắn Ấn Độ (ICMV). Môi giới truyền bệnh là bọ phấn trắng 
thông qua các nguyên liệu nhân giống cây trồng (4). Mặc dù tác hại của 
vi rút SLCMV trên sắn còn ít được biết đến, song vi rút gây bệnh khảm lá 
sắn châu Phi (ACMV) (5) đã được ghi nhận gây ra thiệt hại đáng kể về sản 
lượng. Thiệt hại về năng suất có thể sẽ tác động tiêu cực đến lợi nhuận 
của người trồng sắn tại Đông Nam Á. Hiện nay, các khu vực trồng sắn ở 
vùng cao Tây Bắc Việt Nam vẫn còn đang sạch bệnh và có thể tận dụng 
N
Ú
I C
Ơ
 H
Ộ
I C
H
O
 P
H
ÁT
 T
RI
ỂN
131
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
được lợi thế này để sản xuất sạch theo hướng chuyên môn hóa. Nhằm tìm 
hiểu phân bố địa lý hiện nay của vi rút SLCMV ngoài vị trí được phát hiện 
ban đầu, chúng tôi tiến hành triển khai giám sát gắn liền với khảo sát trao 
đổi mua bán giống tại Campuchia và Việt Nam trong vụ canh tác sắn ngay 
sau khi có công bố dịch bệnh đầu tiên.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Dựa vào dữ liệu sản lượng sắn từ cơ quan quản lý quốc gia, 15 huyện ở 
mỗi nước đã được lựa chọn một cách có hệ thống để khảo sát tỷ lệ nhiễm 
và hiện nhiễm vi rút SLCMV ở Việt nam và Campuchia. Huyện Koun Mon 
thuộc tỉnh Ratanakiri, Campuchia cũng được đưa vào nghiên cứu này vì 
đây là nơi đầu tiên phát hiện ra dịch bệnh (1). Để chẩn đoán vi rút trên 
toàn quốc, bộ mẫu lá sắn từ khảo sát trao đổi mua bán hạt giống đã được 
thu thập trên 419 ruộng và 6.480 cây (15 ruộng tại mỗi huyện và 16 mẫu 
cây trên mỗi ruộng). Phương pháp CTAB sửa đổi được sử dụng để tách 
chiết ADN tổng từ tất cả các mẫu lá sắn và sau đó sử dụng phương pháp 
PCR nhằm xác định gen AC1 của vi rút SLCMV. Các chuỗi ADN thu được 
sau khi chạy PCR được liên kết tại MEGA7 với các chuỗi ADN-A có sẵn của 
vi rút SLCMV và vi rút ICMV từ Ngân hàng gen. Cây phát sinh loài được 
nuôi trồng bằng cách sử dụng phương pháp khả năng tối đa với 1.000 thử 
nghiệm trong MEGA7.
Kết quả nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đã phát hiện 09 ruộng nhiễm vi rút SLCMV tại tỉnh 
Ratanakiri và Stung Treng ở phía Tây Campuchia, trong khi không có 
trường hợp nhiễm vi rút nào được phát hiện tại các vùng sản xuất lớn 
khác (Hình 1). Tại tỉnh Ratanakiri nơi dịch bệnh được báo cáo đầu tiên 
năm 2015 có tỷ lệ nhiễm vi rút là 13,3%, trong khi đó tại tỉnh Stung Treng, 
cạnh tỉnh Ratanakiri, có 7 ruộng bị nhiễm chiếm tỷ lệ 46.6%. Trong số 7 
ruộng bị nhiễm nói trên, 4 ruộng có tỷ lệ mẫu cây nhiễm vi rút SLCMV hơn 
40%. Ruộng bị nhiễm bệnh xa nhất là 70km từ địa điểm được báo cáo đầu 
tiên vào năm 2015, điều này cho thấy vi rút đã thực sự lây lan ít nhất với 
khoảng cách này vào mùa canh tác năm 2016.
Để điều tra mối liên hệ giữa chủng vi rút SLCMV từ nghiên cứu này với các 
dữ liệu sẵn có trong cơ sở dữ liệu NCBI-GenBank, một phần chuỗi gen AC1 
của vi rút này đã được thu thập từ mẫu ADN tương ứng tại 9 ruộng thuộc 
tỉnh Ratanakiri và Stung Treng, và cây phát sinh loài với khả năng tối đa đã 
được trồng (Hình 2). Kết quả phân tích sơ đồ nhánh phả hệ AC1 cho thấy 
vi rút SLCMV và vi rút ICMV đã thực sự phân chia thành hai nhóm khác 
H
Ộ
I T
H
Ả
O
 V
Ề 
PH
ÁT
 T
RI
ỂN
 T
ÂY
 B
Ắ
C
132
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
nhau, và tất cả các chủng vi rút SLCMV từ nghiên cứu trên thực tế có khả 
năng phân chia từ các chủng vi rút ban đầu được báo cáo ở Campuchia 
(Số truy cập Ngân hàng Gen: KT861468.1; 1).
Bàn luận và kết luận
Nghiên cứu của chúng tôi đã chứng minh rằng bệnh khảm lá sắn xuất hiện 
tại tỉnh Ratanakiri và đã lan truyền 70km từ nơi đầu tiên được phát hiện. 
Nhìn chung, cả tỷ lệ nhiễm bệnh và tỷ lệ lây bệnh ở Stung Tren đều cao 
hơn ở Ratanakiri, điều này cho thấy vi rút SLCMV có khả năng lây lan xa 
hơn và gây hại tới các khu vực canh tác lân cận. Có thể khả năng lây lan 
xa như vậy là do sự chuyển đổi canh tác của nông dân. Đặc biệt, khảo sát 
trao đổi mua bán hạt giống cho thấy hầu hết những ruộng nhiễm vi rút 
đều dùng nguyên liệu chăm sóc cây trồng từ năm trước. Trong khu vực 
giám sát, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cây trồng đều xuất hiện những 
hội chứng có hệ thống và không có hệ thống (với các lá trên cao), điều này 
cho thấy rằng cả nguyên liệu canh tác và bọ phấn trắng đều là tác nhân 
gây bệnh khảm lá sắn do vi rút SLCMV tại Campuchia năm 2016. Tỷ lệ lây 
nhiễm được phát hiện trong nghiên cứu này cho thấy bức xạ mặt trời và 
việc kiểm soát di chuyển vẫn có thể là lựa chọn nhằm hạn chế dịch bênh. 
Mặc dù nhóm nghiên cứu không phát hiện thấy vi rút ở khu vực vùng cao 
Tây Bắc Việt Nam, nhưng khi bệnh khảm lá sắn xuất hiện, nó có thể lây lan 
nhanh chóng tới các trang trại hộ gia đình quy mô nhỏ. Mặt khác, các khu 
vực tương đối cách ly và sạch sẽ như vùng cao tây bắc có thể tận dụng lợi 
thế để chuyên trồng cây sạch. Sự cô lập về địa lý và tỷ lệ truyền bệnh thấp 
ở khu vực có vĩ độ cao hơn có thể là một lợi thế so sánh. Tuy nhiên, việc 
xây dựng chiến lược quản lý ngắn hạn và dài hạn là cần thiết để giữ khu 
vực này sạch bệnh và phát triển giống cây và chuỗi giá trị sạch bền vững.
N
Ú
I C
Ơ
 H
Ộ
I C
H
O
 P
H
ÁT
 T
RI
ỂN
133
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
Hình 1: Phân bố virus khảm lá sắn Sri Lankan (SLCMV) và hội chứng bệnh. 
(A) Bản đồ hiện nhiễm geminivirus khảm lá sắn Châu Á. (B) Hội chứng điển 
hình bệnh khảm lá sắn SLCMV được quan sát trong giám sát quốc gia. (C) 
Phân bố cây trồng nhiễm và không nhiễm vi rút SLCMV tại Campuchia và 
miền nam Việt Nam. Mỗi vòng tròn có số cây được phân tích bằng chẩn 
đoán, màu vàng cam chỉ ra khu vực nhiễm vi rút SLCMV, màu xanh lá cho 
thấy khu vực không bị nhiễm vi rút SLCMV. (D) Phân bố và tỷ lê ruộng bị 
nhiễm vi rút tại tỉnh Stung Treng. Phần đồ thị màu cam cho thấy tỷ lệ 
nhiễm vi rút SLCMV và màu xanh lá là nơi không nhiễm, con số cho thấy 
tỷ lệ nhiễm vi rút SLCMV cho mỗi ruộng.
H
Ộ
I T
H
Ả
O
 V
Ề 
PH
ÁT
 T
RI
ỂN
 T
ÂY
 B
Ắ
C
134
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
Hình 2: Cây phát sinh loài với khả năng tối đa gen AC1 (protein liên kết 
sao chép) của ADN-A có trên virus bệnh khảm lá sắn Sri Lankan và virus 
khảm lá sắn Ấn Độ. Tương đương của mỗi chuỗi từ vi rút khảm khoai tây 
(ToMV) được sử dụng để phân nhóm gốc cây. Các chuỗi được liên kết và 
tái cấy sinh loài bằng phần mềm MEGA7 với 1.000 nhân bản, thu được 
bằng phương pháp kết nối xung quanh. Chuỗi: 1,2 lấy từ tỉnh Rattanakiri 
và 3,5,6,7,8,9,P lấy từ tỉnh Steung Treng trong khảo sát toàn quốc. ID 
Ngân hàng Gen: KT861468 là chuỗi tương đương được đưa ra trong báo 
cáo bệnh dịch SLCMV đầu tiên tại Campuchia.
Tài liệu tham khảo
1. Wang, H. L., Cui, X. Y., Wang, X. W., Liu, S. S., Zhang, Z. H., & Zhou, X. P. (2016). 
Báo cáo đầu tiên về virus khảm lá sắn Sri Lankan gây lây nhiễm trên cây sắn tại 
Campuchia Bệnh dịch cây cối, 100(5), 1029-1029.
2. Saunders, K., Salim, N., Mali, V. R., Malathi, V. G., Briddon, R., Markham, P. G., 
& Stanley, J. (2002). Đặc tính của virus khảm lá sắn Sri Lankan và virus khảm lá 
sắn Ấn Độ: bằng chứng tiếp nhận thành phần ADN B bởi monopartite begomo-
virus. Virology, 293(1), 63-74.
3. Dutt, N., Briddon, R. W., & Dasgupta, I. (2005). Xác định begomovirus thứ hai, 
virus khảm lá sắn Sri Lankan, nguyên nhân gây bệnh khảm lá sắn Ấn Độ. Tài liệu 
lưu trữ của Khoa Virus, 150(10), 2101-2108.
4. Duraisamy, R., Natesan, S., Muthurajan, R., Gandhi, K., Lakshmanan, P., Ka-
ruppusamy, N., & Chokkappan, M. (2012). Nghiên cứu phân tử về lây truyền vi 
rút khảm lá sắn Ấn Độ (ICMV) và vi rút khảm lá sắn Sri Lankan (SLCMV) do Be-
misia tabaci và nhân bản vi rút ICMV và vi rút SLCMV nhân bản gen từ cây sắn. 
Công nghệ sinh học phân tử, 53(2), 150-158.
5. Fauquet, C., & Fargette, D. (1990). Virus khảm lá sắn Châu phi: thuyết nguyên 
nhân, dịch tễ học và kiểm soát. Bệnh cây, 74(6), 404-411.