Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau

Tài liệu Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 95 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI CÀ MAU Huỳnh Ngọc Duyên*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Mở đầu: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một trong những bệnh lý chuyển hóa đang có khuynh hướng tăng nhanh tại Việt Nam, chiếm đến 20% tổng số lượt khám thai hàng năm. ĐTĐTK có thể làm gia tăng tử suất ở cả sản phụ và thai nhi. Chẩn đoán sớm và quản lý tốt tình trạng đường huyết có thể giúp cải thiện kết cục thai kỳ. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trong thai kỳ ở các sản phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau và các yếu tố liên quan với bệnh ĐTĐTK. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 260 sản phụ đơn thai từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau trong khoảng thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo ti...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 256 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 95 TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI CÀ MAU Huỳnh Ngọc Duyên*, Bùi Chí Thương** TÓM TẮT Mở đầu: Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một trong những bệnh lý chuyển hóa đang có khuynh hướng tăng nhanh tại Việt Nam, chiếm đến 20% tổng số lượt khám thai hàng năm. ĐTĐTK có thể làm gia tăng tử suất ở cả sản phụ và thai nhi. Chẩn đoán sớm và quản lý tốt tình trạng đường huyết có thể giúp cải thiện kết cục thai kỳ. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trong thai kỳ ở các sản phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau và các yếu tố liên quan với bệnh ĐTĐTK. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 260 sản phụ đơn thai từ 24 - 28 tuần đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau trong khoảng thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018. Tất cả sản phụ có làm xét nghiệm dung nạp 75 gam glucose – 2 giờ theo tiêu chí chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2016. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ ĐTĐTK chiếm 21,2% (KTC 95% [16,2 – 25,8]). Các yếu tố độc lập có liên quan đến nguy cơ ĐTĐTK: (1) Sản phụ ≥ 35 tuổi, làm tăng nguy cơ mắc ĐTĐTK với PR = 3,51 (KTC 95% [1,16 – 10,59]; p = 0,026); (2) Tiền căn sinh con to ≥ 4 kg làm tăng nguy cơ ĐTĐTK với PR = 4,64 (KTC 95% [1,27 – 17,01]; p = 0,019); (3) Béo phì trước khi mang thai (BMI ≥ 25, có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao, PR = 2,08 (KTC 95% [1,01 – 4,27]; p = 0,047). Kết luận: ĐTĐTK là bệnh lý có thể chẩn đoán sớm thông qua xét nghiệm tầm soát dung nạp 75 gram glucose uống, giúp xử trí và can thiệp có hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ cho mẹ và thai nhi. Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ ABSTRACT PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND RELATIONAL FACTORS AT THE HOSPITAL OF OBSTETRICS AND PEDIATRICS, CA MAU PROVINCE Huynh Ngoc Duyen, Bui Chi Thuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 95 - 100 Background: Gestational diabetes mellitus (GDM) is a common metabolic disorder tending more and more in Vietnam, accounting for 20% of all pregnancies. GDM may be associated with increased morbidity and mortality in both mothers and fetus during and after births. Early diagnosis and good management will improve pregnancy outcomes. Objective: To determine the prevalence of gestational diabetes mellitus (GDM) at the Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province and other parameters involved. Subjects and methods: A cross – sectional study, 260 singleton pregnant women in 24 – 28 weeks of pregnancy are managed, periodically checked up at The Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province, from Oct 2016 to Mar 2017. All have tested 75 grams of glucose intolerance - 2 hours according to diagnostic criteria of the American Diabetes Association, 2016. Results: The prevalence of GDM at the Hospital of Obstetrics and Pediatrics in Ca Mau Province is 21.2% (CI 95% [16.2 – 25.8]). In our study, independent factors related to risks of GDM were: (1) age ≥ 35 years-old **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 96 with PR = 3.51 (CI 95% [1.16 – 10.59]; p = 0.026); (2) a history of macrosomic birth ≥ 4 kilograms (PR = 4.64; CI 95% [1.27 – 17.01]; p = 0.019); (3) BMI ≥ 25 before pregnancy (PR = 2.08; CI 95% [1.01 – 4.27]; p = 0.047). Conclusion: With the help of 75 grams of glucose intolerance test, GDM can be early diagnosed, from which health providers make effective management plans to reduce the risks of mothers and fetus. Keyword: gestational diabetes mellitus (GDM) ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) cho đến nay vẫn là một trong những bệnh lý chuyển hóa đang được quan tâm hàng đầu. Bệnh đang có khuynh hướng tăng nhanh trên toàn thế giới. Đến năm 2012, người Việt Nam là một trong những đối tượng có nguy cơ cao mắc ĐTĐTK với số bệnh nhân ĐTĐTK đã gia tăng đến 20% tổng số lượt khám thai hàng năm(3,4). ĐTĐTK có thể liên quan đến nhiều rối loạn chuyển hóa cũng như bệnh lý, kèm theo làm gia tăng tử suất ở cả sản phụ và thai nhi. Hầu hết ĐTĐTK không có triệu chứng, có thể được chẩn đoán bằng nghiệm pháp dung nạp glucose. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu được chẩn đoán sớm và quản lý tốt tình trạng đường huyết có thể giúp sản phụ cải thiện được kết cục thai kỳ(5). Tuy nhiên tại Việt Nam việc sàng lọc ĐTĐTK hiện nay chưa được tiến hành thường quy ở các vùng miền khác nhau trong nước vì điều kiện kinh tế. Cà Mau trong những năm gần đây kinh tế đang trên đà phát triển, nhu cầu y tế cũng ngày một tăng. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào cho biết tỷ lệ của bệnh ĐTĐTK, cũng như các yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh lý này ở vùng Cà Mau. Chính vì thế, chúng tôi mong muốn thực hiện đề tài tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau với mục tiêu sau: Xác định tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường trong thai kỳ ở các sản phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố có thể liên quan với bệnh ĐTĐTK. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đối tượng được chọn vào nghiên cứu là các thai phụ có tuổi thai từ 24 – 28 tuần, khám thai tại BV Sản Nhi Cà Mau trong thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018, hội đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu. Tiêu chuẩn nhận vào Sản phụ đến khám định kì tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau, có đủ các yếu tố sau đây: Đơn thai. Có siêu âm tính tuổi thai ở khoa từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày hoặc nhớ ngày kinh chót (kinh nguyệt đều). Đồng ý làm nghiệm pháp dung nạp 75 gram glucose ở phòng xét nghiệm của khoa trong khoảng thời gian từ 24 đến 28 tuần. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đã được chẩn đoán và đang theo dõi điều trị đái tháo đường trước khi mang thai lần này hoặc được chẩn đoán bị đái tháo đường trước 20 tuần thai kỳ. Sản phụ mắc các bệnh lý ác tính, bệnh lý nội khoa nặng, bệnh lý tim mạch. Thai bị dị tật bẩm sinh. Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Từ chối trả lời bảng câu hỏi hoặc không có khả năng hoàn tất bảng thu thập thông tin. Sản phụ đang sử dụng các loại thuốc như corticoid, lợi tiểu thiazide, phenytoin, acid nicotinic, Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang. Cỡ mẫu nghiên cứu Nghiên cứu chúng tôi tiến hành với cỡ mẫu theo công thức: 2 1 / 2 2 Z ( p q ) n d Z: Lấy giá trị từ phân phối chuẩn, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 97 α: 0,05  Z1-α/2 = Z 0,975 = 1,96. p: Tỷ lệ lưu hành bệnh ĐTĐTK ở người Việt Nam theo nghiên cứu của Trương Thị Quỳnh Hoa năm 2016 là p = 20,9% = 0,209. p = 0,19 q = 1 - p = 1 – 0,209 = 0,791. d: sai số cho phép, được sử dụng trong nghiên cứu = 0,05. Tính ra được cỡ mẫu tối thiểu cần trong nghiên cứu n = 260. Các thai phụ tham gia nghiên cứu được làm nghiệm pháp dung nạp 75gr glucose vào tuần thứ 24 – 28 thai kỳ theo tiêu chuẩn của Hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2016 chẩn đoán ĐTĐTK qua nghiệm pháp dung nạp 75 gram glucose khi có ít nhất một giá trị đường huyết vượt ngưỡng sau đây: Đường huyết đói ≥ 92 mg/dl (5,1 mmol/l). Đường huyết sau ăn 1 giờ ≥ 180 mg/dl (10,0mmol/l). Đường huyết sau ăn 2 giờ ≥ 153 mg/dl (8,5mmol/l). Thu thập số liệu Từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018, chúng tôi chọn mẫu toàn bộ các sản phụ thai từ 24 – 28 tuần đến khám thai vào buổi sáng tại Bệnh viện từ thứ hai đến thứ sáu, thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Chúng tôi thu thập kết quả xét nghiệm và tư vấn kết quả cho sản phụ, đồng thời tư vấn chế độ ăn uống, sinh hoạt, theo dõi cho những sản phụ bị ĐTĐTK, đồng thời tiến hành phỏng vấn theo bảng câu hỏi soạn sẵn. Nghiên cứu viên: xây dựng bảng câu hỏi thu thập số liệu dựa vào tổng quan y văn thích hợp cho nghiên cứu trực tiếp chọn lựa đối tượng đưa vào nghiên cứu, phỏng vấn bảng câu hỏi, kiểm tra lại các thông tin thu thập được, phân tích số liệu, diễn giải các số liệu và viết báo cáo. Các số liệu được mã hoá, nhập vào máy tính và quản lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Các phép thống kê và kiểm định được sử dụng: Kiểm định Chi bình phương, phân tích hồi quy đa biến số để khống chế yếu tố gây nhiễu. Giá trị p được coi có ý nghĩa khi p < 0,05. KẾT QUẢ Từ 9/2017 đến tháng 3/2018 tại phòng khám thai khoa khám Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau, chúng tôi thu thập được 260 sản phụ tham gia nghiên cứu. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Trong 260 trường hợp nhận vào mẫu nghiên cứu, tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 28,6 ± 6,2, nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn tuổi nhất là 44 tuổi. Đa số sản phụ trong độ tuổi sinh đẻ 25 – 34 tuổi (51%), 100% là người dân tộc Kinh, cư trú ở nông thôn gần như tương đương thành thị, có trình độ trung học cơ sở trở lên (88,5%), chủ yếu làm công việc nội trợ và làm ruộng nuôi tôm (60%). Có 126 thai phụ có hút thuốc lá thụ động (gián tiếp), chiếm tỷ lệ 48,5%, ngoài ra không có trường hợp nào hút thuốc lá trực tiếp, có tiền căn bệnh tim mạch, uống rượu và dùng thuốc Corticoids kéo dài. Bảng 1. Tiền căn gia đình, tiền căn sản phụ khoa liên quan ĐTĐTK. Tiền căn Số lượng (n=260) Tỷ lệ (%) Tiền căn sẩy thai Tiền căn thai lưu ≥ 20 tuần Tiền căn sinh non Tiền căn sinh con to ≥ 4 kg Tiền căn sinh con dị tật Tiền căn bị ĐTĐTK trước Tiền căn bị tăng huyết áp thai kỳ Tiền căn gia đình ĐTĐ 72 7 8 13 0 0 10 34 27,7 2,7 3,1 5,0 0 0 3,8 13,1 Chúng tôi ghi nhận có 55 sản phụ bị ĐTĐTK, chiếm tỷ lệ đáng kể với 21,2%. Sản phụ ĐTĐTK được chẩn đoán chủ yếu dựa vào xét nghiệm đường huyết sau 2 giờ uống 75gr đường (13,5%), còn lại là mẫu máu kiểm tra đường sau 1 giờ uống 75gr đường (8,5%) và đường huyết lúc đói (8,1%). Mẫu nghiên cứu của chúng tôi thu thập có sự phân bố tương đối đồng đều ở các tuổi thai 24, 25, 26, 27, 28 tuần (Bảng 1). Tiền căn gia đình bị đái tháo đường làm tăng nguy cơ ĐTĐTK ở sản phụ với PR = 3,16 (KTC 95% [1,47 - 6,77]; p < 0,05) (Bảng 2). Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 25 – 34 và sản phụ ≥ 35 tuổi còn có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao hơn sản phụ dưới 25 tuổi với PR lần lượt là 2,11 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 98 (KTC 95% [1,03 - 4,28]) và 5,01 (KTC 95% [1,97 - 12,75]), p < 0,05. Béo phì với BMI ≥ 25 tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐTK với PR = 2,76 (KTC 95% [1,49 - 5,09]; p<0,05). Bảng 2. Liên quan giữa ĐTĐTK và một số yếu tố liên quan Đặc điểm PR KTC (95%) p Nhóm tuổi 25 - 34 2,11 1,03 - 4,28 0,041 ≥ 35 5,01 1,97 - 12,75 0,001 Tiền căn sinh non Tiền căn gia đình ĐTĐ Con rạ Sẩy thai Thai lưu Sinh con to ≥ 4 kg Tiền căn tăng huyết áp trong thai kỳ Béo phì 1,25 3,16 1,88 2,29 3,18 4,84 4,01 2,76 0,25 – 6,38 1,47 – 6,77 1,01 – 3,52 1,22 – 4,27 1,13 – 8,96 1,55 – 15,05 1,11 – 14,35 1,49 – 5,09 0,787 0,003 0,048 0,009 0,029 0,006 0,033 0,001 Bảng 3. Phân tích hồi quy logistic đa biến Đặc điểm PR* KTC (95%) p Nhóm tuổi 25 - 34 1,45 0,63 - 3,33 0,379 ≥ 35 3,51 1,16 - 10,59 0,026 Tiền căn gia đình ĐTĐ Con rạ Sẩy thai Thai lưu Sinh con to ≥ 4 kg Tiền căn tăng huyết áp trong thai kỳ Béo phì 1,61 1,53 1,53 2,68 4,64 1,65 2,08 0,67 - 3,88 0,68 - 3,43 0,68 - 3,43 0,85 - 8,47 1,27 - 17,01 0,39 - 6,99 1,01 - 4,27 0,291 0,301 0,239 0,094 0,019 0,501 0,047 Các yếu tố tiền căn sản khoa có liên quan ĐTĐTK bao gồm: con rạ (PR = 1,88; KTC 95% [1,01 - 3,52]; p < 0,05), sảy thai (PR = 2,29; KTC 95% [1,22 - 4,27]; p < 0,05), thai lưu (PR = 3,18; KTC 95% [1,13 - 8,96]; p < 0,05), con to ≥ 4kg (PR = 4,84; KTC 95% [1,55 - 15,05]; p < 0,05), tăng huyết áp thai kỳ/tiền sản giật/sản giật (PR = 4,01; KTC 95% [1,11 - 14,35]; p < 0,05) (Bảng 3). BÀN LUẬN Tỷ lệ ĐTĐTK Các nghiên cứu trước năm 2011 cho của các tác giả nói trên đều sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán cũ: xét nghiệm dương tính khi có 2 chỉ số dương tính, ngưỡng chẩn đoán theo tiêu chuẩn cũ của ADA 2010 từ đó cho kết quả xác định tỷ lệ ĐTĐTK của tác giả Tạ Văn Bình (2004; 5,7%)(Error! Reference source not found.), Dương Mộng Thu Hà (2007; 4,6%)(2), Tô Thị Minh Nguyệt (2008; 10,7%)(Error! Reference source not found.) đều tương đối thấp. Trong nghiên cứu của chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán mới của ADA từ năm 2012 trở đi, chỉ cần một giá trị ≥ tiêu chuẩn là đã chẩn đoán ĐTĐTK, đồng thời ngưỡng chẩn đoán cũng được giảm xuống (đường huyết đói là 5,1 mmol/L, sau 1 giờ là 10,0 mmol/L, sau 2 giờ là 8,6 mmol/L). Tỷ lệ chung ĐTĐTK trong nghiên cứu của chúng tôi là 21,2%, tương đồng với các nghiên cứu dùng chung tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK: Lại Thị Ngọc Điệp (năm 2013; 20,5%)(6), Trương Thị Quỳnh Hoa (2015; 20,9%)(13), Jane Hirst và Trần Sơn Thạch (2012; 20,3%)(4). Các yếu tố liên quan đến ĐTĐTK Qua phân tích đơn biến, chúng tôi nhận thấy phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 25 – 34 có nguy cơ bị ĐTĐTK tăng gấp 2,11 lần so với phụ nữ < 25 tuổi (KTC 95% [1,09 – 4,07]; p = 0,041), tuy nhiên liên quan này không còn khi phân tích hồi quy đa biến. Đối với phụ nữ ≥ 35 tuổi thì nguy cơ ĐTĐTK tăng lên gấp 5,01 lần (KTC 95% [1,97 - 12,75]; p = 0,001), sau khi phân tích hồi quy đa biến, khuynh hướng liên quan này không thay đổi với PR*= 3,51 (KTC 95% [1,16 – 10,59], p = 0,026). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của Xiong (2001)(16), Lao (2008)(7) và Tô Thị Minh Nguyệt (2008)(12). Hiện nay, xu hướng mang thai của người Việt Nam ngày càng lớn tuổi, nên chúng tôi cũng khuyến cáo tránh bỏ sót sàng lọc ĐTĐTK cho các sản phụ ≥ 25 tuổi. Khi chúng tôi so sánh tỷ lệ sản phụ bệnh và không bệnh ĐTĐTK ở các nhóm BMI khác nhau, sản phụ bị béo phì có nguy cơ ĐTĐTK tăng 2,76 lần (KTC 95% [1,49 – 5,09], p = 0,001), kết quả này giữ nguyên sau phân tích hồi quy đa biến (PR* = 2,08 (KTC 95% [1,01 – 4.27], p = 0,047). So sánh với các nghiên cứu khác, tuy sử dụng thang phân độ BMI khác nhau, kết quả phân tích từ nghiên cứu của chúng tôi cũng giống hầu hết y Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 99 văn trên thế giới: nguy cơ ĐTĐTK tăng lên khi BMI của người mẹ trước khi mang thai béo phì: Surabhi Nanda (2011) cho biết nguy cơ này là 24,2 lần (KTC 95% [21,8 – 27,8], p < 0,05)(9), Beneventi (2012) báo cáo PR là 23,2 (KTC 95% [20,2 – 24,6], p < 0,001)(1). Kết quả phân tích đơn biến từ nghiên cứu của chúng tôi tuy rằng tìm thấy mối liên quan giữa ĐTĐTK và yếu tố tiền căn sinh con to với PR = 4,84 (KTC 95% [1,55 – 15,05], p = 0,006) và vẫn giữ nguyên giá trị ý nghĩa thống kê khi đưa vào phương trình hồi quy: PR* = 4,64 (KTC 95% [1,27 – 17,01], p = 0,019). Kết quả phân tích này tương tự với nghiên cứu của Lê Thị Minh Phú(8). Tuy nhiên, theo báo cáo của tác giả Wan năm 2011 lại không tìm được mối liên quan giữa tiền căn sinh con to và bệnh ĐTĐTK (p = 0,24)(15). Một số tác giả trong nước cũng không cho biết có mối liên quan về mặt thống kê giữa sinh con to ≥ 4000g và ĐTĐTK, như của Tô Thị Minh Nguyệt, Jane Hirst, Phạm Thị Minh Trang, Võ Thị Ánh Nhàn, Trương Thị Quỳnh Hoa(4,10,12,13,14). Các yếu tố cho thấy mối liên quan khi phân tích hồi quy đơn biến: Tiền căn gia đình ĐTĐ (PR = 3,16; KTC 95% [1,47 – 6,77]; p = 0,003), con rạ (PR = 1,88; KTC 95% [1,01 – 3,52]; p = 0,048), tiền căn sẩy thai (PR = 2,29; KTC 95% [1,22 – 4,27]; p = 0,009), thai lưu (PR = 3,18; KTC 95% [1,13 – 8,96]; p = 0,029), tiền căn tăng huyết áp trong thai kỳ (PR = 4,01; KTC 95% [1,11 – 14,35]; p = 0,033). Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi những yếu tố này không phải là những yếu tố nguy cơ độc lập của ĐTĐTK, phân tích hồi quy đa biến không cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê, p>0,005. Cho đến thời điểm này chưa có tài liệu y văn nào tại Việt Nam khuyến cáo thai nhi cân nặng bao nhiêu được gọi là sinh con to, trong khi người Việt Nam có vóc dáng nhỏ hơn của người Âu Mỹ, tỷ lệ sinh con trên 4000 gram không nhiều, do vậy khó đánh giá về mối liên quan giữa bệnh ĐTĐTK và tiền căn sinh con to, cần thêm nhiều tài liệu chứng cứ để thống nhất về vấn đề này. KẾT LUẬN Tỷ lệ ĐTĐTK của sản phụ đến khám thai tại Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau là 21,2% (KTC 95% [16,2 – 25,8]). Tiền căn gia đình ĐTĐ, thai lưu, tiền căn tăng huyết áp trong thai kỳ không phải là yếu tố liên quan ĐTĐTK. Các yếu tố độc lập có liên quan đến nguy cơ ĐTĐTK trong mẫu nghiên cứu ghi nhận là sản phụ ≥ 35 tuổi (PR* = 3,51; KTC 95% [1,16 – 10,59]; p = 0,026), tiền căn sinh con to ≥ 4 kg (PR* = 4,64; KTC 95% [1,27 – 17,01]; p = 0,019), béo phì trước mang thai (BMI ≥ 25) (PR* = 2,08; KTC 95% [1,01 – 4,27], p = 0,047). KIẾN NGHỊ ĐTĐTK là bệnh lý có thể chẩn đoán sớm thông qua xét nghiệm tầm soát dung nạp 75 gram glucose uống. Cần xác định các yếu tố liên quan đến bệnh lý ĐTĐTK ngay từ lần khám thai đầu tiên, đặc biệt chú ý đến các yếu tố: sản phụ ≥ 35 tuổi, sinh con to ≥ 4000 gr, BMI ≥ 25, giúp định hướng làm xét nghiệm tầm soát ĐTĐTK sớm, phối hợp với bác sĩ chuyên khoa nội tiết để quản lý thai kỳ tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Beneventi F, Lovati E, Simonetta, M, Laneri, M, Quarleri L, Scudeller L et al (2013). "Gestational diabetes mellitus: Including serum pregnancy-associated plasma protein-A testing in the clinical management of primiparous women? A case-control study". Diabetes Res Clin Pract, 100(3):340-7. 2. Dương Mộng Thu Hà (2007). "Khảo sát tỉ lệ đái tháo đường trong thai kỳ trên thai phụ 24- 28 tuần tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương". Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TPHCM. 3. Ferrara A (2007), "Increasing prevalence of gestational diabetes mellitus: a public health perspective". Diabetes Care, 30 Suppl 2, S141-146. 4. Hirst J, Tran ST, Do TMA, Morris JM, Jeffery HE (2012). "Consequences of Gestational Diabetes in an Urban Hospital in Viet Nam: A Prospective Cohort Study". PLos Med, doi:1001210.1001371. 5. Horvath K, Koch K, Jeitler K, Matyas E, Bender R, Bastian H et al (2010). "Effects of treatment in women with gestational diabetes mellitus: systematic review and meta-analysis". BMJ, 340: c1395. 6. Lại Thị Ngọc Điệp (2014). "Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan trên thai phụ 24 - 28 tuần tại huyện Châu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 100 Thành, tỉnh Kiên Giang". Luận án chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Dược TPHCM. 7. Lao T, Chan P, Tam K (2001). "Gestational diabetes mellitus in the last trimester - a feature of maternal iron excess?". Diabet Med, 18(3): 218-223. 8. Lê Thị Minh Phú (2014). "Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại khoa sản Bệnh viện Nguyễn Tri Phương". Luận án chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Dược TPHCM. 9. Nanda S, Savvidou, M, Syngelaki, A, Akolekar R, Nicolaides KH (2011). "Prediction of gestational diabetes mellitus by maternal factors and biomarkers at 11 to 13 weeks". Prenat Diagn, 31(2): 135-141. 10. Phạm Thị Minh Trang (2012). "Khảo sát các yếu tố nguy cơ ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương". Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TPHCM. 11. Tạ Văn Bình, Nguyễn Đức Vy, Phạm Thị Loan (2004). "Tìm hiểu tỉ lệ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan ở thai phụ quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Phụ sản trung ương và Bệnh viện phụ sản Hà Nội". Bệnh viện nội tiết Trung Ương - Hà Nội. 12. Teh WT, Teede HJ, Paul E et al (2011). "Risk factors for gestational diabetes mellitus: implications for the application of screening guidelines". Aust N Z J Obstet Gynaecol, 51(1): 26-30. 13. Tô Thị Minh Nguyệt (2008). "Đái tháo đường trong thai kì và các yếu tố liên quan ở những phụ nữ nguy cơ cao tại Bệnh viện Từ Dũ". Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TPHCM. 14. Trương Thị Quỳnh Hoa (2016). "Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định". Luận án chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Dược TPHCM. 15. Võ Thị Ánh Nhàn (2016). "Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện An Bình". Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược TPHCM. 16. Xiong X, Saunders LD, Wang FL, Demianczuk NN (2001). "Gestational diabetes mellitus: prevalence, risk factors, maternal and infant outcomes". Int J Gynaecol Obstet, 75(3): 221-228. Ngày nhận bài báo 30/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 08/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfty_le_dai_thao_duong_thai_ky_va_cac_yeu_to_lien_quan_tai_ben.pdf
Tài liệu liên quan