Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai ở phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng và các yếu tố liên quan tại thị xã Cai Lậy

Tài liệu Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai ở phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng và các yếu tố liên quan tại thị xã Cai Lậy: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 154 TỶ LỆ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI Ở PHỤ NỮ SAU SINH TỪ 01 THÁNG ĐẾN 04 THÁNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THỊ XÃ CAI LẬY Mai Toàn Nghĩa*, Vũ Thị Nhung** TÓM TẮT Mở đầu: Áp dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong thời gian hậu sản sớm là rất cần thiết để ngăn ngừa các thai kỳ không mong muốn. Nghiên cứu về tình hình phụ nữ sau sinh có áp dụng BPTT là cần thiết cho việc cung cấp thông tin về công tác tư vấn kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Cai Lậy trong thời gian sắp tới. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai tại thị xã Cai Lậy. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại 16 trạm y tế của thị xã Cai Lậy trên 466 phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng đưa con đi chích ngừa tại trạm trong thời gian từ 09/2016 đến 01/2017. Kết quả: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh là 29% [KTC...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 229 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai ở phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng và các yếu tố liên quan tại thị xã Cai Lậy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 154 TỶ LỆ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI Ở PHỤ NỮ SAU SINH TỪ 01 THÁNG ĐẾN 04 THÁNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THỊ XÃ CAI LẬY Mai Toàn Nghĩa*, Vũ Thị Nhung** TÓM TẮT Mở đầu: Áp dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong thời gian hậu sản sớm là rất cần thiết để ngăn ngừa các thai kỳ không mong muốn. Nghiên cứu về tình hình phụ nữ sau sinh có áp dụng BPTT là cần thiết cho việc cung cấp thông tin về công tác tư vấn kế hoạch hóa gia đình tại thị xã Cai Lậy trong thời gian sắp tới. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng có áp dụng biện pháp tránh thai tại thị xã Cai Lậy. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại 16 trạm y tế của thị xã Cai Lậy trên 466 phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng đưa con đi chích ngừa tại trạm trong thời gian từ 09/2016 đến 01/2017. Kết quả: Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh là 29% [KTC 95% (0,24-0,33)], có sự tăng dần tỷ lệ ngừa thai theo thời gian: 1 - 2 tháng: 15% [KTC 95% (0,09 - 0,20)], 2 - 3 tháng: 25,8% [KTC 95% (0,19 - 0,32)], 3 - 4 tháng: 47,4% [KTC 95% (0,39 - 0,56)]. Sự khác biệt tỷ lệ áp dụng BPTT có ý nghĩa thống kê (χ2=37,6 p=0,000). Ba phương pháp ngừa thai sau sinh được chọn nhiều là: thuốc uống 11,6%, bao cao su 9,2%, xuất tinh ngoài âm đạo 3,6%. Có hai yếu tố liên quan đến tỷ lệ áp dụng BPTT là: thời gian hậu sản (p = 0,000) và nhóm tuổi trên 35 áp dụng BPTT ít hơn 63% so với nhóm dưới 35 tuổi (p = 0,012). Kết luận: Cần nâng cao kiến thức về BPTT để phụ nữ sau sinh áp dụng tránh thai kỳ không mong muốn. Từ khóa: Tránh thai sau sinh. ABSTRACT THE RATE OF WOMEN USING CONTRACEPTIVE DEVICES DURING ONE-MONTH TO FOUR- MONTH POSTPARTUM PERIOD AND ASSOCIATED FACTORS IN APPLYING CONTRACEPTIVE METHODS IN CAI LAY TOWN Mai Toan Nghia, Vu Thi Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 154 - 159 Background: Applying contraceptive methods during postpartum period is very crucial to prevent unwanted pregnancy. Studying on the situation of postpartum contraception is very necessary to provide information about family planning consultation at Cai Lay Town in the future. Objectives: Determining the rate of women using contraceptive devices during one-month to four-month postpartum period and associated factors in applying contraceptive methods in Cai Lay Town. Methods: Cross-sectional study was conducted at 16 commune health stations of Cai Lay Town, where 466 women during their one-month to four-month postpartum period were recruited when they brought their babies to the stations for vaccination. The study time was from September 2016 to January 2017. Results: The rate of contraceptive use after birth was at 29% [95% CI (0.24-0.33)], with a gradual increase in contraceptive prevalence: 1 - 2 months: 15% [95% CI (0.19 - 0.20)], and 3 - 4 months: 47.4% [95% CI (0.39 - 0.56)]. The difference in the rate of contraceptive use was statistically significant (χ2 = 37.6, p = 0.000). The three * Bệnh viện Đa khoa Khu Vực Cai Lậy Tiền Giang ** Hội Phụ sản TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS. Mai Toàn Nghĩa ĐT: 0908953289 Email: maitoannghia1974@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 155 commonly selected methods of postnatal contraception included pills (11.6%), condoms (9.2%), and withdrawal method (3.6%). Two factors associated with contraceptive prevalence were postpartum duration (p = 0.000) and age, with the group over 35 years of age using the contraceptive methods less than the group under 35 (p = 0.012). Conclusion: Postnatal women’s knowledge about contraceptive methods should be improved so that they can avoid unwanted pregnancy. Key word: Postpartum contraception. ĐẶT VẤN ĐỀ Áp dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong thời gian hậu sản sớm là rất cần thiết vì rụng trứng có thể xảy ra trong 3 - 6 tuần sau sinh ở phụ nữ không cho con bú(6,9,14), tránh thai hiệu quả nên bắt đầu vào ngày 21 sau sinh(10). Việc sử dụng BPTT ở phụ nữ sau sinh là rất quan trọng để ngăn ngừa các thai kỳ không mong muốn và khoảng cách giữa các lần mang thai không quá dày. Đối với người sinh con lần đầu, nếu muốn sinh thêm thì khoảng cách sinh không nên quá ngắn vì khoảng cách này dưới 18-23 tháng sẽ ảnh hưởng đến sự phục hồi sức khỏe của mẹ và có nhiều rủi ro cho thai nhi như sinh non, thai nhi nhẹ cân(15). Nếu đối tượng đã đủ 2 con, có thai ngoài ý muốn sẽ dẫn đến tình trạng hoặc sinh thêm con thứ 3 hoặc bỏ thai thì lại đối đầu với nguy cơ tai biến do nạo hút thai. Khoảng cách sinh con ngắn làm tăng tỷ lệ bệnh suất, tử suất cho mẹ và con. Áp dụng BPTT sẽ tránh được hậu quả bất lợi này(12). Tiền Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, dân số năm 2016 ước tính là 1.740.138 người, tăng 0,7% so với năm 2015. Một trong những nguyên nhân của việc tăng dân số là do tư tưởng “trọng nam khinh nữ” vẫn còn trong suy nghĩ nhiều người, họ muốn có con trai để nối dõi tông đường. Đây thực sự là một thách thức đối với công tác dân số trong việc thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ sinh con thứ ba. Trong hai năm 2014 – 2015, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cai Lậy ghi nhận tỷ lệ sinh con thứ 3 cao gấp đôi tỷ lệ sinh con thứ 3 chung của tỉnh Tiền Giang và có gần 1 nghìn lượt bỏ thai ngoài ý muốn. Nghiên cứu về tình hình phụ nữ sau sinh có áp dụng BPTT là cần thiết cho việc cung cấp thông tin về công tác tư vấn KHHGĐ tại thị xã Cai Lậy trong thời gian sắp tới. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ áp dụng từng loại biện pháp tránh thai của phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng. Xác định tỷ lệ dự định áp dụng từng loại biện pháp tránh thai của phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang Dân số nghiên cứu Tất cả phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 49 sống tại thị xã Cai Lậy. Dân số chọn mẫu Tất cả phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 49 mới sinh, sống tại thị xã Cai Lậy đem con đi chích ngừa tại một trong 16 trạm Y tế xã thuộc thị xã Cai Lậy. Tiêu chí nhận vào Tất cả phụ nữ trong độ tuổi 15 đến 49 sau sinh con từ 1 tháng đến 4 tháng sống tại thị xã Cai Lậy, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Không trả lời được bảng phỏng vấn vì các tật: câm, điếc, tâm thần. Phụ nữ không cần áp dụng BPTT: thụ tinh trong ống nghiệm, cắt tử cung trong lúc mổ sinh, ly hôn, chồng chết. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 156 Cỡ mẫu 2 2 )2/1( d )P1(PZ n    α là sai lầm loại I (α = 0,05). P là tỷ lệ mong muốn các ĐTNC áp dụng BPTT sớm trong thời gian hậu sản , chọn p=0,5 (vì muốn có cỡ mẫu lớn nhất). d là độ chính xác hay sai số cho phép, chọn d=0,05 → n=384. Phương pháp chọn mẫu Lấy mẫu toàn bộ trong thời gian nghiên cứu Nhân sự tham gia nghiên cứu Ngoài tác giả còn có 16 cộng tác viên dân số là nhân viên của 16 trạm y tế tại thị xã Cai Lậy. Quy trình thực hiện nghiên cứu Bước 1: Sàng lọc đối tượng nghiên cứu Các bà mẹ đem con đến trạm y tế tiêm ngừa sẽ được cộng tác viên dân số đón tiếp, hỏi các thông tin về hành chính và hướng dẫn làm thủ tục tiêm ngừa cho bé. Các bà mẹ thỏa điều kiện chọn mẫu sẽ được ghi nhận vào danh sách và mời tham gia nghiên cứu. Bước 2: Mời bà mẹ tham gia nghiên cứu, nếu bà mẹ đồng ý sẽ được ký bảng đồng thuận và bắt đầu được phỏng vấn. Bước 3: Phỏng vấn và thu thập số liệu. Địa điểm phỏng vấn tại phòng theo dõi sau tiêm ngừa của trạm y tế. Thời gian phỏng vấn: dự kiến 10-15 phút đối với mỗi bà mẹ. Bảng thu thập số liệu được soạn sẵn dưới dạng đóng, một lựa chọn, người phỏng vấn đặt câu hỏi, đối tượng nghiên cứu trả lời sẽ được người phỏng vấn điền vào bảng thu thập số liệu. Đối với những bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu vẫn được theo dõi phản ứng thuốc sau tiêm ngừa theo quy trình tiêm chủng của trạm y tế và hướng dẫn các biện pháp tránh thai sau sinh nếu họ có yêu cầu. Xử lý số liệu Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Phân tích số liệu gồm 2 bước. Bước 1: Mô tả và phân tích đơn biến. Bước 2: Phân tích đa biến bằng hồi quy logistic nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu. Sử dụng khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Trong thời gian từ 25/09/2016 đến 25/01/2017 có 466 bà mẹ đem con đi tiêm ngừa thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh. Bảng 1. Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh. Thời gian hậu sản Áp dụng BPTT sau sinh Có Không Từ 1 tháng đến 2 tháng 21 (15,0%) 119 (85%) Từ 2 tháng đến 3 tháng 49 (25,8%) 141 (74,2%) Từ 3 tháng đến 4 tháng 65 (47,8%) 71 (52,2%) Chung 135 (29%) 331 (71%) Tỷ lệ áp dụng từng loại biện pháp tránh thai sau sinh Bảng 2. Tỷ lệ áp dụng từng loại biện pháp tránh thai sau sinh. BPTT áp dụng N (%) Thuốc uống 54 (40,0%) Bao cao su 43 (31,9%) Xuất tinh ngoài âm đạo 17 (12,6%) Dụng cụ tử cung 13 (9,6%) Tính theo chu kỳ kinh 7 (5,2%) Thuốc tiêm 1 (0,7%) Tổng 135 (100%) Áp dụng BPTT hiện đại chiếm 82,2%, truyền thống 27,8%, nhiều nhất là thuốc uống và BCS, không có đối tượng nghiên cứu nào áp dụng que cấy hay đình sản. Phụ nữ từ 35 tuổi trở lên áp dụng BPTT sau sinh thấp hơn 63% so với những người trẻ tuổi hơn. Người cư trú ở phường có khả năng tránh thai gấp 1,5 lần người sinh sống ở xã. Người học từ cấp 3 trở lên có khả năng thực hành tránh thai thấp hơn 35% so với những người học vấn kém hơn. Người đã sinh con Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 157 được từ 2 đến 3 tháng có khả năng thực hành tránh thai cao hơn 1,93 lần so với những người mới sinh con từ 1 đến 2 tháng. Người đã sinh con được từ 3 đến 4 tháng có khả năng thực hành tránh thai cao hơn 5,25 lần so với những người mới sinh con từ 1 đến 2 tháng. Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh. OR * KTC 95% P* OR** KTC 95% P** Nhóm tuổi ≥35 0,47 0,23 - 0,96 0,039 0,37 0,17 - 0,80 0,012 Địa chỉ ại phường 1,45 0,96 - 2,20 0,08 1,5 0,97 - 2,34 0,07 Học vấn trên cấp 3 0,81 0,54 - 1,20 0,29 0,65 0,42 - 1,01 0,059 Thời gian hậu sản 2 đến 3 tháng 1,97 1,11 - 3,47 0,019 1,93 1,09 - 3,42 0,024 3 đến 4 tháng 5,18 2,92 - 9,20 < 0,0001 5,25 2,94 - 9,38 <0,001 *Phân tích đơn biến **Phân tích đa biến BÀN LUẬN Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh Tỷ lệ áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh trong nghiên cứu này là 29%, thấp so với nghiên cứu của Tống Kim Long (36%)(13), Đỗ Anh Thư (77,5%)(8) nhưng lại cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Cao Thị Hạnh Nhân (1,3%)(4) dù thời điểm sau sinh với tuổi con trung bình là 5,3 tháng. Sự khác nhau này có thể do khác biệt về đặc trưng đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của Đỗ Anh Thư là tất cả phụ nữ có chồng trong độ tuổi 15 - 49 còn nghiên cứu này đối tượng nghiên cứu là phụ nữ sau sinh từ 1 đến 4 tháng. Các yếu tố liên quan đến áp dụng biện pháp tránh thai sau sinh. Trong nghiên cứu của Cao Thị Hạnh Nhân, đa số đối tượng nghiên cứu có tôn giáo (84,9%) trong khi nghiên cứu này thì tỷ lệ không tôn giáo chiếm 90,8%. Sự khác biệt về tôn giáo cũng có thể dẫn đến sự khác biệt về cách áp dụng phương pháp tránh thai sau sinh. Tỷ lệ phụ nữ sau sinh áp dụng BPTT trong nghiên cứu của Chhabra HK (2016, Ấn Độ) là 36%, cao hơn nghiên cứu này(5). Sự khác biệt có thể do nghiên cứu của Chhabra HK khảo sát đối với những phụ nữ sau sinh ở độ tuổi 18-35 trong khi nghiên cứu này khảo sát phụ nữ sau sinh độ tuổi từ 15-49. Theo kết quả nghiên cứu của Dasgupta AN, tỷ lệ áp dụng BPTT ở phụ nữ sau sinh tại thời điểm 6 tháng ở miền bắc Malawi là 28,4%(7). Theo Rutaremwa G ở Uganda, tỷ lệ tránh thai trong thời kỳ hậu sản là 28%(11). Theo Abera, Y. tại Ethiopia thì tỷ lệ tránh thai trong thời kỳ hậu sản từ 6 tuần đến 3 tháng là 20,6%, tăng lên 43,1% vào khoảng thời gian 4 đến 6 tháng(1). Tỷ lệ áp dụng BPTT sau sinh tăng theo thời gian hậu sản tương tự như nghiên cứu này. Tỷ lệ dự định áp dụng BPTT sau sinh. Trong số 331 đối tượng nghiên cứu không áp dụng BPTT có 30,8% (102/331) trả lời lý do chưa áp dụng vì họ chưa quan hệ tình dục trở lại và đa số đều không thể xác định được thời gian khi nào quan hệ tình dục trở lại. Nghiên cứu của Anzaku thì thời gian trung bình sinh hoạt tình dục trở lại của phụ nữ Nigieria là 8 tuần, sớm nhất là trước 3 tuần và trễ nhất là 13 tuần(3). Nghiên cứu của Alum AC nghiên cứu tại Uganda phụ nữ sau sinh có sinh hoạt tình dục trở lại sớm nhất 3 tuần, trễ nhất 24 tuần, tỷ lệ quan hệ tình dục trước 6 tuần là 21,9% sau 6 tuần là 78,1%(2). Có 23,8% ĐTNC (79/331) nghĩ rằng còn quá sớm để áp dụng BPTT vì con còn nhỏ hay là không thể có thai lại được trong khoảng thời gian 4 tháng sau sinh. Thực tế là họ có thể có thai trở lại vì rụng trứng ở phụ nữ không cho con bú liên tục là 3-6 tuần sau sinh, đang cho con bú tăng từ 33-45% trong 3 tháng đầu tỷ lệ này lên đến 64-71% từ tháng thứ 4 đến tháng 12. Đối với 11,8% ĐTNC (39/331) nghĩ rằng khi có kinh trở lại sẽ áp dụng BPTT, thực tế khó xác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 158 định được thời điểm phóng noãn xảy ra, họ có thể có thai trước khi có kinh trở lại. Trong nghiên cứu của Tống Kim Long, 67,1% phụ nữ sau sinh cho rằng phải chờ có kinh trở lại mới đặt DCTC, cao hơn kết quả của nghiên cứu này (11,8%). Nghiên cứu Tống Kim Long ghi nhận do nhân viên y tế dặn dò các ĐTNC khi có kinh trở lại mới đi đặt DCTC. Tỷ lệ dự định áp dụng BPTT sau sinh rất cao 86,7% [KTC 95% (83,8%-90,2%)]. Biện pháp tránh thai hiện đại dự định áp dụng gồm thuốc uống (44,1%), dụng cụ tử cung (36,1%), bao cao su (11,8%), thuốc tiêm (0,3%). Có lẽ vì ưu điểm của thuốc nội tiết tránh thai thuộc loại thuốc uống dễ sử dụng nên được chọn nhiều nhất. Các phương pháp truyền thống như xuất tinh ngoài âm đạo chiếm 6,3%, tính chu kỳ kinh chưa đến 1%. Không ghi nhận được trường hợp nào dự định áp dụng bú vô kinh vì hiệu quả tránh thai giảm dần về sau, không có đình sản có thể do tâm lý e ngại con còn nhỏ và vì đa số đối tượng nghiên cứu còn trẻ dưới 35 tuổi (86,7%). KẾT LUẬN Tỷ lệ áp dụng BPTT trong thời gian hậu sản từ 01 đến 04 tháng tại thị xã Cai Lậy là 29% [KTC 95% (0,24 - 0,33)], có sự tăng dần tỷ lệ ngừa thai theo thời gian. - Từ 1 đến 2 tháng: 15% [KTC 95% (0,09 - 0,20)] - Từ 2 đến 3 tháng: 25,8% [KTC 95% (0,19 - 0,32)] - Từ 3 đến 4 tháng: 47,8% [KTC 95% (0,39 - 0,56)] Sự khác biệt tỷ lệ áp dụng BPTT có ý nghĩa thống kê (χ2=37,6 p=0,000). Ba phương pháp ngừa thai sau sinh được chọn nhiều là: thuốc uống 11,6%, bao cao su 9,2%, xuất tinh ngoài âm đạo 3,6%. Ba phương pháp ngừa thai ít được chọn hơn là dụng cụ tử cung 2,8%, bú vô kinh 1,5%, thuốc tiêm 0,2%. Tỷ lệ dự định ngừa thai trong tương lai 86,7% [KTC 95% (0,83 - 0,90)], ba phương pháp ngừa thai được chọn nhiều là thuốc uống 44,1%, dụng cụ tử cung 36,1%, bao cao su 11,8%. Có hai yếu tố liên quan đến tỷ lệ áp dụng BPTT của phụ nữ sau sinh từ 01 tháng đến 04 tháng là: thời gian hậu sản (p = 0,000) và nhóm tuổi trên 35. - Phụ nữ sau sinh con từ 2 tháng đến 3 tháng có khả năng thực hành tránh thai cao hơn 1,93 lần so với những người sinh con từ 1 tháng đến 2 tháng [KTC 95%: 1,09 - 3,42; p = 0,024]. Phụ nữ sau sinh con từ 3 tháng đến 4 tháng có khả năng thực hành tránh thai cao hơn 5,25 lần so với những người sinh con từ 1 tháng đến 2 tháng [KTC 95%: 2,94 - 9,38; p<0,001]. - Nhóm 35 tuổi trở lên áp dụng BPTT ít hơn 63% so với nhóm dưới 35 tuổi [KTC 95%: 0,17 - 0,80; p=0,012]. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Abera Y, Mengesha ZB, Tessema GA (2015). “Postpartum contraceptive use in Gondar town, Northwest Ethiopia: a community based cross-sectional study”, BMC Womens Health, 15;pp.19. 2. Alum AC, Kizza IB, Osingada CP, et al (2015). “Factors associated with early resumption of sexual intercourse among postnatal women in Uganda. Reprod Health, 12:pp.107. 3. Anzaku A, Mikah S (2014). “Postpartum resumption of sexual activity, sexual morbidity and use of modern contraceptives among Nigerian women in Jos”. Annal Medical Health Sciences Research, 4(2);pp.210-216. 4. Cao Thị Hạnh Nhân (2013). “Khuynh hướng lựa chọn biện pháp tránh thai ở phụ nữ sau sanh con thứ hai tại Bệnh viện tỉnh Khánh Hòa”. Luận văn thạc sỹ y khoa. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. 5. Chhabra HK, Mohanty IR, Mohanty NC, et al (2016). “Impact of Structured Counseling on Choice of Contraceptive Method Among Postpartum Women”. J Obstet Gynaecol India, 66(6):pp.471-479. 6. Christine K (2016). "Normal and Abnormal Puerperium". URL: https://emedicine.medscape.com/article/260187-overview (Access 22/7/2016). 7. Dasgupta AN, Zaba B, Crampin AC (2016). “Postpartum uptake of contraception in rural northern Malawi: A prospective study”. Contraception, 94(5):pp.499-504. 8. Đỗ Anh Thư, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang (2009). “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự dụng biện pháp tránh thai hiên đại trên phụ nữ trong tuổi sinh sản tại huyện Ninh Hòa- Khánh Hòa”, Y Học Tp. Hồ Chí Minh, 13(1):pp.1-5. 9. Jackson E, Glasier A (2011). “Return of ovulation and menses in postpartum nonlactating women: a systematic review”. Obstet Gynecol, 117(3):pp.657-62. 10. Raccah-Tebeka B, Plu-Bureau G (2015). “Post-partum contraception: Guidelines for clinical practice”. J Gynecol Obstet Biol Reprod, 44(10):pp.1127-34. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 159 11. Rutaremwa G, Kabagenyi A, Wandera SO, et al (2015). “Predictors of modern contraceptive use during the postpartum period among women in Uganda: a population- based cross sectional study”. BMC Public Health, 15:pp.262. 12. Taub RL, Jensen JT (2017). “Advances in contraception: new options for postpartum women”. Expert Opin Pharmacother, 18(7):pp.677-688 13. Tống Kim Long (2011). “Kiến thức-Thái độ-Thực hành lựa chọn các biện pháp tránh thai ở phụ nữ cho con bú”. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15(4):pp.56-61. 14. Trần Thị Lợi (2006). “Tránh thai trong thời kỳ hậu sản”. In: Trần Thị Lợi (ed), Hướng dẫn tránh thai, , pp.25-26. Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 15. Trần Thị Lợi, Nguyễn Thị Diễm Vân, Nguyễn Duy Tài, Lê Hồng Cẩm, et al (2017). “Ngừa thai ở thời kỳ hậu sản”. Hướng dẫn ngừa thai 2016, pp.28-29. Nhà xuất bản Phương Đông. Ngày nhận bài báo: 06/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/11/2017 Ngày bài báo được đăng báo : 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf154_3_4235_2164468.pdf