Tài liệu Tuyển chọn giống bơ (persea americana mills.,) tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phục vụ xuất khẩu: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
616 
TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Mills.,) TẠI TÂY NGUYÊN 
VÀ ĐÔNG NAM BỘ PHỤC VỤ XUẤT KHẨU 
Hoàng Mạnh Cường, Đặng Đinh Đức Phong, Huỳnh Thị Thanh Thủy, 
Phạm Công Trí, Đặng Thị Thùy Thảo, Trần Tú Trân, Hoàng Thị Ái Duyên, 
Hoàng Trường Sinh1, Nguyễn Mậu Tuấn, Nguyễn Mai Hương2 
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên 
2 Trung tâm Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu xuất khẩu 
đã được tiến hành tại Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên và Định Quán, Long 
Khánh thuộc khu vực Đông Nam bộ. Các giống được chọn lọc sẽ được dùng để thay thế các giống 
bơ cũ, năng suất, chất lượng thấp hiện trổng ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Việc tuyển chọn giống 
được dựa trên các đặc điểm của giống đáp ứng tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE 
STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197 - 1995. Kết quả tuy...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 533 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tuyển chọn giống bơ (persea americana mills.,) tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phục vụ xuất khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
616 
TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Mills.,) TẠI TÂY NGUYÊN 
VÀ ĐÔNG NAM BỘ PHỤC VỤ XUẤT KHẨU 
Hoàng Mạnh Cường, Đặng Đinh Đức Phong, Huỳnh Thị Thanh Thủy, 
Phạm Công Trí, Đặng Thị Thùy Thảo, Trần Tú Trân, Hoàng Thị Ái Duyên, 
Hoàng Trường Sinh1, Nguyễn Mậu Tuấn, Nguyễn Mai Hương2 
1 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên 
2 Trung tâm Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu xuất khẩu 
đã được tiến hành tại Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên và Định Quán, Long 
Khánh thuộc khu vực Đông Nam bộ. Các giống được chọn lọc sẽ được dùng để thay thế các giống 
bơ cũ, năng suất, chất lượng thấp hiện trổng ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Việc tuyển chọn giống 
được dựa trên các đặc điểm của giống đáp ứng tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE 
STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197 - 1995. Kết quả tuyển chọn đã 
xác định được 4 giống bơ: TA1, Booth 7 TA40 và Reed. Các giống trên có khả năng sinh trưởng, phát 
triển tốt, năng suất trung bình trên 100 kg/cây/năm (vào năm trồng thứ 10 trở đi), khối lượng quả 310 - 
420g, tỷ lệ thịt quả trên 65%, hàm lượng chất khô trên 24%, lipít trên 17%, vỏ dày trên 2,1 mm và có 
khả năng chín muộn từ tháng 9 - 12 hàng năm. Giống TA1, Booth 7 đã được công nhận chính thức; 
giống TA40 và Reed được công nhận sản xuất thử. Đây là nguồn vật liệu giống quan trọng phục vụ 
trực tiếp sản xuất, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. 
Từ khóa: Chọn lọc giống, giống bơ trong nước, giống bơ nhập nội, vật liệu giống. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây bơ Persea americana Mills., thuộc họ 
Lauraceae (Long não), có nguồn gốc vùng nhiệt 
đới Trung Mỹ. Ngày nay, bơ được trồng ở nhiều 
nước trên thế giới. Ở Châu Á, cây bơ được 
trồng khá rộng rãi ở Indonesia, Philippines, 
Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia 
là quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới và đứng 
đầu các nước châu Á về sản xuất bơ. Nước ta 
nằm trên các đường vĩ tuyến tương tự như 
Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất 
châu Á là Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ 
11 trên thế giới), có các điều kiện sinh thái rất 
thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền 
Nam và Bắc. 
Tây Nguyên và Đông Nam bộ là vùng có 
điều kiện sinh thái rất thích hợp cho cây bơ 
sinh trưởng, phát triển, cho năng suất chất 
lượng tốt và là vùng có tiềm năng sản xuất bơ 
phục vụ xuất khẩu. Một trong những vấn đề 
lớn có tính cấp thiết cao hiện nay là làm thế 
nào để chọn tạo ra những giống bơ mới có chất 
lượng tốt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và thay thế 
những giống bơ có chất lượng kém trong sản 
xuất. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết từ 
thực tiễn sản xuất, từ năm 2002 Viện Khoa học 
Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã 
tiến hành đánh giá, chọn lọc giống từ tập đoàn 
26 giống bơ được thu thập từ 4 tỉnh Đăk Lăk, 
Gia Lai, Đăk Nông, Lâm Đồng và 12 giống 
nhập nội từ Mỹ nhằm xác định được giống phù 
hợp giới thiệu cho sản xuất. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- 61 giống bơ đã được thu thập năm 2002 
và đang được trồng trong vườn tập đoàn và các 
mô hình trồng thử nghiệm tại Đăk Lăk, Gia Lai 
và Lâm Đồng. Cần thống nhất vật liệu nghiên 
cứu, 26 giống trong nước và 12 giống nhập 
nội; nêu nguồn gốc giống. 
Địa điểm thí nghiệm 
- 12 giống bơ nhập nội từ Mỹ và Úc năm 
2002. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Bố trí thí nghiệm; mật độ trồng, tóm tắt 
quy trình chăm sóc. Tóm lại cần có mô tả điều 
kiện thí nghiệm 
- Phương pháp thu thập số liệu 
- Phương pháp đo đếm, phân tích các chỉ 
tiêu nghiên cứu Các chi tiêu nghiên cứu 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
617 
- Mô tả, đánh các giống và giống bơ theo 
phương pháp của Viện Tài nguyên Di truyền 
Thực vật Quốc tế (IPGPI, 1995). Đo đếm, quan 
trắc các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao cây, 
năng suất,... 
- Tiêu chuẩn tuyển chọn cây đầu dòng: 
Được xây dựng trên cơ sở tham khảo tổng hợp 
tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE 
STANDARD FFV - 42 và Codex standard for 
Avocado - Codex stan 197 - 1995 của thế giới 
và giống bơ đạt các tiêu chuẩn chính sau đây: 
Cây sinh trưởng khỏe, không nhiễm một số 
bệnh nghiêm trọng như xì mủ gốc, thối gốc, 
thán thư và năng suất ≥ 50 kg/cây/năm vào 
năm trồng thứ 10 trở lên. Khối lượng ≥ 300 g, 
quả tròn đến bầu dục dễ đóng gói. Vỏ dày 
≥ 1 mm, dễ bóc khi chín. Hàm lượng chất khô 
≥ 19%, tỷ lệ thịt ≥ 68%, màu vàng kem đến 
vàng đậm, ít hoặc không xơ, hàm lượng lipít ≥ 
13%. Hạt đóng khít vào thịt quả nhưng vỏ hạt 
không dính chặt vào thịt quả, dễ tách hạt khỏi 
thịt quả khi chín. 
- Giống bơ trồng trong các thí nghiệm là 
cây ghép và tất cả các vật liệu giống được ghép 
trên giống gốc ghép TA44. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO 
LUẬN 
3.1. Nghiên cứu cứu chọn lọc và đánh giá 
tập đoàn các giống bơ tại Đăk Lăk 
3.1.1. Sinh trưởng và phát triển các giống bơ 
sau 12 năm trồng 
Bảng 1. Sinh trưởng và phát triển của các giống bơ sau 12 năm trồng 
TT Giống Đường kính gốc (m) Chiều cao cây (m) Đường kính tán (m) Nhóm hoa 
1 TA1 0,29 5,80 5,00 A 
2 TA2 0,24 5,50 5,80 B
3 TA3 0,20 4,50 5,40 A 
4 TA4 0,27 4,70 6,50 A 
5 TA5 0,36 7,20 8,00 B
6 TA6 0,34 5,50 9,00 B
7 TA7 0,25 4,00 5,50 A 
8 TA8 0,39 5,70 7,30 B
9 TA9 0,29 4,80 4,00 A 
10 TA17 0,27 6,40 7,30 A 
11 TA19 0,28 5,60 6,20 A 
12 TA20 0,32 6,20 8,00 B
13 TA21 0,33 5,80 8,00 B
14 TA26 0,33 5,10 6,30 B
15 TA31 0,39 5,90 5,90 A 
16 TA36 0,27 5,70 7,30 B
17 TA37 0,30 6,00 6,70 B
18 TA39 0,25 4,60 6,50 A 
19 TA40 0,24 5,80 6,40 B
20 TA44 0,20 5,50 5,00 A 
21 TA45 0,38 5,60 6,30 A 
22 TA47 0,23 4,40 5,50 A 
23 TA48 0,34 6,00 5,60 A 
24 TA50 0,28 6,54 7,10 B
25 TA54 0,25 6,78 5,90 B
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
618 
TT Giống Đường kính gốc (m) Chiều cao cây (m) Đường kính tán (m) Nhóm hoa 
26 Số 5 0,24 5,10 5,50 B
27 Booth 7 0,30 6,20 8,00 B
28 Hass 0,28 5,80 6,00 A 
29 Tiger 0,40 5,80 9,00 B
30 Ardith 0,26 6,00 6,20 A 
31 Reed 0,33 6,00 5,50 A 
32 Ettinger 0,29 5,60 6,30 B
33 Fuerte 0,25 5,70 6,00 B
34 Sharwill 0,30 4,00 6,30 B
35 GA 0,38 4,60 4,20 A 
36 GB 0,33 4,00 5,20 B
37 GC 0,24 3,40 5,60 A 
Trung bình 0,29 5,45 6,31 
CV (%) 18,44 15,25 18,44 
Tăng trưởng đường kính gốc, các giống 
có đường kính trung bình đạt 0,29 m, cây có 
đường kính gốc lớn nhất đạt 0,40 m và nhỏ 
nhất đạt 0,20 m. Qua phân tích thống kê cho hệ 
số biến động khá cao, khoảng 18%, điều này 
chứng tỏ có sự khác nhau rất lớn về mức độ 
tăng trưởng về đường kính và các giống sinh 
trưởng không đồng đều. Tương tự, khả năng 
phát triển về chiều cao cây cũng cho thấy có sự 
khác biệt rất lớn giữa các giống trong vườn với 
độ biến động khá lớn khoảng 15%. Giống có 
chiều cao lớn nhất đạt trên 7 m thể hiện được 
ưu thế về chiều cao cây, giống thấp nhất 3,40 
m. Về mặt canh tác, đặc điểm về chiều cao cây 
có thể quyết định đến các hình thức thâm canh 
hay trồng xen khác nhau. Các giống TA1, TA5, 
TA17, TA20, TA21, TA31, TA40, TA48, 
TA50, TA54, Booth 7, Reed và GA có tốc độ 
sinh trưởng, phát triển mạnh nhất chứng tỏ 
được ưu điểm vượt trội của các giống này trong 
điều kiện sinh thái Đăk Lăk. Tuy nhiên việc 
chọn lọc giống đáp ứng mục tiêu xuất khẩu còn 
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố quan trọng hơn 
như năng suất và chất lượng của giống. Giống 
có đường kính tán lớn nhất đạt 9 m, nhỏ nhất 
đạt 4 m và nhìn chung các giống có khả năng 
phát triển bộ tán khá tốt, đạt trung bình 6,31 m, 
tuy nhiên có sự khác nhau lớn giữa các giống, 
phân tích thống kê cho hệ số biến động rất cao, 
khoảng 18% đã chứng minh sự khác biệt này. 
Nhóm hoa, đặc biệt rất quan trọng trong chọn 
giống bởi chúng liên quan đến khả năng thụ 
phấn và hình thành năng suất của các giống 
khác nhau. Qua theo dõi cho thấy có 19 giống 
mang nhóm hoa A và 19 giống mang nhóm hoa 
B, đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định các 
cặp lai thích hợp cho các thí nghiệm tiếp theo. 
Bảng 2. Biểu thời gian ra hoa của các giống bơ (tháng) 
T12 T1 T2 T3 T4 Giống 
 TA2, TA45, TA50, TA54, Fuerte, Sharwill, GC 
 TA1, TA3, TA4, TA6, TA7, TA9, TA17, TA19, TA21, TA47, TA48, Ardith, Booth 7, GA, Hass, Tiger, Số 5 
 TA20, TA31, TA37, TA39, TA40, TA44, Ettinger, GB 
 TA5, TA8, TA26, TA36, Reed 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
619 
Quá trình quan trắc cho thấy; hầu hết các 
giống bơ ra hoa tập trung vào các tháng 1, 2, 3, 
4 và kéo dài khoảng từ 2 đến 3 tháng. Cụ thể, 
có 7 giống ra hoa vào tháng 12, tháng 1 và 
tháng 2. Có 12 giống ra hoa vào tháng 1, 2 và 
3. Có 3 giống hoa vào tháng 2, 3 và tháng 4. 
Có 5 giống ra hoa vào tháng 1 và 2. Có 5 giống 
ra hoa vào tháng 2 và tháng 4. Có 5 giống ra 
hoa muộn nhất là vào tháng 3 và tháng 4. Cây 
bơ rất nhạy cảm với điều kiện môi trường, đặc 
biệt là thời kỳ phát dục của chúng, trong đó có 
3 yếu tố chính là độ ẩm không khí, nhiệt độ và 
ánh sáng. Vì vậy, thời gian ra hoa của các 
giống bơ thường biến động theo năm. Đối với 
địa bàn các tỉnh Tây Nguyên có mùa khô kéo 
dài tới 6 tháng, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 
hàng năm kéo theo độ ẩm không khí rất thấp 
dưới 65%, biên độ nhiệt chênh lệch giữa ngày 
và đêm rất cao khoảng trung bình 7 - 110C rất 
thuận lợi cho các giống bơ phân hóa mầm hoa 
tốt. Tuy nhiên do độ ẩm không khí trong thời kỳ 
này rất thấp, đặc biệt vào khoảng từ tháng 3 đến 
tháng 4 làm cho hiệu quả thụ phấn rất thấp do 
hạt phấn không nảy mầm trong ống nhụy được 
và teo đi. Những giống bơ nở hoa muộn trong 
thời điểm này thường cho năng suất thấp. Một 
nguyên nhân nữa dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp do 
cơ chế thụ phấn của các giống bơ rất phức tạp, 
nhiều giống có khả năng phối hợp chung rất 
kém, thông thường chỉ nhận phấn bởi một vài 
giống khác. Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa 
học trên thế giới cũng khẳng định vấn đề này và 
cho kết quả tương tự. 
Bảng 3. Thời gian thu hoạch của các giống bơ (tháng) 
T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Giống 
 TA6, TA26, TA45 
 TA7, TA9, TA17, TA19, TA21, TA48 
 TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA8, TA20, TA31, 
TA36, TA37, TA39, TA40, TA44, TA47, Ardith, 
Ettinger, Fuerte, Hass, Sharwill, Tiger, GC, Số 5 
 Booth 7, GA, Reed 
Trong điều kiện Đăk Lăk thông thường 
cây bơ có 3 thời điểm thu hoạch chính, vụ sớm 
từ tháng 1 đến tháng 4, rất ít giống cho thu quả 
vào thời gian này; thời điểm thu hoạch chính 
vụ chiếm đa số các giống và có số lượng lớn 
sản phẩm nằm trong khoảng từ tháng 5 đến 
tháng 8 và thời điểm thu muộn vào khoảng từ 
tháng 9 đến tháng 12. Trong điều kiện thí 
nghiệm cho thấy; hầu hết các giống có thời 
điểm chín chính vụ vào khoảng từ tháng 5 đến 
tháng 9 với 35 giống chiếm 92%, có 3 giống: 
Booth 7, GA và Reed chín muộn, từ tháng 10 
đến tháng 12, chiếm 8%. 
3.1.2. Năng suất và chất lượng quả của các 
giống bơ sau 12 năm trồng 
Bảng 4. Khối lượng quả và năng suất các giống bơ 
TT Giống Khối lượng quả (kg) Năng suất (kg/cây) 
1 TA1 0,40 68,40 
2 TA2 0,61 29,40 
3 TA3 0,46 46,50 
4 TA4 0,51 42,80 
5 TA5 0,41 27,00 
6 TA6 0,57 8,80 
7 TA7 0,33 62,00 
8 TA8 0,28 24,00 
9 TA9 0,46 9,50 
619
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
620 
TT Giống Khối lượng quả (kg) Năng suất (kg/cây) 
10 TA17 0,41 42,50 
11 TA19 0,35 44,10 
12 TA20 0,51 77,50 
13 TA21 0,31 167,20 
14 TA26 0,44 38,50 
15 TA31 0,39 13,20 
16 TA36 0,41 18,90 
17 TA37 0,36 18,76 
18 TA39 0,42 93,00 
19 TA40 0,31 111,30 
20 TA44 0,53 68,40 
21 TA45 0,76 30,44 
22 TA47 0,39 51,00 
23 TA48 0,50 29,81 
24 TA50 0,44 25,97 
25 TA54 0,71 67,00 
26 Số 5 0,34 0,00 
27 Booth 7 0,42 270,00 
28 Hass 0,15 0,00 
29 Tiger 0,23 0,00 
30 Ardith 0,32 9,60 
31 Reed 0,36 108,00 
32 Ettinger 0,22 88,00 
33 Fuerte 0,33 132,00 
34 Sharwill 0,19 13,30 
35 GA 0,37 74,00 
36 GB 0,37 7,20 
37 GC 0,19 54,00 
Trung bình 0,40 58,00 
CV (%) 33,20 92,16 
Quá trình theo dõi, đánh giá các giống 
trong vườn tập đoàn cho thấy hầu hết quả của 
các giống có khối lượng vừa phải, trung bình 
khoảng 0,40 kg. Có những giống quả rất lớn đạt 
khoảng 0,76 kg, song cũng có những giống cho 
quả nhỏ chỉ đạt 0,15 kg. Khi so sánh về khối 
lượng quả giữa các giống thể hiện rõ sự khác 
biệt lớn, hệ số biến động trên 33% thể hiện sự 
không đồng đều về khối lượng quả giữa các 
giống bơ trong vườn tập đoàn. Thống kê cho 
thấy năng suất của các giống chỉ đạt bình quân 
58,00 kg/cây. Giống Booth 7 có năng suất cao 
nhất 270 kg/cây đạt gần gấp 5 lần so với năng 
suất bình quân và giống có năng suất thấp nhất 
chỉ đạt 7,20 kg/cây. Các giống Số 5, Hass và 
Ettinger không cho năng suất do thời gian ra hoa 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
621 
của các giống này rất sớm hơn, lệch hoàn toàn 
so với các giống bơ khác từ 1 - 2 tháng do vậy 
nguồn phấn rất ít dẫn đến khả năng thụ phấn 
thấp. Các giống TA1, TA20, TA21, TA7, TA39, 
TA40, TA44, Booth 7, Reed, Ettinger, Fuerte và 
GA cho năng suất cao nhất, đạt trên 70 kg/cây 
và vượt trội so với các giống khác chứng tỏ khả 
năng thích ứng rất tốt với điều kiện sinh thái 
Đăk Lăk. 
3.1.3. Chất lượng quả của các giống bơ 
Bảng 5. Chất lượng quả của các giống bơ (%) 
TT Giống Tỷ lệ thịt Hàm lượng chất khô Đường Lipít Protein 
1 TA1 75,49 26,99 1,07 12,79 1,95 
2 TA2 73,70 16,80 2,58 6,08 0,70 
3 TA3 68,16 23,50 1,40 16,90 1,47 
4 TA4 77,70 19,31 2,54 10,88 0,72 
5 TA5 72,13 25,50 1,75 15,49 2,36 
6 TA6 75,57 26,47 1,82 19,06 1,92 
7 TA7 73,11 17,42 2,68 9,42 1,18 
8 TA8 73,66 22,03 1,83 15,10 1,14 
9 TA9 - - - - - 
10 TA17 68,28 22,83 1,66 15,26 1,46 
11 TA19 78,84 21,90 1,83 14,37 1,05 
12 TA20 - - - - - 
13 TA21 69,87 25,25 1,74 15,79 1,26 
14 TA26 69,94 16,81 1,95 8,94 1,35 
15 TA31 74,24 25,25 1,35 14,96 1,89 
16 TA36 71,81 21,73 2,80 13,56 1,61 
17 TA37 69,82 19,31 2,60 12,52 0,86 
18 TA39 64,23 15,79 2,76 8,55 0,86 
19 TA40 66,24 25,50 1,11 19,99 1,83 
20 TA44 62,27 21,37 1,96 13,17 1,27 
21 TA45 66,50 17,20 - 10,0 - 
22 TA47 75,49 15,03 2,39 8,81 1,12 
23 TA48 - - - - - 
24 TA50 77,70 10,90 - 3,85 - 
25 TA54 79,20 25,00 2,10 23,00 2,00 
26 Số 5 - - - - - 
27 Booth 7 62,21 23,32 2,76 13,78 1,75 
28 Hass 56,29 33,08 0,78 23,64 1,66 
29 Tiger - - - - - 
30 Ardith - - - - - 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
622 
TT Giống Tỷ lệ thịt Hàm lượng chất khô Đường Lipít Protein 
31 Reed 67,60 23,77 0,64 16,98 1,41 
32 Ettinger 59,40 25,88 1,65 17,50 1,34 
33 Fuerte 65,40 29,21 0,93 18,69 1,48 
34 Sharwill 64,34 31,44 0,75 22,52 2,08 
35 GA 57,72 21,85 1,28 14,97 1,76 
36 GB 55,77 22,07 1,24 15,87 1,18 
37 GC - - - - - 
Trung bình 69,09 22,42 1,78 14,41 1,45 
CV (%) 9,73 21,98 37,59 33,28 29,60 
Nguồn: Phòng Phân tích nông hóa - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên năm 2011, 
2012, 2013 và 2014. 
Tỷ lệ thịt quả trung bình của các giống đạt 
69,09% là khá cao. Giống TA54 có tỷ lệ thịt cao 
nhất đạt trên 79%, một số giống còn lại cũng có 
tỷ lệ thịt quả cao từ 75 - 78%, vượt trội gồm các 
giống TA1, TA4, TA6, TA19 và TA47. Độ biến 
động 9,73% không cao chứng tỏ hầu hết các 
giống có tỷ lệ thịt quả cao và không có sự khác 
nhau nhiều về chỉ tiêu này. Hàm lượng chất khô 
một trong yếu tố thể hiện độ sáp của thịt quả bơ, 
hơn thế trong chọn lọc giống người ta thường rất 
quan tâm đến chỉ tiêu này vì chúng được xem là 
một tiêu chí chọn lọc quan trọng nhất. Nhìn 
chung các giống có hàm lượng chất khô khá cao, 
trung bình trên 22%, cao nhất đạt xấp xỉ 32% 
gồm các giống điển hình như Hass, Fuerte và 
Sharwill. Hệ số biến động 22% cho thấy có sự 
khác biệt lớn giữa các giống về hàm lượng chất 
khô và điều này cũng đồng thời cho thấy trong 
vườn tập đoàn phần lớn các giống bơ có chất 
lượng kém. Hàm lượng lipít và protein, 2 chỉ tiêu 
được quan tâm nhiều nhất trong chọn giống vì 
chúng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng quả 
bơ. Qua phân tích cho thấy phần lớn các giống 
có hàm lượng lipít và protein thấp, trung bình 
hàm lượng lipít chỉ chiếm 14,85% và protein 
chiếm 1,44%. Giữa các giống có sự khác nhau 
rất lớn do có độ biến động cao khoảng trên 27% 
đối với cả 2 chỉ tiêu. Tương tự như vậy, hàm 
lượng đường cũng chiếm tỷ lệ thấp, trung bình 
chỉ đạt gần 2% và cũng có sự khác biệt lớn giữa 
các giống trong vườn tập đoàn. 
Trong số 37 giống bơ được đánh giá, 
giống Reed có chất lượng tốt nhất hàm lượng 
chất khô đạt trên 24%, lipít 17%, căn cứ vào 
tiêu chuẩn xuất khẩu của thế giới FFV-42, 
Codex stan 197 và Châu Âu CX/FFV 11/16/5 
chỉ có 2 chỉ tiêu quan trọng nhất được đặc biệt 
quan tâm là hàm lượng chất khô và lipít, các chỉ 
tiêu phụ còn lại như năng suất, tỷ lệ thịt quả,... 
không định lượng cụ thể vì trong quá trình canh 
tác và chế độ chăm sóc khác nhau có thể làm 
tăng năng suất cũng như chất lượng các giống. 
3.2. Nghiên cứu đánh giá khả năng thích 
ứng các giống bơ tại Tây Nguyên 
3.2.1. Sinh trưởng các giống bơ sau 10 năm 
trồng tại Tây Nguyên 
Các giống bơ vào tuổi thứ 10 trong điều 
kiện sinh thái tại Đăk Lăk cho thấy; 2 chỉ tiêu 
theo dõi là đường kính gốc và chiều cao cây có 
hệ số biến động rất nhỏ, chỉ khoảng 9 - 10% 
chứng tỏ các giống có khả năng sinh trưởng tốt 
và phát triển khá đồng đều, cũng đồng thời 
thấy rõ các giống tương đối thích hợp với điều 
kiện sinh thái ở Đăk Lăk. Đường kính gốc 
trung bình các giống đạt 0,29 m, cao cây trung 
bình 6,38 m và đối với các giống chọn lọc 
trong nước có tốc độ sinh trưởng, phát triển 
khá đồng đều. Tương tự như vậy 2 giống nhập 
nội đều có sinh trưởng và phát triển ngang 
nhau đạt trên 0,28 m đối với đường kính gốc và 
5,89 m đối với chiều cao cây. Một chỉ tiêu rất 
quan trọng khác có ảnh hưởng lớn đến các yếu 
tố cấu thành năng suất đó là đường kính tán, 
nhìn chung các giống có mức độ phát triển bộ 
tán khá tốt, tương đối đồng đều, đường kính 
tán trung bình đạt 6,17 m, giống TA5 có bộ tán 
phát triển mạnh nhất đạt 7,49 m và giống Hass 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
623 
có bộ tán phát triển yếu hơn đạt 5,13 m. Hệ số 
biến động trong khoảng 11% cho thấy giữa các 
giống có khả năng phát triển bộ tán khá đồng 
đều. Đối với điều kiện sinh thái tại Gia Lai cho 
thấy; nhìn chung các giống có tốc độ sinh 
trưởng và phát triển ở mức khá thể hiện ở sự 
tăng trưởng đường kính gốc 0,20 m, giống 
TA31, TA44 và giống Hass có đường kính nhỏ 
nhất 0,18 m, giống Booth 7, TA2 và TA54 có 
đường kính gốc lớn nhất đạt trên 0,22 m. Chiều 
cao cây trung bình 5,46 m, giống TA3 và Hass 
thấp nhất 4,70 m và giống TA54 có chiều cao 
cây lớn nhất 6,14 m. Tương tự như vậy các 
giống có đường kính tán trung bình 5,56 m, 
giống Hass có mức độ phát triển bộ tán yếu 
nhất 4,32 m và giống TA5 phát triển bộ tán 
mạnh nhất 6,33 m. Phân tích thống kê cho 
thấy; ở tất các chỉ tiêu theo dõi là đường kính 
gốc, chiều cao cây và đường kính tán đều có hệ 
số biến động thấp dưới 15% chứng tỏ có sự 
khác nhau nhưng không đáng kể về các chỉ tiêu 
theo dõi. Đối với điều kiện sinh thái tại Bảo 
Lộc - Lâm Đồng các giống sinh trưởng và phát 
triển ở mức khá cũng phần nào chứng tỏ phần 
lớn các giống có khả năng thích ứng tốt với 
điều kiện sinh thái trong vùng. Các giống có 
đường kính gốc trung bình 0,31 m, đối với 
chiều cao cây 5,12 m và 4,91 m đối với đường 
kính tán. Phân tích thống kê về tất cả các chỉ 
tiêu theo dõi có hệ số biến động ở mức rất cao 
trên 38% và các giá trị sai khác đều lớn hơn 
nhiều so với lý thuyết cho thấy giữa các giống 
có sự khác nhau có ý nghĩa rất lớn về khả năng 
sinh trưởng và phát triển, thể hiện sự thích ứng 
với điều kiện sinh thái giữa các vùng. 
Bảng 6. Sinh trưởng các giống bơ sau 10 năm trồng tại Tây Nguyên 
 Tỉnh 
Giống 
Đăk Lăk Gia Lai Lâm Đồng 
Dgốc 
(m) 
Hvn 
(m) 
Dtán 
(m) 
Dgốc 
(m) 
Hvn 
(m) 
Dtán 
(m) 
Dgốc 
(m) 
Hvn 
(m) 
Dtán 
(m) 
TA1 0,28 6,87 5,72 0,21 5,67 4,75 0,31 5,23 4,98 
TA2 0,31 7,28 7,10 0,24 6,05 6,04 0,40 5,61 5,77 
TA3 0,28 6,00 6,58 0,19 4,69 5,53 0,37 6,06 6,47 
TA4 0,22 5,30 5,30 0,20 5,27 6,10 0,37 5,31 5,71 
TA5 0,31 7,54 7,49 0,21 5,56 6,33 0,54 7,55 8,16 
TA31 0,29 5,66 5,78 0,18 5,23 5,26 0,12 3,88 2,82 
TA44 0,30 6,33 6,39 0,18 5,42 5,62 0,12 3,83 3,28 
TA47 0,28 5,79 6,31 0,19 5,41 6,06 0,16 3,93 3,35 
TA50 0,33 6,47 6,50 0,21 5,99 5,76 0,16 4,47 3,58 
TA54 0,30 7,02 5,53 0,22 6,14 5,39 0,17 4,13 2,90 
Booth 7 0,28 5,89 6,26 0,22 5,28 5,55 0,58 6,54 7,76 
Hass 0,29 6,44 5,13 0,18 4,75 4,32 0,37 4,90 4,08 
Trung 
bình 0,29 6,38 6,17 0,20 5,46 5,56 0,31 5,12 4,91 
CV (%) 9,26 10,81 11,52 9,45 8,50 10,46 52,29 22,93 38,12 
LSD.05 0,51 0,74 0,85 0,32 0,56 0,55 0,47 0,90 0,98 
 Ghi chú: Dgốc: Đường kính gốc; Hvn: Cao cây vút ngọn; Dtán: Đường kính tán. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
624 
3.2.2. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch các giống 
Bảng 7. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và thời gian thu hoạch 
Stt Giống Nhóm hoa Thời gian ra hoa, đậu quả Thời gian thu hoạch 
1 TA1 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 7 - Tháng 9 
2 TA2 B Tháng 12 - Tháng 2 Tháng 7 - Tháng 8 
3 TA3 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 8 - Tháng 9 
4 TA4 A Tháng 1 - Tháng 2 Tháng 6 - Tháng 8 
5 TA5 B Tháng 3 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 
6 TA31 A Tháng 2 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 
7 TA44 A Tháng 2 - Tháng 4 Tháng 9 - Tháng 10 
8 TA47 A Tháng 1 - Tháng 2 Tháng 7 - Tháng 8 
9 TA50 B Tháng 12 - Tháng 1 Tháng 6 - Tháng 8 
10 TA54 A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 6 - Tháng 8 
11 Booth 7 B Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 10 - Tháng 11 
12 Hass A Tháng 1 - Tháng 3 Tháng 8 - Tháng 10 
Nghiên cứu thời kỳ vật hậu học của các 
giống bơ cho thấy; Các giống thường ra hoa và 
đậu quả bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 4. Đối với 
cây bơ thì nhóm hoa là yếu tố rất quan trọng vì 
chúng có tính chất quyết định đến khả năng 
trao đổi phấn, hiệu quả thụ tinh và phương thức 
trồng trọt. Thông thường, giữa 2 nhóm hoa 
khác nhau trao đổi phấn với nhau sẽ cho hiệu 
quả thụ tinh cao, ngăn ngừa khả năng thoái hóa 
giống và ngược lại. Quá trình quan sát cho 
thấy, có 08 giống mang nhóm hoa A là TA1, 
TA3, TA4, TA31, TA44, TA47, TA54 và Hass 
và các giống còn lại mang nhóm hoa B. Thời 
gian thu hoạch kéo dài từ 2 đến 3 tháng, có 07 
giống cho thu hoạch muộn là TA1, TA3, TA5, 
TA31, TA44, Booth 7 và Hass, tức là vào 
khoảng 8 đến tháng 11 và các giống còn lại cho 
thu hoạch chính vụ, vào khoảng tháng 6 đến 
tháng 8. 
3.2.3. Năng suất các giống bơ sau 10 năm 
trồng tại Tây Nguyên 
Bảng 8. Năng suất các giống bơ sau 10 năm trồng tại Tây Nguyên (kg/cây) 
TT Giống Tỉnh Đăk Lăk Gia Lai Lâm Đồng 
1 TA1 57,33 58,60 51,90 
2 TA2 107,97 31,70 21,10 
3 TA3 12,31 9,00 57,70 
4 TA4 56,53 27,30 57,90 
5 TA5 32,44 0,00 78,10 
6 TA31 40,95 0,00 0,00 
7 TA44 25,97 6,80 0,00 
8 TA47 85,80 18,00 0,00 
9 TA50 25,60 20,60 0,00 
10 TA54 67,00 0,00 0,00 
11 Booth 7 86,30 60,00 88,40 
12 Hass 16,28 6,60 20,20 
Trung bình 49,57 26,51 53,61 
CV (%) 59,05 77,51 48,29 
LSD.05 26,81 10,02 26,74 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
625 
Trong điều kiện sinh thái ở Buôn Ma 
Thuột - Đăk Lăk cho thấy tất cả các giống đã 
cho quả khá đồng đều và có năng suất vượt trội 
hơn cả so với vùng khác, trung bình 49,57 
kg/cây chứng tỏ khả năng thích ứng của các 
giống này là rất tốt với điều kiện sinh thái ở 
Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk. Trong khi đó, tại 
Lâm Đồng chỉ có 7 giống cho năng suất trung 
bình 53,61 kg/cây và các giống còn lại TA31, 
TA44, TA47, TA50 và TA54 không có quả do 
khả năng nhận phấn của các giống này rất kém 
trong điều kiện khí hậu Bảo Lộc - Lâm Đồng 
nơi có nhiệt độ không khí vào thời kỳ ra hoa rất 
thấp dưới 150C vào các thời điểm từ tháng 12 
đến tháng 3 hàng năm. Tương tự đối với các 
giống TA5, TA31 và TA54 trồng trong điều 
kiện sinh thái ở PleiKu - Gia Lai không cho quả, 
các giống còn lại có năng suất thấp nhất với 
trung bình 26,51 kg/cây và có 9 giống cho quả. 
Tại cả 3 địa bàn nghiên cứu giống Booth 7 cho 
năng suất cao nhất, rất ổn định với trung bình 
đạt trên 60 kg/cây/năm và cho thấy tiềm năng 
về năng suất của giống này tại tất cả các địa 
điểm thí nghiệm thuộc địa bàn Tây Nguyên. 
3.2.4. Thành phần dinh dưỡng thịt quả các 
giống bơ thông qua phân tích sinh hóa 
Bảng 9. Một số chỉ tiêu về dinh dưỡng thịt quả 
TT Giống Tỷ lệ thịt (%) 
Hàm lượng 
chất khô (%) Đường (%) Lipit (%) 
Protein 
(%) 
1 TA1 75,49 26,99 1,07 12,79 1,95 
2 TA2 73,70 16,80 2,58 6,08 0,70 
3 TA3 68,16 23,50 1,40 16,90 1,47 
4 TA4 77,70 19,31 2,54 10,88 0,72 
5 TA5 72,13 25,50 1,75 15,49 2,36 
6 TA31 74,24 25,25 1,35 14,96 1,89 
7 TA44 62,27 21,37 1,96 13,17 1,27 
8 TA47 75,49 15,03 2,39 8,81 1,12 
9 TA50 77,70 - - - - 
10 TA54 79,20 - - - - 
11 Booth 7 65,20 23,32 2,76 13,78 1,75 
12 Hass 56,29 31,72 0,78 23,16 1,66 
Trung bình 71,46 22,88 1,86 13,60 1,49 
CV (%) 9,88 21,69 37,44 34,26 36,29 
Qua phân tích chất lượng của các giống 
cho thấy; trung bình về hàm lượng chất khô 
22,88 % và lipít 13,60 %. Như vậy, trong tổng 
số 10 giống được phân tích 04 chỉ tiêu quan 
trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng quả thì 
chỉ có 03 giống là TA2, TA4 và TA47 có hàm 
lượng lipít thấp dưới 10 %, các giống còn lại 
vượt ngưỡng trung bình là 13%. Ngoài 04 
giống đã được Cục Trồng trọt công nhận sản 
xuất thử năm 2011 là TA1, TA3, TA5 và 
Booth 7 đã xác định thêm được 02 giống TA31 
và TA44 có chất lượng khá tốt, vượt so với các 
giống còn lại. Đây là các giống triển vọng cần 
được tiếp tục đánh giá theo dõi thêm trong các 
năm kế tiếp. 
3.3. Nghiên cứu đánh giá khả năng thích 
ứng các giống bơ tại Đông Nam bộ và Tây 
Nguyên 
3.3.1. Khả năng sinh trưởng các giống bơ tại 
Đông Nam bộ và Tây Nguyên 
Khả năng tăng trưởng về chiều cao cây 
trung bình tại Đồng Nai là lớn nhất, tiếp theo 
tại Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng, thấp nhất là 
Đăk Lăk. Tại Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai và 
Đồng Nai giống có chiều cao phát sinh trưởng 
625
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
626 
mạnh nhất là TA6 và TA54; tại Lâm Đồng 
giống có chiều cao sinh trưởng mạnh nhất là 
TA6 và Booth 7. Tại cả 5 địa điểm thí nghiệm, 
giống Reed có tốc độ sinh trưởng khỏe với 
chiều cao cây trên 3 m và khá đồng đều giữa 
các địa điểm nghiên cứu thể hiện sự thích ứng 
khá rộng với nhiều vùng sinh thái khác nhau tại 
các tỉnh phía Nam và đặc biệt thích hợp với 
Đồng Nai, vùng có cao độ thấp, nhiệt độ nóng. 
Bảng 10. Khả năng sinh trưởng về chiều cao của các giống bơ (m) 
TT Giống Tỉnh Trung bình Đăk Lăk Đăk Nông Gia Lai Lâm Đồng Đồng Nai 
1 TA6 2,9 g-l 3,93 de 3,48 efg 3,10 ghi 5,30 ab 3,74 a 
2 TA36 1,87 m 2,96 g-k 2,53 h-m 2,59 h-l 4,83 bc 3,00 b 
3 TA40 2,31 k-m 2,87 g-l 2,72 h-l 2,32 klm 4,52 dc 2,95 b 
4 TA54 3,06 g-j 3,90 de 3,20 fgh 2,71 h-l 5,73 a 3,72 a 
5 Booth 7 2,36 j-m 3,09 ghi 2,97 g-k 2,85 g-l 3,76 ef 3,01 a 
6 Reed 2,25 lm 3,20 fgh 2,48 i-m 2,67 h-l 4,95 bc 3,11 b 
Trung bình 2,46 d 3,33 b 2,90 c 2,70 c 4,85 a 
CV (%) 11,08 
Bảng 11. Khả năng sinh trưởng về đường kính gốc các giống bơ (cm) 
TT Giống Tỉnh Trung bình Đăk Lăk Đăk Nông Gia Lai Lâm Đồng Đồng Nai 
1 TA6 10,04d-g 11,55bcd 9,84 d-i 8,20 h-m 13,57 a 10,64 a 
2 TA36 6,62 m 8,54 f-l 8,4 g-l 6,43 m 10,22d-g 8,04 d 
3 TA40 8,73 e-k 9,90 d-h 7,88 j-m 7,13 klm 12,90ab 9,31 bc 
4 TA54 8,89 e-k 10,28 def 7,90 j-m 7,60 j-m 12,45abc 9,43 bc 
5 Booth 7 9,30 e-j 10,43 de 10,16d-g 8,90 e-k 11,13 cd 9,99 ab 
6 Reed 8,84 e-k 10,07d-g 6,83 lm 8,08 i-m 11,27bcd 9,02 c 
Trung bình 8,74 c 10,13 b 8,50 c 7,72 d 11,92 a 
CV (%) 9,89 
Sinh trưởng đường kính gốc tại Đồng 
Nai là lớn nhất, tiếp theo tại Đăk Nông, Gia 
Lai, Đăk Lăk, thấp nhất là Lâm Đồng. Tại Đăk 
Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, và Lâm Đồng giống 
TA6 và Booth7 có đường kính gốc phát trỉển 
mạnh nhất, tại Đồng Nai là TA6, TA40 và 
TA54. Đối với giống Reed có xu hướng sự 
phát triển chậm về đường kính gốc so với các 
giống khác. 
Bảng 12. Khả năng sinh trưởng về đường kính tán các giống bơ (m) 
TT Giống Tỉnh Trung bình Đăk Lăk Đăk Nông Gia Lai Lâm Đồng Đồng Nai 
1 TA6 2,43 e-j 3,25 cd 2,80 de 2,65 e-h 4,35 a 3,10 a 
2 TA36 1,73 l 2,35 e-j 2,3 e-j 2,17 f-l 3,23 cd 2,36 cd 
3 TA40 2,09 h-l 2,64 e-h 2,16 f-l 1,74 kl 4,07 ab 2,54 c 
4 TA54 1,95 jkl 2,45 e-j 2,46 e-j 2,33 e-j 3,25 cd 2,49 c 
5 Booth 7 2,19 f-l 2,92 de 2,71 d-g 2,62 e-i 3,62 bc 2,81 b 
6 Reed 2,03 i-l 2,33 e-j 1,89 jkl 2,11 g-l 2,73 def 2,22 d 
Trung bình 2,07 d 2,66 b 2,39 c 2,27 c 3,54 a 
CV (%) 11,78 
Khả năng phát triển về đường kính tán tại 
Đồng Nai là lớn nhất, tiếp theo tại Đăk Nông, 
Gia Lai, Lâm Đồng, thấp nhất là Đăk Lăk. Tại 
Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai và Lâm Đồng 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
627 
giống TA6 và Booth 7 có đường kính tán phát 
triển mạnh nhất, tại Đồng Nai là TA6 và TA54. 
Như vậy có thể thấy về sinh trưởng 06 
giống, nhìn chung tại Đồng Nai các giống sinh 
trưởng mạnh nhất, tiếp theo tại Đăk Nông, Gia 
Lai, Lâm Đồng, thấp nhất tại Đăk Lăk. So sánh 
trung bình 06 giống cho thấy chiều cao trung 
bình giống bơ TA6 và TA54 mạnh hơn so với 
các giống khác, giống TA6 và Booth 7 có 
đường kính gốc trung bình lớn nhất, thấp nhất 
là giống TA36; đường kính tán trung bình TA6 
và Booth 7 lớn nhất, thấp nhất là giống Reed. 
Mỗi địa điểm khác nhau, qua xử lý thống kê đã 
cho thấy khác biệt ý nghĩa giữa các giống. 
3.3.2. Năng suất và chất lượng các giống 
Bảng 13. Năng suất của các giống bơ (kg/cây) 
TT Giống 
Tỉnh 
Trung bìnhĐăk Lăk Đăk Nông Gia Lai Lâm Đồng Đồng Nai 
1 TA6 6,84 11,4 3,42 - 35,91 14,39 
2 TA36 4,51 8,61 - - 5,33 6,15 
3 TA40 12,40 20,77 4,65 10,85 37,20 17,17 
4 TA54 12,07 13,49 - - 45,44 23,67 
5 Booth 7 25,20 14,70 4,62 20,16 46,20 22,18 
6 Reed 14,26 25,20 7,20 7,20 56,40 22,05 
Trung bình 12,55 15,70 4,97 12,74 37,75 
CV (%) 57,52 39,34 32,01 52,47 46,39 
Sau hơn 4 năm trồng cho thấy tất cả các 
giống đã cho quả bói, thu thập năng suất từ các 
giống trồng tại các vùng sinh thái khác nhau 
bước đầu cho thấy tại Đăk Nông và Đồng Nai 
hầu hết các giống bơ đều có năng suất cao hơn 4 
địa bàn còn lại, bình quân đạt trên 15 kg/cây, 
trong đó đặc biệt có 3 giống TA40, TA54, 
Booth 7 và Reed cho năng suất cao nhất trên 22 
kg/cây. Riêng giống Reed có xu hướng năng 
suất tăng dần theo độ tuổi cây, năm thứ tư đạt 
trên 56 kg/cây tại Đồng Nai thể hiện khả năng 
thích ứng cao với vùng có nhiệt độ nóng. Các 
giống còn lại đã cho quả bói nhưng năng suất 
không đáng kể. Như vậy bước đầu có thể thấy 
rằng các giống này có khả năng thích ứng rất tốt 
với hầu hết các vùng sinh thái khác nhau.
Bảng 14. Chất lượng quả của các giống bơ (%) 
TT Giống Tỷ lệ thịt Hàm lượng chất khô Đường Lipít Protein 
1 TA6 75,57 26,47 1,82 19,06 1,92 
2 TA36 71,81 21,73 2,80 13,56 1,61 
3 TA40 66,24 25,50 1,11 19,99 1,83 
4 TA54 79,20 25,00 2,10 23,00 2,00 
5 Booth 7 62,21 23,32 2,76 13,78 1,75 
6 Reed 67,60 23,77 0,64 16,98 1,41 
Trung bình 69,09 22,42 1,78 14,41 1,45 
CV (%) 9,73 21,98 37,59 33,28 29,60 
Nguồn: Phòng Phân tích nông hóa - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên năm 2015. 
Đánh giá thành phần dinh dưỡng của các 
giống bơ trồng thí nghiệm tại địa bàn các tỉnh 
phía Nam cho thấy, tất cả các giống bơ đều có 
chất lượng vượt tiêu chuẩn xuất khẩu, trung 
bình về tỷ lệ thịt trên 69%, chất khô trên 22%, 
lipít 14%. Đặc biệt về hàm lượng chất khô có 03 
giống vượt trội TA6, TA40 và TA54 đạt trên 
25%, trong khi đó hàm lượng lipít trong quả của 
các giống TA6, TA40, TA54 và Reed đạt cao 
nhất trên 17%. Tuy nhiên xét về mặt thương 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
628 
mại, sinh trưởng, mùa vụ, năng suất, chất lượng 
và khả năng chống chịu sâu bệnh hại thì chỉ có 
02 giống TA40 và Reed là vượt trội. 
Tình hình sâu bệnh hại; với 05 mô hình 
trồng 2011 ở các địa điểm khác nhau, chưa thấy 
xuất hiện sâu bệnh hại đáng kể. Tuy nhiên một 
số mô hình bắt đầu xuất hiện sâu đục thân - con 
cái đẻ trứng vào các kẽ nứt của vỏ thân cây hoặc 
vào kẽ nứt ở góc nối giữa các cành, sau khi nở 
ra, sâu non đục vào phía trong của vỏ cây, sau 
đó đục vào thân cây tạo đường hầm hướng vào 
trong và đùn phân như mùn màu trắng hoặc nâu 
ra bên ngoài nên rất dễ nhận biết khi quan sát; 
thân cây hoặc cành bị sâu đục từ vết đục trở lên 
ngọn sẽ chết. Ngoài ra tại Đồng Nai đã xuất hiện 
bệnh phytophthora ở một vài cây bơ Booth 7, tại 
Lâm Đồng xuất hiện rầy bông mặt dưới lá và bọ 
xít muỗi ở mức độ nhẹ. 
IV. KẾT LUẬN 
 Trong 10 năm, từ 2006 đến 2015 đề tài 
đã chọn lọc được 12 giống bơ năng suất cao, 
chất lượng tốt và hình dạng quả đẹp có tính 
thương mại cao. Đặc biệt, có 02 giống TA1, 
Booth 7 đã được Cục Trồng trọt công nhận 
giống chính thức và 02 giống TA40, Reed 
được công nhận sản xuất thử năm 2016 đạt tiêu 
chuẩn xuất khẩu. Đây là nguồn vật liệu giống 
tốt có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống 
chất lượng cao phục vụ sản xuất và các nghiên 
cứu tiếp theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Codex standard for Avocado - Codex stan 
197 - 1995, pp 1 - 6. 
2. Descriptors Avocado (Persea Spp) (1995). 
Characterization, pp 31-39. 
3. FAO, Bangkok, Thailand (1999). Expert 
consultation on avocado production 
development in Asia and the Pacific, 
www.agora.home.com 
4. Salazar-Garcia, S., E.M. Lord, and C.J. Lovatt 
(1998), Inflorescence and flower development 
of the ‘Hass’ avocado (Persea americana 
Mill.) during “on” and “off”crop years. J. 
Amer. Soc. Hort. Sci. 123, pp 537-544. 
5. UNECE STANDARD FFV-42. Concerning 
the marketing and commercial quality control 
of Avocados, Based on document 
TRADE/WP.7/GE.1/2003/26/Add.6. It 
includes the changes adopted at the 59th 
session of the Working Party, pp 1-5. 
ABSTRACT 
Selection of avocado variety (Persea americana Mills.,) in the Central Highlands and Southeast 
for export 
 Hoang Manh Cuong, Dang Dinh Duc Phong, Huynh Thi Thanh Thuy, 
Pham Cong Tri, Dang Thi Thuy Thao, Tran Tu Tran, Hoang Thi Ai Duyen, 
Hoang Truong Sinh1, Nguyen Mau Tuan, Nguyen Mai Huong2 
1 The Western Highlands Agriculture and Forestry Science Institute of Viet Nam 
2 Lam Dong Agroforestry Research & Experiment Center 
The study on selection of avocado varieties of high yield and good quality for export and 
replacement of the old varieties with low yield and bad quality has been conducted in Central 
Highlands including Dak Lak, Gia Lai and Lam Dong provinces and in the Southeast including Dinh 
Quan and Long Khanh provinces. Based on UNECE STANDARD FFV-42 and Codex standard for 
Avocado-Codex standard 197-1995 combined with description method proposed by IPGRI, 4 avocado 
varieties coded TA1, Booth 7, TA 40 and Reed were screened. These varieties are characterized by 
vigorous growth and development, high yield (100kg per a 10 years old up tree per year), big fruit 
(314-420g weigh), high pulp ratio (more than 65%), high dry matter content (24% up), high lipid 
content (17% up), thick peel (2.1mm up) and late harvest (from September to December). TA1 and 
Booth 7 varieties were recognized as national varieties by Ministry of Agriculture and Rural 
Development whereas TA 40 and Reed ones were recognized as trial varieties that will contribute well 
for avocado development in near future. 
Keywords: Selection, avocado varieties of domestic, introduced promising varieties. 
Người phản biện: TS. Bùi Quang Đãng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_179_4107_2130497.pdf bai_viet_179_4107_2130497.pdf