Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 16
TRỤ NIỆU VÀ TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO SẮC TỐ 
Bùi Thị Ngọc Yến*, Trần Thị Bích Hương* 
TÓM TẮT 
Trụ niệu được hình thành tại ống thận xa với chất nền là protein Tamm-Horsfal và tên trụ dựa vào các 
thành phần hiện diện trên trụ. Sự hiện diện của trụ niệu bất thường là bằng chứng của bệnh lý tại thận. Tổng 
quan nhằm trình bày (1) các loại trụ niệu: chẩn đoán và ý nghĩa lâm sàng; (2) tổn thương thận cấp do sắc tố bao 
gồm myoglobin, hemoglobin và bilirubin mà việc khảo sát trụ niệu giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán. 
Từ khóa: trụ niệu, tổn thương thận cấp do sắc tố 
ABSTRACT 
PIGMENT- INDUCED ACUTE KIDNEY DISEASE 
Urinary casts were formed in distal tubules with the Tamm-Horsfal protein matrix and the names of casts 
based on the components presented in the cast. The finding of aBNormal casts were the indirectly evidence of 
kidney disease. This review described (1) Urinary casts: diagnosis and clinical significance; (2) Pigmented acute 
kidney disease secondary to myoglobin, hemoglobin and bilirubin which the cast examination played the 
important role in diagnosis. 
Keywords: urinary cast, pigment-induced acute kidney disease 
MỞ ĐẦU 
Trụ niệu (urinary cast) là khuôn đúc của ống 
thận. Sự hiện diện trụ niệu với số lượng tăng bất 
thường hoặc xuất hiện các trụ bệnh lý là bằng 
chứng bệnh lý tại thận. 
Mục tiêu của tổng quan này nhằm trình bày: 
(1) các loại trụ niệu: chẩn đoán và ý nghĩa lâm 
sàng, (2) Bệnh thận gây ra do sắc tố bao gồm các 
sắc tố nội sinh như hemoglobin, myoglobin và 
muối mật, mà việc khảo sát trụ niệu giữ vai trò 
quan trọng trong chẩn đoán. 
TRỤ NIỆU: KỸ THUẬT KHẢO SÁT VÀ Ý 
NGHĨA LÂM SÀNG 
Quá trình hình thành trụ niệu 
Trụ có 2 thành phần chính: protein nền và 
các thành phần trong trụ. 
Protein nền 
chủ yếu là protein Tamm-Horsfall, và một số 
loại protein khác như albumin, globulin,  
Trong điều kiện bình thường, protein Tamm-
Horsfal (là protein có kích thước rất nhỏ, đường 
kính chỉ khoảng 14-15 nm) được tế bào biểu mô 
ống thận bài tiết với lượng nhỏ < 150mg trong 24 
giờ. Trong điều kiện bệnh lý với một số thay đổi 
như giảm áp lực dòng nước tiểu, tăng áp lực 
thẩm thấu nước tiểu, tăng nồng độ albumin, 
protein trong nước tiểu, các protein này kết dính 
nhau ở ống thận với khuôn đúc là ống lượn xa 
và ống góp tạo thành trụ niệu. 
Các thành phần khác 
Như thành phần thoái hóa, mảnh vỡ tế bào, 
tế bào nguyên vẹn hoặc tinh thể Dựa vào hình 
dạng, kích thước, chất nền và các thành phần 
khác của trụ niệu để định danh, phân loại trụ. 
Kỹ thuật khảo sát trụ niệu 
Quy trình khảo sát cặn lắng: Lấy 10ml nước 
tiểu tươi (khảo sát trong vòng 1h sau đi tiểu), 
quay li tâm, bỏ 9,5 ml, lấy 0,5ml cặn, lắc đều, trải 
trên lame, quan sát dưới kính hiển vi quang học. 
Quan sát ở quang trường (QT) 10 để xác định (a) 
có hay không có trụ niệu, (b) số lượng trụ trung 
*Phân môn Thận, Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Bùi Thị Ngọc Yến ĐT: 0938052189 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 17
bình đếm trên ít nhất 20 QT 10. Quan sát ở QT 40 
để xác định bản chất của trụ. Riêng trụ hồng cầu 
do dễ vỡ khi quay li tâm, nên có thể dùng 
phương pháp cô đặc nước tiểu bằng giấy lọc để 
lấy cặn lắng giúp làm tăng tỷ lệ phát hiện trụ 
hồng cầu lên gấp 6 lần (từ 8,4% lên đến 52,6% 
trong nghiên cứu 249 bệnh nhântiểu máu)(3). 
Các loại trụ niệu 
Trụ niệu được phân thành 2 nhóm chính: 
- Trụ không tế bào gồm: trụ hyalin, trụ hạt, 
trụ sáp, trụ mỡ, trụ rộng, trụ sắc tố. 
- Trụ tế bào gồm trụ hồng cầu, trụ bạch cầu, 
trụ tế bào biểu mô và trụ vi khuẩn. 
Ngoài ra còn trụ hỗn hợp là sự kết hợp của 
các loại trụ hoặc kết hợp có trụ và tinh thể. 
Người bình thường có thể có trụ hyaline, trụ hạt 
với số lượng ít, 1-2/QT 10. Các trụ này trở thành 
trụ bệnh lý khi gia tăng số lượng. Ngược lại, sự 
xuất hiện của các loại trụ khác như trụ mỡ, trụ 
hồng cầu ... dù chỉ 1 trụ cũng mang ý nghĩa bệnh 
lý (Bảng 1, Hình 1). 
Bảng 1: Đặc điểm các loại trụ niệu(17) 
Tên trụ Thành phần trụ * Đặc điểm nhận diện Ý nghĩa lâm sàng 
A- TRỤ KHÔNG TẾ BÀO 
Trụ trong 
(Hyalin cast) 
(Hình 1A) 
Chủ yếu Protein Tamm – 
Horsfall và các loại 
protein khác 
Hai cạnh song song, bờ rõ, đầu tù, bề mặt 
nhăn, cấu trúc mịn, mức phản xạ ánh 
sáng gần bằng xung quanh, dễ bỏ sót 
Bình thường, 1-2 trụ hyaline/QT 10. 
Bệnh lý: >3 trụ/QT10 BN tiểu protein. 
Trụ hạt 
(Granular cast) 
(Hình 1B) 
Các hạt có nguồn gốc từ 
các lysozyme tế bào biểu 
mô ống thận, của bạch 
cầu. 
Trụ có các hạt có cấu trúc từ mịn đến thô. 
Hình dạng xì gà, có độ phản xạ ánh sáng 
cao hơn trụ hyaline nên dễ quan sát hơn. 
Bình thường: 1-2 trụ hạt/QT 10. 
Bệnh lý: > 3 trụ/QT10 
Hoại tử ống thận, viêm, nhiễm trùng 
tại thận. 
Trụ hạt nâu bùn 
(Muddy brown cast) 
Các hạt từ các tế bào ống 
thận hoại tử hàng loạt. 
Trụ hạt thô, màu nâu sậm. Bệnh lý: hoại tử ống thận cấp. 
Trụ mỡ 
(Fatty cast) 
(Hình 1-C) 
Các giọt lipid trên chất 
nền của trụ. 
Hạt mỡ trong trụ, có phản xạ ánh sáng 
cao, kèm thể bầu dục (oval body) là 
những tế bào biểu mô ống thận chứa 
những giọt mỡ. 
Bệnh lý: hội chứng thận hư. 
Trụ sáp 
(Waxy cast) 
(Hình 1-D) 
Giai đoạn cuối cùng của 
sự thoái hóa của trụ tế 
bào. 
Khúc xạ cao hơn trụ hyalin, gồm những 
mảnh với các đầu hình răng cưa và các 
rãnh xung quanh. 
Liên quan bệnh lý tại thận, nhưng 
không đặc trưng bệnh lý cụ thể. 
Trụ rộng 
(Broad cast) 
Xuất hiện dưới dạng trụ 
hạt và dạng sáp. 
Đường kính lớn hơn trụ thông thường, 
trên 2 lần đường kính neutrophil. 
Dãn rộng các ống thận do tăng hoạt 
động bù trừ của nephron còn lại. 
Trụ sắc tố 
(Pigment cast) 
Sắc tố mật, heme, 
melanin trên chất nền. 
Trụ hyaline, trụ hạt hoặc trụ sáp, nhuộm 
màu sắc tố đặc trưng. 
Bệnh tắc mật, ly giải cơ vân, tán 
huyết. 
B- TRỤ TẾ BÀO 
Trụ hồng cầu 
(Hình 1-E) 
Hồng cầu biến dạng trên 
protein nền. 
Trụ hồng cầu có thể ở dạng những mảnh 
vỡ, (cần phân biệt với cụm của hồng cầu). 
Xác nhận tiểu máu từ cầu thận. 
Trụ bạch cầu Đại đa số trụ bạch cầu 
chứa neutrophil. 
Trụ có chứa bạch cầu. Viêm nhiễm trùng hoặc không nhiễm 
trùng. 
Trụ tế bào biểu mô 
(Hình 1-F) 
Các tế bào biểu mô kết 
dính trên bề mặt hoặc 
bên trong chất nền. 
Trụ chứa tế bào biểu mô, trụ hạt nâu bùn 
là trụ hạt dơ, màu nâu. 
Tổn thương tế bào biểu mô ống 
thận, hoại tử ống thận. 
* thành phần trụ ngoài chất nền protein Tamm- Horsfall 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 18
 A B C 
 D E F 
 G H I 
Hình 1: Một số loại trụ niệu(17). (A) Trụ hyaline, (B) Trụ hạt mịn; (C) Trụ mỡ; (D) Trụ sáp; (E) Trụ hồng cầu, 
(F) Trụ tế bào biểu mô; (G) Trụ bilirubin; (H) Trụ hemoglobin; (I) Trụ myoglobin 
TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO 
MYOGLOBIN 
Định nghĩa 
Ly giải cơ vân (rhabdomyolysis) là hội chứng 
lâm sàng gây ra khi cơ vân bị tổn thương (sau 
chấn thương hoặc không do chấn thương) và 
phóng thích các thành phần của cơ vào tuần 
hoàn. Trong đó, tổn thương thận cấp (AKI) là 
biến chứng nặng nhất của hội chứng này và gặp 
trong 15-33% BN ly giải cơ vân. AKI do ly giải cơ 
chiếm 7-10% các trường hợp AKI(19). 
Cơ chế bệnh sinh 
Myoglobin là thành phần chính được phóng 
thích trong hội chứng ly giải cơ vân. Myoglobin 
là 1 protein gắn kết oxy và sắt với trọng lượng 
phân tử 17500 Dalton, trong mô cơ, có ái lực cao 
với oxy hơn hemoglobin và hỗ trợ các tế bào cần 
năng lượng. Bình thường, myoglobin được lọc 
qua màng đáy cầu thận, được tái hấp thu tại ống 
thận gần và lượng nhỏ bài tiết ra nước tiểu 
(20µg/L nước tiểu). Myoglobin gây tổn thương 
thận cấp qua ba cơ chế như co mạch thận, tạo 
thành trụ bít lòng ống thận và tác dụng độc trực 
tiếp của myoglobin lên các tế bào ống thận(11,15). 
Tính trạng co mạch thận, giảm lưu lượng máu 
thận do giảm thể tích và pH nước tiểu thấp thúc 
đẩy gắng kết giữa protein Tamm-Horsfall và 
myoglolin để tạo thành trụ xảy ra mạnh và 
nhanh hơn(13,20). 
Nguyên nhân 
Ngoại trừ sau chấn thương dập nát cơ 
nhiều, ly giải cơ vân không do chấn thương 
thường xảy ra ở người lớn (do mắc phải) hơn 
trẻ em (do di truyền liên quan đến thiếu hụt 
enzyme chuyển hóa)(18). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 19
Ly giải cơ vân mắc phải 
Vận động thể lực gắng sức, sốc nhiệt, hội 
chứng chèn ép và chấn thương. 
Các rối loạn chuyển hóa muối, nước, bệnh lý 
nội tiết, thiếu máu. 
Nhiễm trùng, sốt cao ác tính. 
Độc chất, thuốc, điện giật. 
Ly giải cơ vân do di truyền 
Bệnh cơ chuyển hóa do các rối loạn oxy hóa 
mỡ, chuyển hóa ty thể, tân tạo đường/hủy 
đường, purine nucleotide cycle, con đường 
phosphate pentose. 
Biểu hiện lâm sàng 
Chẩn đoán lâm sàng của ly giải cơ vân dựa 
vào tam chứng điển hình bao gồm (1) đau cơ, (2) 
yếu cơ và (3) nước tiểu sậm màu(6,9). Tuy nhiên 
tam chứng này chỉ gặp trong <10% các BN ly 
giải cơ vân và >50% BN ly giải cơ vân nhưng 
không đau cơ. Tổn thương thận cấp là biến 
chứng do ly giải cơ vân nặng và liên quan đến 
tiên lượng xấu. Nước tiểu màu nâu đỏ do 
myoglobin là một dấu hiệu đặc trưng, nhưng 
do chỉ biểu hiện trong 1/2 trường hợp, nên khi 
không có dấu hiệu này không giúp loại trừ 
chẩn đoán ly giải cơ vân(4,13). 
Cận lâm sàng 
Creatinine kinase 
Tăng ít nhất 5 lần bình thường, bắt đầu tăng 
trong 2 đến 12 giờ sau khi bắt đầu tổn thương cơ 
và đạt đến tối đa trong 24 đến 72 giờ, giảm sau 3 
đến 5 ngày. 
Xét nghiệm que nhúng nước tiểu 
"Máu" dương tính giả với cả Hb và myoglobin. 
Định lượng myoglobin niệu 
Do là 1 monomer không liên kết protein có 
thời gian bán hủy chỉ 2-3 giờ, nên myoglobin 
máu có thể về bình thường sau 6-8 giờ. 
Myoglobin bắt đầu hiện diện trong nước tiểu khi 
myoglobin huyết tương >1,6 mg/dL, nhưng chỉ 
phát hiện được khi myoglobin niệu >100-
300mg/dL. Que nhúng (orthotolidine) nước tiểu 
có thể phát hiện myoglobin niệu ở ngưỡng 0,5 
đến 1 mg/dL. Tiểu myoglobin do ly giải cơ có thể 
bị bỏ sót nếu lượng myoglobin không đủ, 
chuyển hóa nhanh và có độ thanh thải lớn. 
Myoglobin niệu ít nhạy để chẩn đoán ly giải cơ, 
25- 50% BN ly giải cơ vân có myoglobin niệu âm 
tính (Bảng 2). 
Bảng 2. Các đặc điểm nước tiểu và huyết tương trong 
các bệnh lý gây nước tiểu màu đỏ 
Đặc điểm Ly giải 
cơ 
Tán 
huyết 
Tiểu 
máu 
Huyết tương màu đỏ - + - 
Que nhúng benzidine dương tính + + + 
Hiện diện hồng cầu/vi thể nước tiểu - - + 
Tăng nồng độ creatine kinase trong máu + - - 
Mô bệnh học thận 
Trụ myoglobin có màu sáng, đục, khúc xạ 
hoặc hồng, đỏ sậm, nâu sáng trên nhuộm HE. 
Khi nhuộm Trichrome Masson, trụ myoglobin có 
hình chuỗi đỏ đậm fussin. Tế bào biểu mô ống 
lượn xa và ống góp cũng dương tính với các 
phẩm nhuộm. Khoảng 10% mẫu sinh thiết thận 
có kèm lắng đọng calcium oxalate hoặc 
phosphate(1,10) (Hình 2). 
 A B 
Hình 2: Trụ myoglobin trên mẫu mô sinh thiết thận. A: Nhuộm Hematoxylin Eosin, B: Nhuộm miễn dịch myoglobin 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 20
Điều trị 
Ngay khi chẩn đoán, quan trọng nhất là 
phòng ngừa các yếu tố nguy cơ gây AKI như 
giảm thể tích, tắc nghẽn ống thận, acid nước tiểu 
và phóng thích gốc tự do(18). Một khi BN đã vào 
hoại tử ống thận cấp, điều trị chỉ còn chạy thận 
nhân tạo và phòng ngừa tăng kali máu. 
Các bước trong phòng ngừa và điều trị AKI do 
ly giải cơ(2,18) 
Bù dịch 
Bù dịch khẩn cấp bằng nước muối sinh lý với 
tốc độ khoảng 400ml/giờ(2), điều chỉnh tốc độ 
200-1000ml/giờ tùy theo lâm sàng, áp lực tĩnh 
mạch trung tâm, nước tiểu sao cho nước tiểu đạt 
khoảng 3ml/kg/giờ. Tránh dung dịch chứa 
lactate hoặc kali, nếu pH nước tiểu <6,5, xen kẽ 
mỗi lít NaCl 0,9% với 1 lít dextrose 5% hoặc 
NaCl 0,45% thêm 100ml bicarbonate để giảm 
toan, giảm hình thành trụ myoglobin trong ống 
thận và giảm nguy cơ tăng kali máu. Có thể kết 
hợp bổ sung 10 ml/giờ malnitol 15% nếu BN 
không thiểu niệu, do manitol là chất ưu trương 
nên có các lợi ích: (1) làm tăng lưu lượng máu 
đến thận và tăng GFR, (2) kéo dịch từ mô kẽ vào 
lòng mạch, giảm phù nề và chèn ép khoang; (3) 
tăng lượng nước tiểu, ngăn ngừa tắc nghẽn ống 
thận do trụ myoglobin và (4) khử các gốc tự do. 
Duy trì bù dịch đến khi myoglobin niệu được 
loại bỏ (bằng chứng nước tiểu trong hoặc que 
nhúng nước tiểu cho kết quả âm tính với máu). 
Các thuốc lợi tiểu quai (furosemide, 
bumetanide và torsemide) làm tăng lưu lượng 
ống, giảm kết tủa myoglobin, nhưng cũng làm 
acid hóa nước tiểu và tăng mất calcium. 
Allopurinol làm giảm tạo acid uric và cũng 
hoạt động như chất dọn dẹp các gốc tự do. Một 
chất tương tự purin khác, pentoxyfilline cũng 
được xem xét điều trị ly giải cơ, do tăng lưu 
lượng mao mạch và giảm kết dính neutrophil và 
phóng thích cytokine. 
Điều trị tăng kali máu 
Các biện pháp làm dịch chuyển kali từ ngoại 
bào vào nội bào (glucose, bicarbonate) chỉ có tác 
dụng tạm thời, cần thêm chất gắn kết kali hoặc 
chạy thận nhân tạo nếu suy thận nặng. Thận 
trọng khi dùng calci carbonat và calci kayexalate 
vì nguy cơ lắng đọng calci trong cơ. Cần kiểm tra 
kali máu thường xuyên. 
Điều trị hạ calci 
Hạ calci là biến chứng thường gặp ở giai 
đoạn đầu của ly giải cơ nhưng không cần điều 
chỉnh, một phần do làm tăng nguy cơ lắng đọng 
calci trong cơ. Chỉ điều chỉnh calci khi có triệu 
chứng (cứng cơ hoặc co giật) hoặc khi tăng kali 
máu nặng. 
Lọc máu ngoài cơ thể 
BN có chỉ định lọc máu khi (1) tổn thương 
thận cấp nặng, thiểu niệu (<0,5ml nước 
tiểu/kg/giờ trong 12 giờ), vô niệu, (2) tăng kali 
máu trên 6,5 mmol/lít kháng trị, có triệu chứng 
(biểu hiện trên điện tâm đồ), tốc độ tăng kali 
máu nhanh, (3) quá tải dịch hoặc (4) toan chuyển 
hóa kháng trị (pH<7,1). Ngoài kali, lọc máu cũng 
giúp loại bỏ hiệu quả các chất tan như phosphate 
và các proton ở những BN dị hóa nặng. Phương 
thức lọc máu liên tục hoặc siêu lọc giúp điều 
chỉnh từ từ quá tải dịch và thải chất tan. Còn 
tranh cãi về việc dùng thay huyết tương để loại 
bỏ myoglobin(18). 
TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO 
HEMOGLOBIN 
Định nghĩa 
Tổn thương thận cấp do hemoglobin gây ra 
do sắc tố heme phóng thích từ hemoglobin và 
gây độc cho thận. 
Cơ chế bệnh sinh 
Hemoglobin (Hb) là 1 protein có kích thước 
phân tử 68.000 Dalton, với 4 chuỗi globin, 2 
chuỗi và 2 chuỗi  bọc quanh nhân 
ferrihemate. Khi tán huyết, Hb được phóng 
thích, kết gắn với haptoglobin tạo thành phức 
hợp protein haptoglobin-hemoglobin 
(haptoglobin-hemoglobin protein complex). 
Phức hợp này với kích thước lớn nên không lọc 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 21
qua cầu thận và được hệ võng nội mô (gan, lách, 
tủy xương, ...) bắt giữ và phân hủy. Khi lượng 
Hb phóng thích nhiều vượt quá khả năng bão 
hòa của haptoglobin trong cơ thể (khoảng 
100mg/dL, khác với myoglobin chỉ cần 1,5mg) sẽ 
có xuất hiện hemoglobin tự do (free hemoglobin) 
trong huyết tương(14). 
Hb tự do sẽ tự tách từ cấu trúc Hb 4 phân 
tử (Hb tetrameric) thành cấu trúc Hb 2 phân 
tử (dimeric Hb). Cấu trúc 2 phân tử lọc dễ 
dàng qua cầu thận hơn cấu trúc 4 phân tử, và 
sau đó, Hb 2 phân tử sẽ được ống thận gần tái 
hấp thu qua hệ thống megalin-cubulin 
receptor ở trên bề mặt của ống thận gần. Khi 
vào trong tế bào ống thận, Hb sẽ tách thành 
heme và globin. Heme sẽ được phân hủy 
thành heme oxygenase (HO) và đồng vị HO-1. 
Sự xuất hiện của HO-1 kéo theo tăng tổng hợp 
ferritin và ferrin sẽ kết gắn sắt tự do. Cả 2 
phản ứng đồng thời giúp giảm thiểu việc tiếp 
xúc của tế bào trực tiếp với heme và sắt tự do. 
Như vậy, khi lượng heme tự do trong nội 
bào quá nhiều, sẽ dẫn đến tổn thương tế bào ống 
thận. Heme gây tổn thương ống thận cấp (AKI) 
thông qua 3 cơ chế: (1) giảm tưới máu thận, (2) 
gây độc trực tiếp tế bào ống thận, (3) thành lập 
trụ heme bít tắc lòng ống thận do kết hợp giữa 
protein heme với protein Tamm-Horsfall. Thực 
nghiệm cho thấy heme gây tổn thương nặng hệ 
thống ty thể, làm ảnh hưởng lên tiêu thụ oxy nội 
bào. Các ty thể bị tổn thương sẽ bị thực bào và 
tạo thành các không bào trong tế bào. 
Nhiều đợt AKI nếu không hồi phục, khiến 
BN chuyển sang bệnh thận mạn. Sau khi thận bị 
ngộ độc do heme, thận sẽ gia tăng hiện diện 
MCP-1 (monocyte chemoattractant protein 1) và 
TGF-β1 (transforming growth factor β1 isoform 
1) là những cytokine có tác dụng thu hút mạnh 
monocytes/đại thực bào đến thận và kích hoạt 
quá trình xơ và dẫn đến bệnh thận kẽ. 
Nguyên nhân gây AKI do tiểu hemoglobin 
Bệnh lý do đột biến gene: thiếu men glucose-
6-phosphate dehydrogenase, tiểu Hb kịch phát 
về đêm, Tiểu Hb tháng 3 (March 
hemoglobinuria). 
Nhiễm trùng: sốt rét (blackwater fever, sốt 
kèm tiểu đen), nhiễm clostridia. 
Tai biến truyền máu. 
Hóa chất: ngộ độc Arsine copper sulfate, 
glycerol, quinine sulfate, Analine. 
Benzene, Hydralazine, Fava beans, Cresol, 
Sodium chlorate, Methyl chloride, Coal tar 
products (hắc ín than đá). 
Độc chất động vật: rắn chuông, rắn 
copperhead, nhện tarantula, nhện brown recluse. 
Chấn thương/ tổn thương cơ học: van tim 
nhân tạo, DIC, tuần hoàn ngoài cơ thể. 
Linh tinh: Shock nhiệt, phosphor trắng, 
truyền hemoglobin. 
Với việc kiểm soát và theo dõi nghiêm ngặt 
bệnh nhân khi truyền máu và khống chế tốt 
bệnh sốt rét, nên AKI do tiểu hemoglobin ngày 
càng hiếm tại các nước trên thế giới. 
Lâm sàng và cận lâm sàng 
Biểu hiện lâm sàng bao gồm bệnh căn 
nguyên (sốt rét, ngộ độc, tai biến truyền máu...) 
gây tán huyết nội mạch. Cận lâm sàng (tán huyết 
nội mạch) bao gồm (1) tăng lactate 
dehydrogenase (LDH) huyết thanh, (2) giảm 
haptoglobin huyết thanh, (3) tăng bilirulin gián 
tiếp huyết thanh, (4) tăng hồng cầu mạng và (5) 
tăng kali máu. 
Tổn thương thận cấp biểu hiện bằng thiểu 
niệu, tiểu máu xá xị do có trụ sắc tố trong nước 
tiểu. Việc quan sát màu huyết tương giúp phân 
biệt giữa tiểu hemoglobin và myoglobin. Trong 
tán huyết, do Hb không lọc qua cầu thận và tăng 
trong huyết tương, sẽ làm huyết tương có màu 
hồng. Ngược lại, trong ly giải cơ vân, do 
myoglobin được thải nhanh qua thận, nên màu 
huyết tương vẫn không đổi. 
Điều trị và phòng ngừa 
Tương tự tiểu myoglobin. 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 22
TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO SẮC TỐ 
MẬT (BILE CAST NEPHROPATHY) 
Định nghĩa và tần suất bệnh 
Bệnh thận do trụ sắc tố mật (bile cast 
nephropathy hoặc cholemic nephrosis) là nhóm 
bệnh tổn thương ống thận gây ra do trụ sắc tố 
mật ở BN tăng bilirubin. Bệnh đã được mô tả từ 
những năm 1920. Ở BN tăng bilirubibin nặng, sẽ 
thành lập trụ sắc tố mật gây tổn thương thận cấp 
tương tự như các bệnh lý thận gây ra do trụ (cast 
nephropathy) như đa u tủy. Tổn thương thận 
cấp này có thể hồi phục khi nguyên nhân gây 
vàng da được hồi phục(7). 
Bệnh có tần suất bệnh không rõ, tùy theo 
loại nghiên cứu, giao động từ 2,6% đến 73,5%. 
Nghiên cứu hồi cứu tử thiết ở 68 BN vàng gia 
tắc mật của Holmes và CS ghi nhận tổn 
thương ống thận, trụ sắc tố mật, kèm phì đại 
và tăng sinh lớp biểu mô tạng của bao 
Bownman ở 73,5% BN. De Tezanos và CS tìm 
thấy trụ sắc tố trong 12% trong tổng số 105 BN 
bệnh gan có kèm suy thận(16). 
Cơ chế bệnh sinh 
Ở điều kiện bình thường, bilirubin được bài 
tiết ở gan và 1 lượng ít không gắn albumin, lọc 
hoàn toàn qua cầu thận và bài tiết dưới dạng 
bilirubin trực tiếp với lượng ít. Khi bilirubin tăng 
cao bệnh lý gây (1) trực tiếp tổn thương ống thận 
thông qua giảm hoạt tính của men ATPase ống 
thận, gây tổn thương quá trình phosphoryl hóa 
tại ty thể, và gây rối loạn chức năng ống thận. 
Bilirubin ức chế bơm Na-H, bơm Na-K, bơm Na-
Cl tại ống thận gần và quai Henle gây tổn 
thương màng đáy ống thận và dẫn đến thay đổi 
pH ở ống thận xa; (2) tắc nghẽn ống thận thông 
qua việc thành lập trụ sắc tố (bilirubin dễ lắng 
đọng khi gặp môi trường acid của ống thận xa), 
(3) cơ chế toàn thân gây giãn mạch toàn thân và 
co mạch thận gây giảm tưới máu thận(7,8). 
Đặc điểm lâm sàng 
Bệnh xảy ra ở BN bệnh gan với (1) BN 
bệnh gan cấp hoặc mạn, hoặc bệnh lý đường 
mật gây tắc mật như ung thư đường mật (2) 
do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra (siêu 
vi, thuốc, tắc mật...) (3) kèm vàng da với 
bilirubin toàn phần ≥20mg/dL, trong đó 
bilirubin trực tiếp ≥ 16mg/dL. Nếu bilirubin 
tăng cấp tính, kéo dài khoảng 40 ngày trước 
khi có tổn thương thận, (4) xét nghiệm chức 
năng gan rối loạn nặng. Theo Foshat M và CS, 
nghiên cứu tử thiết thận ở 94 BN xơ gan, do 
viêm gan siêu vi C, do rượu. Tác giả ghi nhận 
52 trường hợp tìm thấy trụ sắc tố mật. 80% BN 
trong nhóm này, bilirubin tăng mạn tính 
khoảng 10mg/dL. Tác giả giải thích ngay cả 
khi bilirubin không tăng quá cao, nhưng mạn 
tính ở BN xơ gan, có thể thành lập trụ sắc tố, 
và gây tổn thương thận. Một số yếu tố nguy cơ 
làm tăng nhạy cảm với tổn thương thận như 
giảm albumin máu, tăng áp lực trong ổ bụng, 
giảm tưới máu thận do tăng tác dụng ức chế 
co bóp cơ tim của muối mật, do kích thích hệ 
renin angiotensin aldosterone, tác dụng co 
mạch thận và giãn mạch toàn thân thông qua 
nitric oxid(5,8,16). Tổn thương thận thay đổi tùy 
vào độ nặng và khả năng hồi phục của bệnh 
gan tắc mật. 
Tổn thương nhẹ 
Rối loạn chức năng ống thận gần như hội 
chứng Fanconi với tiểu glucose, tiểu amino acid, 
tiểu phosphate, tiểu bicarbonate, tiểu uric acid. 
Tổn thương nặng 
Là tổn thương thận cấp (AKI). Khi bệnh gan 
tắc mật diễn tiến nặng, mạn tính, trụ sắc tố mật 
đã thành lập lan tỏa, bệnh diễn tiến đến AKI với 
thiểu niệu, tăng nhanh creatinine huyết thanh 
mỗi 24-48h. Đặc điểm của AKI tại thận với sự 
hiện diện của trụ hạt nâu bùn, FENa>2%, FE 
Urea >35%. Một khi đã vào AKI, thận cần thời 
gian nhiều tuần mới hồi phục chức năng thận. 
Tuy việc sinh thiết thận giúp xác định chẩn đoán 
bệnh thận do sắc tố mật, nhưng không được 
khuyến cáo, vì nguy hiểm trên BN bệnh gan 
nặng kèm tắc mật và rối loạn đông máu. Do vậy, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 23
việc tìm thấy trụ sắc tố trong nước tiểu bằng kỹ 
thuật nhuộm Hall trở thành tiêu chuẩn quan 
trọng để xác định bệnh này. 
Mô bệnh học(5) 
Hầu hết y văn chẩn đoán chủ yếu dựa vào tử 
thiết. Đại thể, 2 thận tử thiết có màu vàng xanh 
của sắc tố mật và mô thận khi cố định bằng 
formalin sẽ chuyển thành màu xanh lá cây đậm. 
Vi thể, ống thận bị tổn thương hoại tử bong tróc 
tế bào, lộ màng đáy không tế bào, xen kẽ với 
những vùng có hiện tượng tế bào tân tạo, ống 
thận xẹp, và phù nề mô kẽ xung quanh. Trụ sắc 
tố bít trong lòng ống thận, hình thái tương tự trụ 
hạt, bắt màu khi nhuộm Hall (đặc trưng để nhận 
diện sắc tố mật). Trụ sắc tố thường tìm thấy đầu 
tiên tại ống thận xa, và trường hợp nặng, sẽ tìm 
thấy ở ống thận gần (Bảng 3). 
Bảng 3: Phân biệt các trụ sắc tố dựa vào các kỹ thuật nhuộm mô thận 
Tên trụ niệu Nhuộm H&E Nhuộm PAS Nhuộm MT Nhuộm Hall 
Trụ sắt tố mật Đỏ nâu, hạt Màu dền tím (amaranth 
purple) 
Đỏ kèm đường viền không 
đều, ± mảnh vỡ tế bào 
Màu olive hoặc xanh 
ngọc bích (emeral green) 
Trụ protein trong 
đa u tủy 
Nâu, trụ bị vỡ, chiết quang, 
kèm có nhiều tế bào khổng lồ 
đa nhân xung quanh 
Đỏ sậm 
(magenta) 
Đỏ Nâu 
Trụ hemoglobin Màu đỏ, trụ hạt Màu tím (purple) Đỏ, hạt Vàng nâu (yellow brown) 
Trụ Myoglobin Màu đỏ, trụ hạt Màu tím Đỏ, hạt Vàng nâu 
H&E: Hematoxylin Eosin, PAS Periodic Acid Schiff, MT Masson Trichrome 
Điều trị 
Do bệnh hiếm nên vẫn chưa có hướng dẫn 
chung(12). Điều trị bao gồm: 
(1) Điều trị bệnh căn nguyên để giảm 
bilirubin như điều trị tắc mật 
(2) Điều trị thay thế thận bằng chạy thận 
nhân tạo ở BN AKI để bảo vệ tính mạng cho BN 
và chờ thận hồi phục và ít có hiệu quả giảm 
bilirubin máu. 
(3) Các biện pháp lọc bilirubin, cytokine 
viêm như lọc gan (MARS, molecular adsorbents 
recycling system), coupled plasma filtration 
adsorption (CPFA), plasma filtration adsorption 
dialysis, thay huyết tương. Thay huyết tương có 
hiệu quả giảm bilirubin máu, nhưng sẽ gây tăng 
bilirubin trở lại khi ngưng. Những biện pháp 
này hỗ trợ cho BN choáng nhiễm trùng, suy gan 
cấp và suy gan cấp trên nền suy gan mạn, thông 
qua việc lấy bớt cytokine viêm, bilirubin và acid 
mật, kèm theo các thành phần khác như amino 
acid, acid béo tự do. Với những điều trị này, cho 
phép gan có thời gian và cơ hội để hồi phục chức 
năng thận khi bị suy gan cấp để chờ đợi cho đến 
lúc BN được ghép gan hoặc là cầu nối trước 
ghép gan. 
(4) Các điều trị nội khoa bằng thuốc (như 
dùng steroid, cholestyramine, ursodeoxycholic 
acid, lactulose) ít có hiệu quả. Trên súc vật thí 
nghiệm, lactulose chứng minh có tác dụng bảo 
vệ thận qua việc giảm các độc tố nội sinh. 
A B 
Hình 3: Trụ sắc tố mật trong lòng ống thận(16). A- Nhuộm Hematoxylin Eosin (trụ bắt màu vàng xanh), B- 
Nhuộm Hall (trụ bắt màu xanh olive) 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3* 2019
Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận Học 24
KẾT LUẬN 
Khảo sát trụ niệu qua soi cặn lắng nước tiểu 
cung cấp thông tin gián tiếp về mô bệnh học 
thận (liquid biopsy) và không xâm phạm. Phối 
hợp thông tin của trụ niệu cùng với lâm sàng và 
cận lâm sàng giúp chẩn đoán và xử trí sớm bệnh 
thận do trụ sắc tố. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Behzad N and Agnes BF (2017). Atlas of Renal Pathology: 
Myoglobin Cast Nephropathy. Am J Kidney Di, 69: e7-e8. 
2. Bosch X, Poch E, and Grau JM (2009). Rhabdomyolysis and 
Acute Kidney Injury, N Engl J Med, 361: 62-72. 
3. Carmen A, Sanches I, and Roberto P (2011). Comparative 
analysis of two methodologies for the identification of urinary 
red blood cell casts. J Bras Nefrol, 33: 402-407. 
4. Dimitriu A, Lupescu O, and Ciurea N (2016). Markers of 
inflammation in crushing trauma of the lower limbs. Therapeutics 
Pharmacology and Clinical Toxicology, 20: 20-25. 
5. Foshat M, Ruff HM, Fischar WG and et al (2017). Bile cast 
nephropathy in cirrhotic patients: Effect of Chronic 
hyperbilirubinemia. Am J Clin Pathol, 147: 525-535. 
6. Huerta-Alardín AL, Varon J, and Marik PE (2005). Bench-to-
bedside review: Rhabdomyolysis -- an overview for clinicians. 
Crit Care Med, 9: 158-169. 
7. Jain K, Gupta A, Singh HK and et al (2015). Bile cast 
nephropathy. Kidney Int, pp.484. 
8. Kritmetapak K, Sathidatekoonchorn T, and Papanrueng W 
(2018). Bile cast nephropathy in a patient with 
cholangiocarcinoma- a case report. Clinical Case Reports 6:179-183. 
9. Khan FY (2009). Rhabdomyolysis: a review of the literature. Neth 
J Med, 67: 272 - 283. 
10. Liapis H, Boils C, Hennigar S, et al (2016). Myoglobin casts in 
renal biopsies: immunohistochemistry and morphologic 
spectrum. Hum Pathol, 54:25-30. 
11. Nath KA (2006). Heme oxygenase-1: a provenanc pathways in 
the kidney and other tissues. Kidney Int, 70: 432-443. 
12. Patel J, Walayat S, Kalva N, et al (2016). Bile cast nephropathy: A 
case report and review of the literature. World J Gastroenterol, 
22:6328-6334. 
13. Petejova N and Martinek A (2014). Acute kidney injury due to 
rhabdomyolysis and renal replacement therapy: a critical 
review. Crit Care Med, 18:224-232. 
14. Qian Q, Nath KA, Wu Y and et al (2010). Hemolysis and Acute 
Kidney Failure. Am J Kidney Di, 56:780-784. 
15. Ronco C, Bellomo R, and Kellum JA (2009). In Myoglobin as a 
Toxin, pp.1103-1109. Place published. 
16. Slambrouck CM, Salem F, Meehan SM and et al (2013). Bile cast 
nephropathy is a common pathologic finding for kidney injury 
associated with severe liver dysfunction. Kidney Int, 84: 192-197. 
17. Susan KS and Marjorie SDL (2008). Microscopic examination of 
urine. In: Susan KS and Marjorie SDL. Urinalysis and body 
fluids, 5th edition, pp.81-119. E.A. DAVIS Company, Place 
published. 
18. Vanholder R, Sukrusever M, Erek E, et al (2000). Rabdomyolysis. 
J Am Soc Nephrol, 18:1553-1561. 
19. Warren JD, Blumbergs PC, and Thompson PD (2002), 
Rhabdomyolysis: a review, Muscle Nerve, 25:332-347. 
20. Zager RA (1996). Rhabdomyolysis and myohemoglobinuric 
acute renal failure. Kidney Int, 49:314-326. 
Ngày nhận bài báo: 01/04/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/06/2019