Tài liệu Tối ưu hóa các phương pháp trích ly quercetin từ vỏ hành tím: 57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
TỐI ƯU HÓA CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY QUERCETIN TỪ VỎ HÀNH TÍM
Nguyễn Minh Thủy1, Lê Thị Ngọc Huyền2, 
Ngô Văn Tài1, Nguyễn Phi Phương2, Lê Thị Trinh Nguyên2, 
Nguyễn Thị Trúc Ly1, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền3,Nguyễn Phú Cường3
TÓM TẮT
Các sản phẩm thải ra từ quá trình chế biến hành tím (đặc biệt là vỏ) có tiềm năng được sử dụng làm nguồn thực 
phẩm do hàm lượng chất xơ cao và các thành phần phenol như quercetin. Vỏ hành tím Vĩnh Châu, Sóc Trăng được 
sử dụng để nghiên cứu. Phương pháp phản ứng bề mặt được áp dụng để đánh giá quá trình trích ly quercetin từ vỏ 
hành tím. Các biện pháp trích ly bằng dung môi thông thường và trích ly có hỗ trợ siêu âm được thực hiện trong 
nghiên cứu này. Thiết kế thống kê được sử dụng để tối ưu hóa các biến gồm thời gian trích ly (22,9 - 37,1 phút) và 
nồng độ ethanol (57,9 - 72,1%). Mô hình bậc hai có ý nghĩa rất cao (P <0,05) cho biến đáp ứng. Sau khi tối ưu hóa 
mô hình nhiều ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hóa các phương pháp trích ly quercetin từ vỏ hành tím, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
TỐI ƯU HÓA CÁC PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY QUERCETIN TỪ VỎ HÀNH TÍM
Nguyễn Minh Thủy1, Lê Thị Ngọc Huyền2, 
Ngô Văn Tài1, Nguyễn Phi Phương2, Lê Thị Trinh Nguyên2, 
Nguyễn Thị Trúc Ly1, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền3,Nguyễn Phú Cường3
TÓM TẮT
Các sản phẩm thải ra từ quá trình chế biến hành tím (đặc biệt là vỏ) có tiềm năng được sử dụng làm nguồn thực 
phẩm do hàm lượng chất xơ cao và các thành phần phenol như quercetin. Vỏ hành tím Vĩnh Châu, Sóc Trăng được 
sử dụng để nghiên cứu. Phương pháp phản ứng bề mặt được áp dụng để đánh giá quá trình trích ly quercetin từ vỏ 
hành tím. Các biện pháp trích ly bằng dung môi thông thường và trích ly có hỗ trợ siêu âm được thực hiện trong 
nghiên cứu này. Thiết kế thống kê được sử dụng để tối ưu hóa các biến gồm thời gian trích ly (22,9 - 37,1 phút) và 
nồng độ ethanol (57,9 - 72,1%). Mô hình bậc hai có ý nghĩa rất cao (P <0,05) cho biến đáp ứng. Sau khi tối ưu hóa 
mô hình nhiều biến, từ 15 g mẫu vỏ hành tím sấy khô, năng suất cao nhất của mỗi phương pháp có thể đạt được 
là: thời gian xử lý 32,38 phút ở 60oC và 65,65% ethanol cho quá trình trích ly trong dung môi thông thường; trong 
điều kiện hỗ trợ siêu âm 42 kHz, 490 W, các thông số tối ưu đạt được là nồng độ ethanol 66,21% trong 31,55 phút. 
Có thể thấy phương pháp trích ly có hỗ trợ siêu âm đã tỏ ra hiệu quả hơn so với trích ly thông thường, hàm lượng 
quercetin trong dịch trích đạt được tối đa là 4,26 mgQE/g, cao hơn khoảng 19% so với phương pháp trích ly trong 
dung môi thông thường.
Từ khóa: Quercetin, tối ưu hóa, ultrasound, vỏ hành tím
1 Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ 
2 Sinh viên ngành Công nghệ sau thu hoạch khóa 42, Trường Đại học Cần Thơ 
3 Đại học Quốc gia Chungnam, Hàn Quốc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lượng lớn chất thải từ hành tím được vứt bỏ ở 
nhiều quốc gia mỗi năm và trở thành một vấn đề 
môi trường. Một giải pháp có thể thực hiện để giải 
quyết vấn đề trên đó chính là việc sử dụng chất thải 
hành tím như một nguồn nguyên liệu tự nhiên có 
giá trị chức năng cao do những phần này rất giàu các 
hợp chất có lợi ích cho sức khỏe con người (Nijveldt 
et al., 2001). Quercetin được xem là chất chống oxy 
hóa (Lemańska et al., 2004), chống ung thư và ức 
chế hoạt động của enzyme kết hợp với một số loại 
tế bào khối u (Leighton et al., 1992). Quercetin cũng 
là một flavonoid điển hình có mặt trong rau quả 
dưới dạng aglycon hoặc glycoside. Hơn thế nữa, xu 
hướng ưu tiên sử dụng các flavonoid có nguồn gốc 
thực vật cũng đang được sự quan tâm (Williamson 
and Manach, 2005). Vì vậy, chọn lựa kỹ thuật chiết 
xuất khác nhau cho các hợp chất sinh học từ chúng 
làcần thiết. Các kỹ thuật trích ly mới như hỗ trợ siêu 
âm, hỗ trợ vi sóng, chất siêu tới hạn và chiết trong 
dung môi tăng tốc (ASE) được ứng dụng nhằm tăng 
năng suất trích ly và hiệu quả của quá trình do giảm 
được thời gian xử lý và tiêu thụ dung môi và năng 
lượng (Chemat et al., 2004). Siêu âm làm tăng tỷ lệ 
khuếch tán để cho phép dung môi thâm nhập nhanh 
hơn vào ma trận vật liệu (Yang and Zhang, 2008). 
Trích ly có hỗ trợ siêu âm được xem là kỹ thuật trích 
ly nhanh và hiệu quả cho tiến trình chiết xuất các 
chất trong thực vật (Kiassos et al., 2009). Năng suất 
cao nhất của một vài quy trình trích ly được ước tính 
và hiệu quả của các biến độc lập trên mỗi phương 
pháp được đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp 
bề mặt đáp ứng đã được sử dụng chotối ưu hóa trong 
các ứng dụng công nghiệp và các ứng dụng trong các 
quy trình khác do tiện lợi thực tế của phương pháp 
này (Kurozawa et al., 2008).
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chuẩn bị nguyên liêu
Nguyên liệu chính để thực hiện nghiên cứu là vỏ 
củ hành tím được thu nhận từ quá trình chế biến đa 
dạng các sản phẩm từ hành tím, mua trực tiếp tại 
thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Sau khi thu nhận, 
vỏ hành tím được làm sạch, xử lý bằng ozone trong 
5 phút. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (hàm lượng 
abamectin) của vỏ hành tím sau khi xử lý đã làm 
giảm đến mức thấp nhất, thấp hơn rất nhiều so với 
mức giới hạn cho phép của hoạt chất này (kết quả 
phân tích của phòng thí nghiệm chuyên sâu, trường 
Đại học Cần Thơ là 0,0001 µg/kg so với mức giới hạn 
cho phép là ≤0,01 µg/kg - Quyết định số 46/2007/
QĐ-BYT). Vỏ hành được sấy khô (độ ẩm 6 - 8%) và 
được trữ trong túi PE kín, tránh sáng và không khí 
thâm nhập, bảo quản ở 0 - 3oC.
58
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp trích ly trong ethanol
Sử dụng bể điều nhiệt (Memmert, Hoa Kỳ), cố định 
nhiệt độ 60oC, thay đổi thời gian và nồng độ ethanol 
cho các nghiệm thức được bố trí (La et al., 2013).
2.2.2. Phương pháp trích ly có hỗ trợ sóng siêu âm
Thực hiện trong thiết bị siêu âm (490 W, 42 kHz;
Hoa Kỳ). Cố định nhiệt độ trong bể siêu âm là 60oC, 
thay đổi thời gian và nồng độ ethanol cho các nghiệm 
thức được bố trí. Các mẫu sau khi xử lý được giữ ở 
0oC cho đến khi được phân tích. 
2.2.3. Tối ưu hóa quá trình trích ly quercetin từ vỏ 
hành tím trong dung môi ethanol (điều kiện thông 
thường và có hỗ trợ sóng siêu âm)
Tỷ lệ giữa vỏ hành tím và dung môi trích ly cố 
định là 1 : 10, lượng vỏ hành tím sử dụng cho mỗi 
nghiệm thức là 15 g. Thực hiện tối ưu hóa tiến trình 
trích ly trong dung môi là ethanol (có/không hỗ trợ 
siêu âm). Các biến phụ thuộc trong quá trình trích 
ly là nồng độ ethanol (%) (A) và nhiệt độ trích ly 
(oC) (B). Mức độ của các nhân tố tương ứng từ - 
α; -1;0;+1; +α theo mô hình 2k + star cho điều kiện 
trích ly trong môi trường ethanol (có/không hỗ trợ 
siêu âm) được cho ở bảng 1.
Bảng 1. Các nhân tố và mức độ khảo sát 
trong thí nghiệm trích ly bằng ethanol
Ký 
hiệu Tên biến
Đơn 
vị
Mức độ
-α -1 0 +1 +α
A Nồng độ % 57,9 60 65 70 72,1
B Thời gian Giờ 22,9 25 30 35 37,1
2.2.4. Phân tích hàm lượng quercetin tổng số (mg QE/g)
Phương pháp phân tích bằng hệ thống sắc ký 
lỏng hiệu năng cao (HPLC) được thực hiện cho 
phân tích hàm lượng quercetin trong vỏ hành 
tím. Dịch trích vỏ hành tím (0,5 mL) được ly tâm 
(3 phút, 15000 vòng/phút) để loại bỏ chất rắn. Sau 
đó, mẫu đươc pha loãng 5 lần trước khi phân tích. 
Quercetin và các dẫn xuất của nó được xác định bởi 
sắc ký lỏng (HPLC) kết nối với UV detector (1260 
Infinity, Agilent, USA). Quercetin glucosides và 
quercetin aglycone được tách ra bằng cột phân tích 
Zorbaz Eclipse C18 (4,6 ˟ 100 mm, 3,5 μm, Agilent, 
USA). Pha di động bao gồm nước (dung môi A) và 
acetonitrile (dung môi B), mỗi loại chứa 0,1% acid 
formic. Tốc độ dòng chảy là 1 mL/phút và độ dốc 
giữa các điểm thời gian như sau: 0 - 4 min, 5 - 15% 
B; 4 - 7 phút, 15 - 55% B; 7 - 9 phút, 55 - 90% B; 9 - 12 
phút 90% B; 13 - 18 phút, 5% B. Bước sóng cực tím 
được đặt ở 370 nm (bước sóng hấp thụ cực đại của 
quercetin). Quercetin standard được mua từ Sigma. 
Hàm lượng quercetin được tính toán dựa trên đường 
chuẩn y = 32,75x – 32,507 (R² = 0,9997), trong đó, 
y: hàm lượng quercetin (mg/L), x: diện tích peak. Các 
dẫn xuất của quercetin được tính theo đường chuẩn 
quercetin (mg quercetin equivalent/L).
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2018 đến 
tháng 11/2018 tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công 
nghệ thực phẩm, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại 
học Cần Thơ và phòng thí nghiệm Dinh dưỡng 
thực phẩm và Vi sinh, trường Đại học Chungnam 
(Hàn Quốc).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Quercetin trong vỏ củ hành tím Vĩnh Châu, 
Sóc Trăng
Trong vỏ hành tím Vĩnh Châu, Sóc Trăng, ngoài 
quercetin aglycone chiếm tỷ lệ cao nhất (62,69%), 
còn có 2 hợp chất là dẫn xuất của quercetin đã được 
tìm thấy. Hai hợp chất đó là quercetin-hexose (trung 
bình 33,67%) và quercetin-dihexose chiếm tỷ lệ thấp 
nhất (3,64%). 
Hình 1. Sự phân bố hàm lượng quercetin 
và dẫn xuất của quercetin trong vỏ củ hành tím
3.2. Tối ưu hóa quá trình trích ly trong ethanol 
(điều kiện thông thường)
Ethanol và nước được sử dụng trong nghiên cứu 
này do tính an toàn hơn so với các dung môi hữu cơ 
khác và quan trọng hơn chúng được chấp nhận cho 
tiêu thụ bởi con người. La và cộng tác viên (2013) 
báo cáo rằng một tỷ lệ dung môi thích hợp có thể 
cải thiện hiệu quả trích ly. Từ kết quả phân tích cho 
thấy, hàm lượng quercetin trong vỏ hành tím dao 
động nằm trong khoảng từ 2,209 đến 3,394 mg QE/g.
Ảnh hưởng của các biến phụ thuộc trong quá trình 
trích ly quercetin của vỏ hành tím được trình bày 
dưới dạng mô hình bậc hai. Mô hình hồi quy được 
xây dựng nhằm giải thích khả năng trích ly quercetin 
trong vỏ hành. Hệ số xác định (R2) 93,05% chỉ ra 
rằng mô hình phù hợp để thể hiện điều kiện trích 
3,64%
33,67%
62,69%
Quercetin-2 Hexose
Quercetin-Hexose
Quercetin
59
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
ly tối ưu và mối quan hệ giữa các biến với hiệu suất 
trích ly quercetin. Kết quả phân tích mức độ tin cậy 
và phương sai của các biến độc lập trong mô hình 
tương quan giữa hàm lượng quercetin tổng số trong 
dịch trích từ vỏ củ hành tím với nhiệt độ và thời gian 
trích ly cũng được thể hiện ở bảng 2. Các giá trị của 
các nhân tố tuyến tính (A, B), tương tác AB và giá 
trị bậc hai (A2, B2) đều thể hiện mức độ tin cậy cao 
(P<0,05) khi tham gia vào mô hình.
Hơn nữa, Lack-of-fit của mô hình có giá trị 
P = 0,6166 > 0,05, càng thể hiện mức độ tin cậy của 
mô hình. Như vậy, phương trình hồi quy mô tả mối 
quan hệ giữa hàm lượng quercetin và các biến độc 
lập được thiết lập theo phương trình 1.
QE = –90,43 + 2,484A + 0,756B – 0,018A2 – 
0,0036AB – 0,008B2 (1)
Trong đó: QE là hàm lượng quercetin tổng số 
(mgQE/g), A là nồng độ ethanol sử dụng (%), B là 
thời gian trích ly (phút).
Bảng 2. Kết quả phân tích thống kê ANOVA mức độ 
ý nghĩa của các hệ số hồi quy cho hàm lượng quercetin
Nguồn Bình phương trung bình Tỷ số F Giá trị P
A 0,436 109024,65 0,0000
B 0,733 183307,59 0,0000
A2 2,010 502387,83 0,0000
AB 0,066 16448,45 0,0001
B2 0,414 103583,19 0,0000
Đồ thị bề mặt đáp ứng thể hiện sự tương quan 
giữa nhiệt độ (°C), thời gian trích ly (phút) và 
hàm lượng quercetin của dịch trích từ củ hành tím 
được thể hiện ở hình 2. Kết quả phân tích và đánh 
giá cho thấy hàm lượng flavonoid tổng số cao nhất 
(3,45 mgQE/g) khi trích ly trong dung môi ethanol 
65,65% và thời gian là 32,38 phút (giá trị tính toán 
từ mô hình). 
Hình 2. Tương quan giữa nồng độ ethanol và thời gian trích ly đến hàm lượng quercetin từ vỏ củ hành tím
Nghiên cứu của Jin và cộng tác viên (2011) trên 
vỏ hành, hàm lượng quercetin tối ưu khi được trích 
trong dung môi ethanol gần 60% trong thời gian 16,5 
phút, và hàm lượng này không tăng thêm mà lại còn 
có khuynh hướng giảm khi tăng nồng độ ethanol sử 
dụng. Hơn nữa, quercetin được biết là hợp chất ít 
tan trong nước, chủ yếu tan trong dung môi hữu cơ 
(Razmara et al., 2010). Sự thay đổi nồng độ ethanol 
sẽ làm thay đổi các tính chất của dung môi như độ 
phân cực và hằng số điện môi, dẫn đến thay đổi khả 
năng hòa tan. Khi nồng độ ethanol tăng sẽ làm thay 
đổi độ phân cực của dung môi phù hợp với chất tan 
nên hiệu quả trích ly tăng lên. Bên cạnh đó, ethanol 
còn giúp phá vỡ vách tế bào làm tăng bề mặt diện 
tích tiếp xúc giữa nguyên liệu và dung môi tạo thuận 
lợi cho quá trình trích ly. Tuy nhiên, khi tiếp tục 
tăng nồng độ ethanol thì độ phân cực của dung môi 
thay đổi có thể không phù hợp với độ phân cực của 
quercetin nên làm giảm hiệu quả trích ly quercetin. 
Thời gian kéo dài làm tăng khả năng tiếp xúc giữa 
dung môi và ma trận thực phẩm. Tuy nhiên nếu dài 
hơn, các hoạt chất sẽ không di chuyển ra ngoài nếu 
đã đạt trạng thái cân bằng và dễ bị oxy hóa, thủy 
phân thành các hợp chất khác khi kéo dài thời gian 
trích ly do tính nhạy cảm của chúng (Vũ Hồng Sơn 
và Hà Duyên Tư, 2009).
3.2. Tối ưu hóa quá trình trích ly trong ethanol có 
hỗ trợ sóng siêu âm
Kết quả phân tích khi trích ly quercetin của vỏ 
hành tím trong ethanol có hỗ trợ sóng siêu âm cho 
thấy hàm lượng này nằm trong khoảng 3,65 - 4,24 
mg QE/g. Mô hình bậc hai giữa hàm lượng quercetin 
và các biến phụ thuộc cũng được xây dựng, hơn nữa 
các giá trị của các nhân tố tuyến tính (A, B), tương 
tác (AB) và giá trị bậc hai (A2, B2) đều thể hiện mức 
độ tin cậy cao (P<0,05) khi tham gia vào mô hình 
(Bảng 2) (R2 = 93,71%).
60
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
Bảng 2. Kết quả phân tích thống kê ANOVA mức độ 
ý nghĩa của các hệ số hồi quy cho hàm lượng quercetin
Nguồn Bình phương trung bình Tỷ số F Giá trị P
A 0,140 699,88 0,0014
B 0,151 757,18 0,0013
A2 0,294 1472,07 0,0007
AB 0,004 19,76 0,0471
B2 0,201 1006,92 0,0010
Giá trị P của Lack-of-fit (P = 0,51 > 0,05) thể hiện 
độ tin cậy của mô hình, do đó phương trình hồi quy 
mô tả mối quan hệ giữa hàm lượng quercetin và các 
biến độc lập được thiết lập (khi trích ly có hỗ trợ 
sóng siêu âm) được thiết lập (phương trình 2).
QE = –34,22 + 0,955A + 0,434B – 0,007A2 – 
0,00009AB – 0,006B2 (2)
Kết quả phân tích và đánh giá thông qua biểu 
đồ bề mặt đáp ứng cho thấy hàm lượng quercetin 
cao nhất (4,26 mgQE/g) khi trích ly trong dung môi 
ethanol 66,21% và thời gian là 31,55 phút (giá trị 
tính toán từ mô hình) (Hình 3).
Hình 3. Tương quan giữa nồng độ ethanol và thời gian trích ly 
đến hàm lượng quercetin từ vỏ củ hành tím (có hỗ trợ sóng siêu âm)
Bảng 3. Các giá trị hàm lượng quercetin dự đoán 
và thực nghiệm từ các biện pháp trích ly
Phương pháp trích ly
Giá trị 
dự đoán 
(mgQE/g)
Giá trị 
thực nghiệm 
(mgQE/g)
Trích ly trong ethanol 
thông thường 3,45 3,39 ± 0,12
Trích ly trong ethanol 
có hỗ trợ sóng siêu âm 4,26 4,15 ± 0,18
Từ kết quả tính toán từ hai mô hình 1 và 2 cho 
thấy, phương pháp trích ly có hỗ trợ sóng siêu âm 
giúp tăng khả năng trích ly quercetin từ vỏ hành 
tím (+19%). Các nghiên cứu gần đây đã cho thấy 
phương pháp trích ly có hỗ trợ sóng siêu âm giúp 
tăng hiệu suất trích ly bằng cách đạt được hàm lượng 
các hợp chất thu được cao hơn, giảm thời gian xử lý, 
giảm lượng dung môi tiêu thụ và nhiệt độ trích ly 
thấp hơn (Wu et al., 2001). Sử dụng phương pháp 
trích ly có hỗ trợ siêu âm được tìm thấy rất đơn giản, 
rẻ tiền và nhanh, hoạt động ở nhiệt độ thấp hơn, và 
có thể là giải pháp thay thế hiệu quả cho các kỹ thuật 
trích ly thông thường (Wang et al., 2008). Ethanol 
đã được tìm thấy là một dung môi lý tưởng trong 
việc trích ly có hỗ trợ sóng siêu âm, để trích ly ra các 
hợp chất hoạt tính sinh học từ nguyên liệu thực vật 
khô (Paniwnyk et al., 2009). Các thông số tối ưu thu 
nhận được từ các phương pháp trích ly được kiểm 
định đồng thời cho thấy sự tương thích cao giữa các 
dữ liệu (Bảng 3).
IV. KẾT LUẬN
Mô hình bề mặt đáp ứng có thể áp dụng tốt cho 
quá trình tối ưu hóa các thông số ảnh hưởng đến 
hiệu quả trích ly quercetin từ vỏ hành tím với mức 
độ tin cậy cao. Phương pháp trích ly hỗ trợ sóng 
siêu âm có thể được sử dụng thay thế các biện pháp 
trích ly thông thường. Từ các mô hình thu nhận, 
các nhà nghiên cứu và sản xuất có thể ứng dụng 
để dự đoán và tính toán được khả năng trích ly 
quercetin trong vỏ hành tím ở các điều kiện khác 
nhau (nồng độ ethanol và thời gian trích ly). Điều 
này cũng thuận lợi cho việc sử dụng quercetin như 
một nguồn của hợp chất chức năng bổ sung vào các 
thực phẩm khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế, 2007. Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT. Quy 
định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học 
trong thực phẩm.
61
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018
 Vũ Hồng Sơn và Hà Duyên Tư, 2009. Nghiên cứu quá 
trình trích ly polyphenol từ vụn chè xanh. Tạp chí 
Khoa học và Công nghệ, 47 (2): 39-46.
Chemat, S., Lagha, A., AitAmar, H., Bartels, P. V. & 
Chemat, F., 2004. Comparison of conventional 
and ultrasound-assisted extraction of carvone and 
limonene from caraway seeds. Flavour and Fragrance 
Journal, 19 (3): 188-195.
Jin, E. Y., Lim, S., oh Kim, S., Park, Y. S., Jang, J. K., 
Chung, M. S., & Choi, Y. J., 2011. Optimization of 
various extraction methods for quercetin from onion 
skin using response surface methodology.  Food 
Science and Biotechnology, 20 (6): 1727-1733.
Kiassos, E., Mylonaki, S., Makris, D. P., Kefalas, 
P., 2009. Implementation of response surface 
methodology to optimise extraction of onion 
(Allium cepa) solid waste phenolics. Innov. Innovative 
food science & emerging technologies, 10 (2): 246-252.
Kurozawa, L. E., Park, K. J. & Hubinger, M. D., 2008. 
Optimization of the enzymatic hydrolysis of chicken 
meat using response surface methodology. Journal of 
Food Science, 73 (5): C405-C412.
La, S., Sia, C. M., Akowuah, G. A., Okechukwu, P. 
N., & Yim, H. S., 2013. The effect of extraction 
conditions on total phenolic content and free radical 
scavenging capacity of selected tropical fruits’ 
peel. Health Environ. J, 4: 80-102.
Leighton, T., Ginther, C., Fluss, L., Harter, W. 
K., Cansado, J. &Notario, V., 1992. Molecular 
characterization of quercetin and quercetin glycosides 
in Allium vegetables. In: Phenolic Compounds in Food 
and Their Effects on Health II. Huang MT, Ho CT, Lee 
CY (eds). American Chemical Society, Washington, 
DC, USA, pp. 220-238.
Lemańska, K., van der Woude, H., Szymusiak, 
H., Boersma, M. G., Gliszczyńska-Świgło, A., 
Rietjens, I. M. C. M.& Tyrakowska, B., 2004. 
The effect of catechol O-methylation on radical 
scavenging characteristics of quercetin and luteolin 
- A mechanistic insight. Free radical research, 38 (6): 
639-647.
Nijveldt, R. J, van Nood, E., van Hoorn, D.E., Boelens, 
P.G., van Norren K. & van Leeuwen, P.A., 2001. 
Flavonoids: A review of probable mechanisms 
of action and potential applications. The American 
journal of clinical nutrition, 74 (4): 418-425.
Paniwnyk, L., Cai, H., Albu, S., Mason, T. J., & Cole, R., 
2009. The enhancement and scale up of the extraction 
of anti-oxidants from Rosmarinus officinalis using 
ultrasound.  Ultrasonics Sonochemistry,  16 (2): 287-
292. 
Razmara, R. S., Daneshfar, A., & Sahraei, R., 2010. 
Solubility of quercetin in water+ methanol and 
water+ ethanol from (292.8 to 333.8) K.  Journal of 
Chemical & Engineering Data, 55 (9): 3934-3936. 
Wang, J., Sun, B., Cao, Y., Tian, Y., & Li, X., 2008. 
Optimisation of ultrasound-assisted extraction 
of phenolic compounds from wheat bran.  Food 
Chemistry, 106 (2): 804-810.
Williamson, G. & Manach, C., 2005. Bioavailability 
and bioefficacy of polyphenols in humans. II. Review 
of 93 intervention studies. The American journal of 
clinical nutrition, 81 (1): 243S-255S.
Wu, J., Lin L. & Chau, F.T., 2001. Ultrasound-assisted 
extraction of ginseng saponins from ginseng 
roots and cultured ginseng cells.  Ultrasonics 
sonochemistry, 8 (4): 347-352.
Yang, Y. & Zhang, F., 2008. Ultrasound-assisted 
extraction of rutin and quercetin from Euonymus 
alatus (Thunb.) Sieb. Ultrasonics sonochemistry, 15 
(4): 308-313.
Optimization of extraction methods for quercetin from shallot skin
Nguyen Minh Thuy, Le Thi Ngoc Huyen, 
Ngo Van Tai, Nguyen Phi Phuong, Le Thi Trinh Nguyen, 
Nguyen Thi Truc Ly, Nguyen Thi My Tuyen, Nguyen Phu Cuong
Abstract
The waste products discharged from the shallot processing (especially shell) have the potential to be used as food 
sources due to high fiber content and phenolic components such as quercetin. Purple shallot waste from Vinh 
Chau, Soc Trang province was used for the study. Response surface methodology (RSM) was applied to evaluate the 
extraction of quercetin from shallot skin. The conventional solvent extraction and ultrasound assisted extraction 
were employed. Statistical design was used to optimize the extraction variables: extraction time (22.9 - 37.1 min), 
ethanol concentration (57.9 - 72.1%). The quadratic model was highly significant (P<0.05) for the response variable 
(quercetin). After optimizing for response, from 15 g sample of dried shallot skin, the highest yield of each method 
could be achieved: processing time 32.38 minutes at 60°C and 65.65% ethanol for extraction in conventional solvent, 
and 31.55 min for ultrasound assisted extraction using power of 42 kHz, 490 W with 66.21% ethanol. The most 
productive method was ultrasound assisted extraction, whose maximum yield was 4.26 mg QE/g and 19% higher 
than conventional solvent extraction.
Keywords: Quercetin, shallot skin, ultrasound, optimization
Ngày nhận bài: 18/11/2018
Ngày phản biện: 22/11/2018
Người phản biện: TS. Dương Thị Phượng Liên
Ngày duyệt đăng: 10/12//2018
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 15_4341_2209489.pdf 15_4341_2209489.pdf