Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 189
 TÌNH TRẠNG HẠN CHẾ CHỨC NĂNG Ở BỆNH NHÂN SA SÚT TRÍ TUỆ 
Trần Thị Thanh Thảo*, Nguyễn Trần Tố Trân**, Nguyễn Văn Trí **, Nguyễn Minh Phụng*** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sa sút trí tuệ (SSTT) làm tăng nguy cơ hạn chế hoạt động chức năng, nhưng từng hoạt động 
cụ thể bị hạn chế ở từng giai đoạn SSTT khác nhau vẫn chưa được hiểu rõ. 
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tỉ lệ hạn chế hoạt động cơ bản hàng ngày ở bệnh nhân SSTT, xác định các 
hoạt động ADL cụ thể bị hạn chế trên từng giai đoạn SSTT. 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả,157 bệnh nhân SSTT nằm viện tại khoa Lão bệnh viện Nhân 
Dân Gia Định từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016. Chẩn đoán SSTT theo tiêu chuẩn DSM-V. Chia giai đoạn 
SSTT theo thang điểm MMSE. 
Kết quả: 70% bệnh nhân SSTT hạn chế ADL. Mức độ hạn chế khác nhau và tăng dần theo từng giai đoạn 
SSTT. Các hoạt động như tắm rửa, mặc quần áo, đi vệ sinh hạn chế ngay cả giai đoạn SSTT nhẹ với tỉ lệ >50%, 
các hoạt động còn lại chỉ bị hạn chế ở giai đoạn trung bình và nặng. 
Kết luận: Mức độ hạn chế từng hoạt động ADL cụ thể là khác nhau ở từng giai đoạn SSTT. Tìm hiểu đươc 
mức độ hạn chế từng hoạt động ADL ở từng giai đoạn bệnh SSTT gợi ý cho việc thiết kế chương trình can thiệp 
vào mỗi hoạt động cụ thể tại từng giai đoạn của bệnh. 
Từ khoá: sa sút trí tuệ, ADL 
ABSTRACT 
FUNCTIONAL IMPAIRMENT IN PAITENTS WITH DEMENTIA 
Tran Thi Thanh Thao, Nguyen Tran To Tran, Nguyen Van Tri, Nguyen Minh Phung 
** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 189 - 193 
Background: People with dementia need assistance in activities of daily living (ADL). However, 
characteristics of impairment in ADL among dementia patients have not been elucidated. 
Objectives: To determine the prevalence of functional impairment in patients with dementia and 
characteristics of it in different stages of dementia. 
Methods: A cross-sectional study, from September 2015 to May 2016, 157 patients with dementia in 
geriatric department at Gia Dinh Hospital were included. Diagnosis of dementia was undertaken using 
DSM-V research criteria. Stages of dementia was based on MMSE scores. 
Results: The prevalence ADL impairment among patients with dementia was 70%. In the mild dementia 
group, >50% patients required assistance in bathing, dressing and toileting. In contrast, other activities in ADLs 
were impaired in the moderate and severe dementia stages. 
Conclusions: Characteristics of functional decline were varied in different stages of dementia. Elucidating 
this issue helps patients with dementia receive specific intervention programs in the near future. 
Keywords: dementia, ADL
* Học viên Cao học Lão khoa, Đại học Y Dược Tp. HCM 
** Bộ môn Lão khoa- đại học Y Dược TPHCM, *** Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Thanh Thảo ĐT: 0984993935 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 190
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sa sút trí tuệ là một rối loạn của não bộ và là 
một bệnh lý thường gặp ở người cao tuổi đặc 
trưng bởi giảm trí nhớ, khó khăn trong việc diễn 
đạt ngôn ngữ, hoạt động, nhận diện đồ vật và rối 
loạn chức năng thực hiện, khả năng lập kế 
hoạch, tổ chức và trừu tượng(3). Đây là một trong 
những nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật và tình 
trạng sống phụ thuộc ở người cao tuổi. Tỉ lệ hạn 
chế chức năng ở nhóm SSTT cao hơn trong các 
bệnh khác như gãy xương chậu, đột quỵ, bệnh 
tim mạch, ung thư(1). Tuy nhiên, hạn chế chức 
năng ở bệnh nhân SSTT có đặc điểm gì, và hoạt 
động nào bị hạn chế ở giai đoạn nào của SSTT 
vẫn là câu hỏi chưa được quan tâm nhiều. Một 
khi trả lời được câu hỏi này, có thể giúp ích cho 
bác sĩ lão khoa, người chăm sóc biết cách tiếp cận 
và trợ giúp trong các sinh hoạt hàng ngày ở bệnh 
nhân SSTT theo từng giai đoạn một cách hiệu 
quả hơn, cải thiện chất lượng sống của bệnh 
nhân SSTT. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định mức độ hạn chế ADL ở 
 bệnh nhân SSTT. 
Đánh giá từng hoạt động ADL cụ thể bị hạn 
chế ở từng giai đoạn SSTT. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân SSTT nằm viện tại khoa Lão 
bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 9/2015 
đến 5/2016. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tiêu chuẩn nhận vào 
Bệnh nhân được chẩn đoán SSTT theo tiêu 
chuẩn DSM-V: có điểm MMSE < 24 điểm (bệnh 
nhân biết chữ) hoặc MMSE < 18 điểm (bệnh 
nhân mù chữ), và cần trợ giúp bất cứ hoạt động 
nào trong IADL. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân khiếm thính, khiếm thị. Mắc các 
bệnh lý gây khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày 
như thoái hoá khớp nặng, thoát vị đĩa 
đệm.hoặc các bệnh lý bẩm sinh hay mắc phải 
gây rối loạn vận động như di chứng tai biến 
mạch máu não, Parkinson nặng 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả. 
Quy trình tiến hành 
Tất cả bệnh nhân thoả tiêu chuẩn nhận vào 
và không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được phỏng 
vấn sự hạn chế chức năng cơ bản hàng ngày 
Katz ADL bao gồm tắm rửa, mặc quần áo, đi vệ 
sinh, đi lại trong nhà, tiêu tiểu tự chủ và tự ăn 
uống. Đánh giá là có hạn chế khi bệnh nhân cần 
trợ giúp từ 1 hoạt động trở lên(6). 
Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. 
Dùng phép kiểm χ² kiểm định mối liên quan 
giữa hạn chế từng hoạt động ADL theo từng giai 
đoạn SSTT. 
KẾT QUẢ 
Chúng tôi thu thập số liệu của 157 bệnh nhân 
SSTT, tuổi trung bình là 82,13±7,56 tuổi. Tỉ lệ nữ 
là 66,8%. Trong đó, có 48,4% bệnh nhân là giai 
đoạn nhẹ, 33,1% là giai đoạn trung bình và 13,5% 
bệnh nhân giai đoạn SSTT nặng. 
Tỉ lệ hạn chế ADL 
Bảng 1: Tỉ lệ hạn chế ADL ở bệnh nhân SSTT 
SSTT Số lượng Tỉ lệ hạn chế ADL P 
Chung 110 70,1 
Giai đoan 
SSTT 
Nhẹ 45 59,2 
<0,00
1 
Trung bình 36 71,2 
Nặng 29 100 
Tỉ lệ hạn chế là tăng dần theo giai đoạn SSTT, 
p< 0,001. Ở giai đoạn nặng, hầu hết bệnh nhân 
SSTT đều cần trợ giúp trong các hoạt động ADL. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 191
Đặc điểm hạn chế ADL theo từng giai 
đoạn SSTT 
Bảng 2: Loại hoạt động ADL bị hạn chế ở bệnh nhân 
SSTT 
Hoạt động ADL Số lượng Tỷ lệ (%) 
Tắm rửa 109 69,4 
Mặc quần áo 98 62,4 
Đi vệ sinh 91 58 
Đi lại trong nhà 63 40,1 
Tiêu tiểu tự chủ 20 12,7 
Ăn uống 47 29,9 
Hoạt động ADL bị hạn chế ở nhóm SSTT 
nhiều nhất là tắm rửa, mặc quần áo. Hoạt động ít 
bị hạn chế nhất là tiêu tiểu tự chủ và tự ăn uống. 
Bảng 3: Số hoạt động ADL bị hạn chế theo từng giai 
đoạn SSTT 
Số hoạt 
động 
SSTT nhẹ, 
n=76 (%) 
SSTT trung 
bình n=52(%) 
SSTT nặng 
n=29 (%) 
p 
Trung bình 2,08±2,09 2,65±2,05 4,83±1,75 <0,001 
0 31(40,7) 16(30,7) 0(0) 
<0,001 
1 12(15,7) 7(13,4) 1(3,4) 
2 12(15,7) 4 (7,6) 1(3,4) 
3 16(21,1) 5(9,6) 1(3,4) 
4 5(5,7) 8 (15,3) 5(17,2) 
5 0(0) 6(11,5) 11(37,9) 
6 0(0) 6(11,5) 10(34,5) 
Số lượng các hoạt động ADL bị hạn chế tăng 
dần theo từng giai đoạn nặng của SSTT. 
Loại hoạt động ADL bị hạn chế ở từng 
giai đoạn SSTT 
Biểu đồ 1 cho thấy mức độ hạn chế từng hoạt 
động ADL cụ thể là khác nhau có ý nghĩa thống 
kê giữa các giai đoạn SSTT. Mức độ hạn chế thấp 
nhất ở giai đoạn nhẹ và tăng dần ở nhóm SSTT 
trung bình và nặng. 
 Các hoạt động như tắm rửa, mặc quần áo, đi 
vệ sinh có tỉ lệ hạn chế rất cao, giai đoạn SSTT 
nhẹ, trên 46% bệnh nhân cũng biểu hiện những 
khó khăn khi thực hiện và hầu hết các bệnh nhân 
SSTT nặng đều cần trợ giúp các hoạt động này. 
Các hoạt động như di chuyển trong nhà, 
kiểm soát bài tiết và ăn uống có tỉ lệ hạn chế khác 
nhau rõ rệt ở các giai đoạn SSTT. Tỉ lệ hạn chế 
các hoạt động này ở giai đoạn SSTT nhẹ rất thấp 
và dường như là các bệnh nhân SSTT nhẹ đều 
độc lập khi thực hiện. Tỉ lệ hạn chế tăng vọt lên ở 
nhóm SSTT trung bình và nặng, 50-80% bệnh 
nhân SSTT ở giai đoạn trung bình và nặng 
không thể tự thực hiện các hoạt động này. 
0
20
40
60
80
100
nhẹ trung bình nặng
hạn chế không hạn chế
0
20
40
60
80
100
nhẹ trung bình nặng
hạn chế không hạn chế
0
20
40
60
80
100
nhẹ trung bình nặng
hạn chế không hạn chế
0
20
40
60
80
100
nhẹ trung bình nặng
hạn chế không hạn chế
Tắm rửa Đi vệ sinh 
Tiêu tiểu 
tự chủ 
Tự ăn uống 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 192
0
20
40
60
80
100
nhẹ trung bình nặng
hạn chế không hạn chế
0
20
40
60
80
100
nhẹ trung bình nặng
hạn chế không hạn chế
Biểu đồ 1: Sự hạn chế các hoạt động ADL ở từng giai đoạn SSTT. 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ hạn chế ADL 
Về sự hạn chế ADL, ở nhóm SSTT, tỉ lệ hạn 
chế một trong các hoạt động ADL là 70%, một tỉ 
lệ rất cao đòi hỏi nhu cầu chăm sóc rất lớn từ gia 
đình và xã hội. Kết quả của chúng tôi tương tự 
Nguyễn Bích Ngọc, ghi nhận có tới 70,8% bệnh 
nhân SSTT hạn chế ADL(2). Tương tự, báo cáo 
SSTT của Australia cho thấy 52% bệnh nhân 
SSTT hạn chế ADL(2). Nghiên cứu của Torres cho 
thấy tỉ lệ hạn chế ADL ở nhóm SSTT là 77,6%(1). 
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy, tỉ lệ 
hạn chế ADL tăng dần theo mức độ nặng của 
SSTT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Gần như 
tất cả bệnh nhân SSTT ở giai đoạn nặng đều hạn 
chế ít nhất là một hoạt động ADL. Nhận định 
của chúng tôi tương tự với tác giả Giebel, tỉ lệ 
hạn chế tăng dần với 100% bệnh nhân SSTT 
nặng cần trợ giúp ADL(4). 
Đặc điểm hạn chế ADL ở bệnh nhân SSTT 
Loại hoạt động ADL bị hạn chế ở bệnh 
nhân SSTT 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các hoạt 
động bị hạn chế nhiều nhất là các hoạt động 
phức tạp, nhiều động tác, cần sự phối hợp của 
nhiều cơ quan như tắm rửa, mặc quần áo. Hoạt 
động ít bị hạn chế nhất là tiêu tiểu tự chủ và tự 
ăn uống, là các hoạt động chỉ bị ảnh hưởng khi 
chức năng nhận thức suy giảm đáng kể. Kết quả 
này tương đồng với nghiên cứu của Talmelli 
trên đối tượng bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer, 
tác giả cũng nhận định các hoạt động như tắm 
rửa, mặc quần áo là những hoạt động bị hạn chế 
nhiều nhất (lần lượt 62,7% và 61,2%)(8). 
 Số hoạt động ADL bị hạn chế theo từng 
giai đoạn SSTT 
Xét về số lượng các hoạt động ADL hạn chế, 
cho thấy có sự gia tăng dần theo sự tiến triển của 
bệnh SSTT. Kết quả của chúng tôi tương tự với 
nghiên cứu của Giebel, ở nhóm SSTT nhẹ, chỉ có 
4,8% bệnh nhân hạn chế 4 chức năng và không 
có bệnh nhân nào hạn chế 5, 6 chức năng, trong 
khi đó, ở nhóm SSTT trung bình đến nặng, số 
lượng hạn chế ADL càng tăng(5). Qua đó, chúng 
ta nhân thấy rằng, bệnh nhân SSTT có số lượng 
các hoạt động ADL bị hạn chế nhiều nhất ở giai 
đoạn trung bình và nặng. 
Loại hoạt động ADL bị hạn chế theo từng 
giai đoạn SSTT 
Kết quả của chúng tôi tương tự với tác giả 
Gisbel, khi nhận định rằng mức độ hạn chế ở các 
hoạt động là khác nhau theo từng giai đoạn 
SSTT, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê(6). Các 
hoạt động như tắm rửa, mặc quần áo, đi vệ sinh 
có tỉ lệ hạn chế rất cao ngay cả ở giai đoạn SSTT 
nhẹ, bệnh nhân cũng biểu hiện những khó khăn 
khi thực hiện. Các hoạt động như di chuyển, tiêu 
tiểu tự chủ và ăn uống có tỉ lệ hạn chế khác biệt 
rõ rệt ở từng giai đoạn SSTT. Trong khi các hoạt 
động này bệnh nhân giai đoạn nhẹ dường như là 
độc lập hoàn toàn, trong khi đó, bệnh nhân giai 
đoạn trung bình và nặng có tỉ lệ hạn chế rất cao. 
Hạn chế ADL thường xảy ra ở giai đoạn trung 
bình đến nặng, và xem hạn chế ADL là một chỉ 
Mặc quần áo Di chuyển 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 193
điểm của SSTT tiến triển nặng, điều này quan 
trọng khi thiết kế một chương trình can thiệp 
vào các hoạt động ADL cụ thể ở từng giai đoạn 
SSTT khác nhau, nhằm làm chậm quá trình hạn 
chế ADL và nâng cao chất lượng sống ở bệnh 
nhân SSTT(7). 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ hạn chế ADL ở bệnh nhân SSTT là 70%. 
Mức độ hạn chế ADL tăng dần theo từng giai 
đoạn SSTT, ADL là công cụ dễ thực hiện nhằm 
đánh giá trên lâm sàng mức độ nặng của bệnh 
SSTT. Mức độ hạn chế từng hoạt động ADL là 
khác nhau ở từng giai đoạn SSTT. Do đó, cần lập 
kế hoạch phục hồi từng hoạt động ADL cụ thể 
cho bệnh nhân SSTT theo từng giai đoạn bệnh và 
khuyến khích bệnh nhân SSTT giai đoạn sớm 
duy trì thực hiện các hoạt động ADL, để làm 
chậm tiến triển đến giai đoạn SSTT nặng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agüero-Torres H, Fratiglioni L, Guo Z, Viitanen M, von 
Strauss E, Winblad B (1998),”Dementia is the major cause of 
functional dependence in the elderly: 3-year follow-up data 
from a population-based study", Am J Public Health. 88(10), tr. 
1452-6. 
2. AIHW (2012), Dementia in Australia, Australian Institute of 
Health and Welfare, Australia. 
3. CDC (2013), Dementia/ Alzheimer Disease Centers for Disease 
control and prevention. 
4. Covinsky KE, Palmer RM và Fortinsky RH (2003),”Loss of 
Independence in Activities of Daily Living in Older Adults 
Hospitalized with Medical Illnesses: Increased Vulnerability 
with Age", JAGS. 51, tr. 451-8. 
5. Giebel CM, Sutcliffe C and Challis D (2015),”Activities of daily 
living and quality of life across different stages of dementia: a 
UK study", Aging Ment Health. 19(1), tr. 63-71. 
6. Katz S, Ford AB, Moskowitz RW, Jackson BA, Jaffe MW 
(1963),”Studies of illness in he aged. The index of ADL: a 
standardized measure of biological and psychosoial function", 
JAMA. 185, tr. 914-9. 
7. Nguyễn Bích Ngọc (2014), Chất lượng cuộc sống của bệnh 
nhân Alzheimer, người chăm sóc và đánh giá hiệu quả của một 
số biện pháp can thiệp không dùng thuốc, Luận án tiến sĩ y học, 
Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương. 
8. Talmelli FS, Martins GA và Luciana K (2010),”Functional 
independence level and cognitive deficit in elderly individuals 
with Alzheimer's disease", Rev. esc. enferm. USP (online). 44(4), 
tr. 933-939. 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017