Tiểu luận Phân tích môi trường vương quốc Anh

Tài liệu Tiểu luận Phân tích môi trường vương quốc Anh: PH G T 1 2 3 4 5 ÂN V iáo viên h hành viên -Phạm Việt -Nguyễn X -Đặng Thị -Nguyễn M -Nguyễn C Trường Đ Kho TI TÍ ƯƠN ướng dẫn: nhóm: Anh uân Chươn Kiều Oanh inh Đức ông Giang ại học Kin a Thương Môn: M ỂU CH G Th.s Quá g h tế thành mại-Du lịc arketing to L MÔ QUỐ ch Thị Bử Lớp Mar1 Mar1 Mar2 Mar2 Mar2 phố Hồ C h-Market àn cầu UẬ I T C u Châu hí Minh ing N RƯỜ ANH NG 1 2 MỤC LỤC Trang Mục lục……………………………………………………………………………... 2 Lời mở đầu………………………………………………………………………… 3 I-Cơ hội, thách thức của sản phẩm Việt Nam xuất khẩu sang vương quốc Anh 4 1-Môi trường tự nhiên……………………………………………………… 4 1.1-Vị trí địa lý……………………………………………………….. 4 1.2-Địa hình………………………………………………………….. 4 1.3-Khí hậu…………………………………………………………… 5 1.4-Tài nguyên……………………………………………………….. 5 1.5-Mật độ dân số…………………………………………………….. 6 2-Môi trường chính trị-pháp luật………………………………………….. 6 3.1-Thể chế chính trị………………………………………...

pdf36 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Tiểu luận Phân tích môi trường vương quốc Anh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PH G T 1 2 3 4 5 ÂN V iáo viên h hành viên -Phạm Việt -Nguyễn X -Đặng Thị -Nguyễn M -Nguyễn C Trường Đ Kho TI TÍ ƯƠN ướng dẫn: nhóm: Anh uân Chươn Kiều Oanh inh Đức ông Giang ại học Kin a Thương Môn: M ỂU CH G Th.s Quá g h tế thành mại-Du lịc arketing to L MÔ QUỐ ch Thị Bử Lớp Mar1 Mar1 Mar2 Mar2 Mar2 phố Hồ C h-Market àn cầu UẬ I T C u Châu hí Minh ing N RƯỜ ANH NG 1 2 MỤC LỤC Trang Mục lục……………………………………………………………………………... 2 Lời mở đầu………………………………………………………………………… 3 I-Cơ hội, thách thức của sản phẩm Việt Nam xuất khẩu sang vương quốc Anh 4 1-Môi trường tự nhiên……………………………………………………… 4 1.1-Vị trí địa lý……………………………………………………….. 4 1.2-Địa hình………………………………………………………….. 4 1.3-Khí hậu…………………………………………………………… 5 1.4-Tài nguyên……………………………………………………….. 5 1.5-Mật độ dân số…………………………………………………….. 6 2-Môi trường chính trị-pháp luật………………………………………….. 6 3.1-Thể chế chính trị………………………………………………….. 6 3.2-Tình hình chính trị………………………………………………… 7 3.3-Hệ thống luật đối với các sản phẩm nhập khẩu…………………... 9 2-Môi trường kinh tế……………………………………………………….. 12 -Phân phối thu nhập…………………………………………………... 12 -Dân số………………………………………………………………... 15 -Liên kết kinh tế...…………………………………………………….. 19 -Một số yếu tố kinh tế khác…………………………………………… 23 4-Môi trường văn hóa………………………………………………………. 25 4.1-Ngôn ngữ…………………………………………………………. 25 4.2-Tôn giáo…………………………………………………………... 25 4.3Thói quen và cách ứng xử…………………………………………. 26 4.4-Ẩm thực…………………………………………………………… 27 4.5-Văn hóa vật chất………………………………………………….. 28 4.6-Thẩm mỹ………………………………………………………….. 28 4.7-Giáo dục…………………………………………………………... 31 II-Sản phẩm da giày xuất khẩu của Việt Nam……………………………………. 32 1-Thị trường Anh……..……………………………………………………... 32 2-Sản phẩm…………………………………………………………………… 33 3-Phân khúc thị trường……………………………………………………… 35 4-Đối thủ cạnh tranh…………………………………………………………. 37 5-Nhà cung ứng…...…………………………………………………………... 39 6-Các kênh phân phối………………...……………………………………… 39 7-Tiềm lực doanh nghiệp Việt Nam…..……………………………………... 41 3 LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do toàn cầu hoá đem lại. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một nước đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về môi trường của các quốc gia khác trên thế giới trong quá trình xúc tiến hoạt động xuất khẩu là điều hết sức cần thiết. Điều này cung cấp rất nhiều các thông tin cần thiết và hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lựa chọn các phương thức và cách thức thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách dễ dàng hơn. Đó cũng chính là mục đích của đề tài tiểu luận “ Phân tích môi trường Vương quốc Anh”. Bên cạnh việc phân tích các yếu tố vĩ mô của môi trường vương quốc Anh, đề tài cũng đề xuất một phương thức thâm nhập cho lĩnh vực xuất khẩu giày da của Việt Nam -Đây là mặt hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam sang vương quốc Anh. 4 I-Những cơ hội, thách thức của các sản phẩm Việt Nam xuất khẩu sang vương quốc Anh 1-Môi trường tự nhiên 1.1-Vị trí địa lý: -Vương quốc Anh nằm giữa Bắc Đại Tây Dương và Biển Bắc, 35km đường bờ biển giáp với phía tây bắc nước Pháp. -Vương quốc Anh nằm giữa vĩ độ 49 độ và 59 độ Bắc.và kinh độ 8 độ Tây đến 2 độ Đông. -Tổng diện tích của Vương quốc Anh là khoảng 243.610km2 bao gồm các đảo của Vương quốc Anh, chiếm 1/6 vùng đông bắc của đảo Ireland, và các đảo nhỏ xung quanh. 1.2-Địa hình: Phần lớn địa hình Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là những vùng đất thấp xen kẽ với núi non. Đường bờ biển Vương quốc Anh dài 17,820km. Vương quốc Anh kết nối với châu Âu qua đường hầm eo biển Manche (đường hầm eo biển Anh). Do đó khi xuất khẩu các sản phẩm qua vương quốc Anh, bên cạnh các phương tiện vận chuyển bằng đường bộ thì các doanh nghiệp Việt Nam có thể sử dụng các phương tiện vận chuyển đường biển để giảm thiểu các chi phí cũng như mở rộng cách thức vận chuyển sản phẩm đến từng vùng miền của vương quốc Anh một cách hiệu quả nhất. 1.3-Khí hậu: Vương quốc Anh có một khí hậu ôn đới, với lượng mưa nhiều quanh năm. Nhiệt độ thay đổi theo mùa, nhưng ít khi giảm xuống dưới -10 độ C hoặc tăng lên trên 35 độ C. Gió tây nam chủ yếu mang theo thời tiết ẩm ướt từ Đại Tây Dương. Tuy nhiên phần Đông, nhiều nơi không có gió tây nam nên có khí hậu khô. Mùa đông ở Vương quốc Anh trở nên ấm áp hơn nhờ dòng hải lưu Bắc Đại Tây Dương. Mùa hè ở Vương quốc Anh, thời tiết nóng nhất ở phía đông nam nước Anh, do vùng này gần lục địa châu Âu, trong khi đó, vùng phía bắc lại có thời tiết mát mẻ hơn. Ở Vương quốc Anh, tuyết thường rơi vào mùa đông và đầu mùa xuân.Thời tiết tại Anh nổi tiếng là khó dự báo, do đó hãy luôn trong tư thế sẵn sàng! Anh quốc có bốn mùa riêng biệt cho dù có sự khác nhau giữa các vùng miền trên toàn lãnh thổ. Ví dụ, bờ biển phía nam thường có thời tiết ôn hòa nhất. Từ tháng 11 tới tháng 2 trời có thể lạnh; áo choàng, áo khoác ấm và ủng cũng như áo mưa và ô (dù) là những "bảo bối" không thể thiếu. Đây là một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm phục vụ khi trời lạnh tại Anh như áo choàng, áo đi mưa, giày long, ủng,…. Miền nam không có nhiều tuyết, trong khi đó phía bắc và Scotland thường sẽ có tuyết rơi nặng hạt vào mùa đông. 1.4-Tài nguyên: Vương quốc Anh có nhiều tài nguyên thiên nhiên bao gồm: * Địa chất: than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, đá vôi, đá phấn, thạch cao, silica, đá muối, cao lanh, quặng sắt, thiếc, bạc, vàng, chì. 5 * Nông nghiệp: đất trồng trọt, lúa mì, lúa mạch, cừu Vương quốc Anh có nhiều than đá , khí tự nhiên, và dầu mỏ dự trữ; ngành sản xuất năng lượng chiếm 10% GDP. Do vị trí địa lý là một quần đảo, Anh có tiềm năng lớn để sản xuất điện từ năng lượng sóng biển và thủy triều. 1.5-Mật độ dân số: Anh là quốc gia có dân số trung bình 61.113.205 triệu người (2009). Mức tăng dân số chậm hằng năm là 0.05%. Mật độ dân số là 248 người/km2 (2004) 2-Môi trường chính trị, luật pháp của Anh 2.1-Thể chế chính trị: quân chủ nghị viện. * Hiến pháp: Hiến pháp Vương Quốc Anh đã tồn tại qua nhiều thế kỷ. Không giống như hiến pháp Mỹ, Pháp và một số nước thuộc Khối Thịnh vượng chung, hiến pháp Vương Quốc Anh không được tập hợp thành một văn kiện thống nhất, mà nó bao hàm trong các luật chung (tập quán pháp, tiền lệ pháp), các ngành luật và các ước lệ. Tuy nhiên, Vương Quốc Anh có các văn kiện mang tính hiến pháp có tính quan trọng nhất định * Cơ quan lập pháp: -Nghị viện: Cơ quan lập pháp đại diện cho nhân dân Anh gồm ba thành tố: nhà vua, Hạ viện và Thượng viện. -Hạ viện bao gồm 659 thành viên được bầu gọi là các Nghị sĩ (Members of Parliament) viết tắt là MPs. Chức năng chính của Hạ viện là lập pháp bằng cách thông qua các đạo luật của Nghị viện, thảo luận các vấn đề chính trị hiện hành. -Thượng viện hiện nay gồm 669 thành viên không bầu cử . Chức năng lập pháp chính của Thượng viện là nghiên cứu và xem xét các dự thảo luật của Hạ viện. Thượng viện đóng vai trò là toà phúc thẩm cao nhất. Thông thường Thượng viện không có quyền ngăn cản các dự luật trở thành luật chính thức nếu Hạ viện nhất quyết bảo lưu ý kiến. * Cơ quan hành pháp: Nữ Hoàng (Vua) đứng đầu Nhà nước, theo chế độ cha truyền con nối. Thủ tướng đứng đầu chính phủ. * Cơ quan tư pháp: Tòa Kháng án (Thượng viện Anh), Tòa án tối cao. Hệ thống tư pháp hoạt động dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Thượng viện (vừa là chánh án, vừa là thành viên chính phủ). Theo quy định, chánh án (dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng) có quyền bổ nhiệm các thẩm phán của tất cả các tòa án ở nước Anh. * Chế độ bầu cử: phổ thông đầu phiếu; cử tri từ 18 tuổi trở lên. * Các đảng phái lớn: Ở Vương quốc Anh có ba chính đảng chính, gồm Công Đảng – hiện đang cầm quyền – Đảng Bảo thủ và Đảng Dân chủ Tự do. Một số đảng phái chính trị nhỏ khác cũng có đại diện trong nghị viện Vương quốc Anh và châu Âu, và trong các cơ quan chính quyền phân cấp ở Scotland, xứ Wales và Bắc Ireland. 2.2-Tình hình Chính Trị của vương quốc Anh 6 Bản đồ mô tả mức độ ổn định chính trị của các nước trên thế giới năm 2009 Từ bản đồ trên ta thấy nước Anh là có nền chính trị ổn định và ít có những rủi ro. Điều này là thông tin rất tốt đối với tất cả các nước xuất khẩu vào Anh kể cả Việt Nam. Nền chính trị ổn định làm cho việc kinh doanh ở Anh ít có rủi ro hơn, chúng ta có thể đầu tư vào các ngành có chiến lược phát triển lâu dài như thực phẩm, may mặc,....Tuy nhiên chúng ta cũng gặp những thách thức từ các đối thủ cạnh tranh. Do môi trường kinh doanh ổn định nên có nhiều doanh nghiệp muốn tham gia hoạt động do vậy mức độ cạnh tranh cao hơn. Về hoạt động Marketing Mix, khi nền chính trị ổn định ảnh hướng đến các chiến lược giá, chiến lược phân phối, và chiến lược xúc tiến. Ví dụ, chiến lược phân phối của chúng ta có đầu tư mang tính lâu dài bền vững, đầu tư nhiều cho kênh phân phối phát triển dễ tiếp xúc, gần với khách hàng nhất. Chiến lược xúc tiến xây dựng thương hiệu có giá trị cao, lâu dài, đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, PR nhằm định vị thương hiệu trong khách hàng mục tiêu, tăng vị thế cạnh tranh. Do sự ổn định chính trị chiến lược giá mang tính bền vững, không cần đặt mục tiêu thu hồi vốn trong thời gian ngắn, do vậy giá sẽ phù hợp với khách hàng mục tiêu hơn. Tuy nhiên chính trị Anh vẫn còn tồn tại một số bất ổn ta có thể điểm qua một số sự kiện sau: -8/2011 Bạo động ở Anh khởi phát sau khi anh thanh niên Mark Duggan 29 tuổi bị cảnh sát bắn chết, các cuộc bạo động lan rộng trên các thành phố London, Manchester, Salford, Gloucester, Leicester, Wolverhampton và West Bromwich -London (tháng Ba 2011): Nhiều nhóm đã nhân cuộc biểu tình lớn của nghiệp đoàn chống việc chính phủ cắt giảm chi tiêu công cộng đã đập phá các cửa hiệu và ngân hàng ở trung tâm London. Một nhóm xông vào chiếm hai siêu thị hạng sang Fortnum và Mason, trong khi các mục tiêu khác bao gồm khách sạn Ritz và cột tượng Nelson ở quảng trường Trafalgar Square. 7 -London (tháng Mười Một 2010): Tân chính phủ liên minh công bố một loạt cắt giảm trong ngân sách giáo dục bậc đại học và bỏ giới hạn học phí. Sinh viên học sinh trên khắp nước kéo về London phản đối. Cuộc biểu tình ban đầu diễn ra hòa hoãn đã trở nên bạo động khi một nhóm nhỏ xông vào đập phá trụ sở của Đảng Bảo Thủ. Bạo động đã phản ánh thái độ bất mãn của hầu hết thanh niên Anh với kế hoạch cắt giảm chi tiêu công 80 tỉ bảng đến năm 2015. Họ cho rằng chính sách thắt lưng buộc bụng khiến họ mất cơ hội việc làm, học hành, giới trẻ bị tước đi nhiều quyền lợi, các dịch vụ công bị cắt giảm nhiều và cách hành xử thô bạo của cảnh sát đối với thanh niên da đen. Có thể nói rằng tình hình bất ổn trên cũng là do hậu quả của cuộc khủng hoàng kinh tế là thâm hụt ngân sách quốc gia. Tuy nhiên cuộc khủng hoảng này ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh cũng như chiến lược marketing của các doanh nghiệp Việt Nam. Đầu tiên ta thấy rằng, khi nước Anh cũng gặp khó khăn trong việc khủng hoảng kinh tế thì có thể tạo ra cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sản phẩm của Việt Nam có lợi thế giá thành rẻ hơn do chí phí sản xuất tại Việt Nam nhỏ hơn rất nhiều so với các quốc gia Châu Âu. Khi nền kinh tế gặp khó khăn thì người tiêu dùng tính toán kĩ hơn trong chi tiêu của họ, họ ưa chuộng các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, và các sản phẩm có giá rẻ hơn mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu về mặt chỉ tiêu kỹ thuật. Khi đó doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội lớn để tăng doanh thu kinh doanh. Tuy nhiên sự bất ổn cũng tạo cho doanh nghiệp Việt Nam những nguy cơ. Ví dụ việc gián đoạn trong kinh doanh, sự mất mát, tổn thất do tàn phá. Sự bất ổn trong chính trị ảnh hưởng rất lớn tới chiến lược marketing Mix. Tùy vào tính chất của bất ổn và thời gian duy trì mà có tác động khác nhau. Khi đó chúng ta phải thận trọng hơn trong việc phân phối, chú trọng phân phối tới những vùng ổn định hơn, điều này ảnh hưởng tới chi phí phân phối, làm tăng giá cả của hàng hóa. Phân phối hàng hóa ở những khu vực khác nhau có phương tiện truyền thông khác nhau làm ảnh hưởng tới việc xúc tiến của doanh nghiệp, hơn nữa khi bất ổn kéo dài thì ta hướng tới mục tiêu doanh thu hơn là xây dựng thương hiệu, nên các chi phí về PR được giảm bớt, quảng cáo có thể tăng cường nhằm tăng doanh thu. 2.3-Hệ thống luật của Anh đối với các sản phẩm nhập khẩu: +Thuế nhập khẩu: Nước Anh có biểu thuế chung áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên của EU và mức thuế là 17,5% áp dụng cho tất cả các giao dịch kinh doanh có bao gồm các mặt hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu của Anh được tính dựa trên phần trăm của trị giá hàng hoá ngoại trừ một số mặt hàng đặc biệt phải chịu mức thuế chi tiết (ví dụ bao nhiêu euro trên 1 kg hàng hoá). Ngoài ra, Anh còn áp dụng hệ thống thuế ưu đãi phổ cập GSP (Generalised System of Preferences) cho phép hàng hoá nhập khẩu từ các nước đang phát triển được giảm thuế hoặc chịu mức thuế suất bằng 0%. Tuy nhiên, theo thông báo của EU, kể từ ngày 1/1/2009 EU sẽ bãi bỏ Quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) đối với mặt hàng giày da Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường EU. Khi đó, mặt hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vào Anh sẽ phải chịu mức thuế nhập khẩu từ 3-5%. +Thuế giá trị gia tăng (VAT) 8 Hầu hết hàng hoá nhập khẩu đều phải chịu thuế VAT. Hiện tại Anh có ba mức thuế: mức thuế tiêu chuẩn 17,5%, mức thuế đã được miễn trừ 5% và mức thuế 0%. Những mặt hàng được miễn giảm thuế gồm nguyên nhiên liệu nội địa, các sản phẩm tiết kiệm nhiên liệu, các sản phẩm vệ sinh phụ nữ hay ghế ngồi trong ôtô cho trẻ nhỏ. Mức thuế 0% được áp dụng cho các mặt hàng như thức ăn (không bao gồm đồ ăn trong nhà hàng hoặc cửa hàng bán đồ ăn nhanh), sách báo, giày dép và quần áo trẻ em, các phương tiện giao thông công cộng. Thuế VAT được xác định dựa vào tổng trị giá hàng hoá, chi phí bảo hiểm, vận chuyển cộng thêm tổng thuế thu nhập phải trả. Mức thuế VAT phổ biến của Anh là 17,5%. +Thuế chống bán phá giá Thuế chống bán phá giá là loại thuế đánh vào hàng nhập khẩu nhằm chống lại việc hàng hoá bị bán phá giá ở châu Âu (tức là bán với giá thấp hơn so với giá trị thông thường của hàng hoá đó). Mỗi một mức thuế chống bán phá giá có thể áp dụng cho một số mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ tại một số nước nhất định hoặc được xuất khẩu bởi một số nhà xuất khẩu nhất định. Có 2 hình thức đánh thuế chống bán phá giá: hoặc là tạm thời (đánh thuế 6 tháng đầu và sau đó gia hạn thêm 3 tháng tiếp theo) hoặc là đánh thuế cuối cùng (đánh thuế 5 năm 1 lần). Các rào cản về thuế tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, làm giá của sản phẩm cao hơn. +Quy định xuất xứ Tất cả hàng hoá nhập khẩu vào Anh phải được ghi tên nước xuất xứ (nước sản xuất) theo yêu cầu của hải quan. Việc ghi tên nước xuất xứ trên hàng hoá phải được thiết kế theo cách thức và ở vị trí do các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng hoá đó quy định. Quy định này ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp để khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm cho dù sản phẩm đó được sản xuất từ nước có nền kinh tế, công nghệ kém phát triển hơn. Bên cạnh đó sản phẩm phải có chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cả hai đều ảnh hưởng đến chi phí do vậy giá của sản phẩm sẽ tăng. +Quy định về bao gói và nhãn mác Nước Anh yêu cầu hàng hoá phải có nhãn mác thể hiện nguồn gốc, cân nặng, kích thước và thành phần cấu tạo của sản phẩm để bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Nhãn mác hay nhãn hiệu phải gắn với bất cứ một mặt hàng nào khi đem ra bán lẻ. Nếu như sản phẩm không thể gắn hay đóng dấu nhãn mác thì những thông tin về hàng hoá phải được ghi trên phiếu đóng gói đi kèm sản phẩm hoặc ghi trên một tờ riêng giới thiệu về sản phẩm. Mặc dù đơn vị mét vẫn được dùng để đo kích thước và khối lượng hàng hoá nhưng việc sử dụng nhãn mác với đơn vị đo bằng mét và đơn vị đo tiêu chuẩn vẫn được cho phép sử dụng ở Anh. Những sản phẩm không có xuất xứ từ châu Âu phải tuân theo những tiêu chuẩn về bao gói và nhãn mác. Những sản phẩm thức ăn dành cho người và động vật mà có chứa chất GM (genetically modified) phải được đóng nhãn mác một cách thích hợp. Để biết thêm thông tin về các quy định về bao gói và nhãn mác có thể vào website của Cơ quan về Tiêu chuẩn Lương thực, thực phẩm của Anh (UK Food Standard Agency) www.food.gov.uk . +Yêu cầu về nhãn mác đối với thuốc trừ sâu 9 Ngoài việc tuân thủ Nghị định 91/414/ECC do Cục Liên bang Môi trường ban hành, việc bán và sử dụng sản phẩm thuốc trừ sâu còn được quản lý bởi Hệ thống phân loại của cộng đồng chung châu Âu (European Communities Classification) cũng như các quy định về bao gói và nhãn mác áp dụng với sản phẩm là thuốc trừ sâu ra đời năm 1994. Các sản phẩm thuốc trừ sâu bao gồm: chất diệt cỏ, chất diệt côn trùng, chất diệt nấm, sơn khử mùi, chất bảo quản gỗ. Việc nhập khẩu và bán các sản phẩm này sẽ bị coi là bất hợp pháp nếu không có sự thông báo, kiểm tra, và không được sự cho phép của Cơ quan về an toàn thuốc trừ sâu (Pesticide Safety Directorate Department). +Sức khoẻ Vấn đề sức khoẻ và an toàn ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với từng cá nhân ở Anh. Các vấn đề này ngày càng ảnh hưởng mạnh hơn đến việc xây dựng chính sách của cả chính phủ và giới kinh doanh. Nhiều biện pháp đã và đang được thi hành nhằm bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho người tiêu dùng. Muốn đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng chủng loại hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Anh các doanh nghiệp Việt Nam cần biết phải biết những quy định của EU về vấn đề này. Dưới đây là một số quy định về sức khoẻ và an toàn mà EU đặt ra đối với các nhà xuất khẩu của các nước đang phát triển như Việt Nam. +Tiêu chuẩn hàng nông sản - GAP: Người tiêu dùng Anh và các nước châu Âu rất quan tâm tới ảnh hưởng của nông nghiệp đối với an toàn thực phẩm và môi trường. Để đảm bảo những vấn đề mà người tiêu dùng quan tâm, EU đã xây dựng hệ thống những chỉ dẫn canh tác (GAP) trong sản xuất nông nghiệp. GAP bao gồm các tiêu chuẩn về chăm sóc đất trồng, sử dụng phân bón, theo dõi sâu bệnh, bảo vệ mùa màng, thu hoạch, sau thu hoạch, sức khoẻ và sự an toàn đối với người sản xuất. Trong những năm tới, các nhà sản xuất rau quả tươi muốn cung cấp hàng cho các siêu thị ở EU sẽ phải chứng minh được rằng các sản phẩm của họ được sản xuất theo tiêu chuẩn của GAP. Các nhà xuất khẩu nông sản của Việt Nam cần có sự chuẩn bị nghiêm túc để có thể kịp thời áp dụng những tiêu chuẩn của GAP. +Yêu cầu về môi trường Người tiêu dùng ở các nước phát triển như Anh và châu Âu ngày càng quan tâm tới sản phẩm và dịch vụ ở góc độ môi trường. Do đó, những sản phẩm được sản xuất trong điều kiện không đảm bảo môi trường đã và đang mất dần cơ hội trên thị trường. Sự gia tăng mối quan tâm đối với việc bảo tồn và bảo vệ môi trường đã thúc ép EU phải thiết lập những tiêu chuẩn mới trong lính vực này. Riêng ở Anh, bảo vệ môi trường đã được quy định trong luật pháp và những thoả thuận tự nguyện giữa các nhà sản xuất và chính phủ. Những thoả thuận này không chỉ áp dụng đối với sản phẩm mà còn áp dụng đối với cả bao bì. Các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển như Việt Nam cần phải tuân thủ những quy định về môi trường mới có thể xuất khẩu sản phẩm vào Anh quốc nói riêng và EU nói chung. Các nhà nhập khẩu ở đây đang ngày càng chịu nhiều đòi hỏi hơn liên quan đến môi trường và họ sẽ chuyển những đòi hỏi này sang các nhà xuất khẩu. Hiện nay, tiêu chuẩn quản lý môi trường quan trọng nhất cho các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển là ISO 14001. 10 Trên đây là những chế định của thị trường mà các doanh nghiệp xuất khẩu từ các nước đang phát triển thường gặp phải khi xuất khẩu sang thị trường Anh quốc nói riêng và EU nói chung. Có thể nói đây là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam ý thức được điều này. Các nguyên tắc về quản lý chất lượng và môi trường theo tiêu chuẩn của EU như HACCP và ISO 14001...đã trở nên phổ biến ở Việt Nam. Đây là một tín hiệu tốt đánh dấu những triển vọng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường EU nói chung và thị trường Anh Quốc nói riêng. Khi các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên thì mở ra cơ hội lớn cho việc xây dựng thương hiệu tại EU và cụ thể là tại Anh. Điều này ảnh hưởng đến chiến lược marketing Mix của doanh nghiệp. Cụ thể đầu tiên đó là ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm, đó là nghiên cứu tạo ra sản phẩm có chất lượng, có độ bền, an toàn, tiện lợi, cũng như mẫu mã đẹp đáp ứng tốt yêu cầu thị trường. Chiến lược xúc tiến nhằm nổi bật được sản phẩm có chất lượng. 3-Môi trường kinh tế: 3.1-Phân phối thu nhập Tổng thu nhập (Lấy năm gốc 2005) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 GDP (tỉ USD ) 1982.8 6 2029.5 0 2071.3 0 2126.5 1 2195.8 9 2238.3 2 2300.1 5 2359.0 2 2376.5 1 2260.1 4 2299.8 8 % Tăng 3.81 2.35 2.06 2.67 3.26 1.93 2.76 2.56 0.74 -4.90 1.76 GDP /ngư ời (US D) 22,800 - 25,300 27,700 29,600 30,100 31,800 35,000 36,500 34,200 34,800 Source: World Bank World Development Indicators, International Financial Statistics of the IMF Nhìn chung, nền kinh tế Anh tăng trưởng không đều qua các năm, trong cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 – 2009, nền kinh tế Anh có tốc độ tăng trưởng âm 4,90 %. Tuy nhiên trong năm 2010, nền kinh tế đã có khởi sắc khi tốc độ tăng trưởng dương trở lại với tốc độ tăng trưởng là 1.76 %. Các giai đoạn tăng trưởng của nền kinh tế (tỉ lệ tăng trưởng trung bình trong mỗi giai đoạn) 1971-80 1981-90 1991-2000 2001-2010 2011-2020 (dự đoán) % 1.98 2.70 2.44 1.52 2.39 11 Trong ba năm qua, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng tới nước Anh đã được đem ra thảo luận rất nhiều. Tuy nhiên cho đến hiện nay, những ảnh hưởng đó vẫn chưa được báo cáo và thống kê một cách rõ ràng. Giữa năm 2008 và 2010, diễn biến trên thị trường chứng khoán nước Anh đã phản ánh một giai đoạn khủng hoảng trầm trọng. Cao điểm chỉ số FTSE 100 Index đã giảm 47% sau đó tăng thêm 72%. Đến cuối năm 2008 - khi cuộc suy thoái đang trong tình trạng tồi tệ nhất - Văn phòng Thống kê Quốc gia tính toán rằng tổng số tài sản ròng của toàn nước đã giảm 12%, từ 7,5 nghìn tỷ bảng xuống 6,6 nghìn tỷ bảng. Số lượng người ở Anh sở hữu giá trị tài sản trên 1 triệu bảng Anh đã giảm 15%. • Trong năm 2010 đã có 619.000 triệu phú ở Anh, và trong đó 86.000 triệu phú đã có hơn 5 triệu bảng • Đa số các tài sản của Vương quốc Anh tập trung tại London và miền Đông Nam: trong năm 2010 khu vực này chiếm 46% số triệu phú của cả Vương quốc Anh • Trong mười năm tới, vùng Đông Bắc sẽ là khu vực tăng trưởng nhanh nhất, và số lượng triệu phú của khu vực này cũng tăng lên nhanh chóng, 46% từ nay đến năm 2020. Từ các số liệu trên ta thấy tỷ lệ triệu phú ở Vương Quốc Anh tăng nhanh qua các năm cho dù nền kinh tế thế giới có nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng của Anh quốc có phần giảm khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009, tuy nhiên thì GDP/đầu người của Anh quốc vẫn rất cao trên thế giới. Điều này tạo ra những cơ hội rất lớn cho các mặt hàng của Việt Nam dễ dàng thâm nhập và phát triển mạnh. Có thể ví dụ như mặt hàng đồ gỗ, dệt may, thủ công mỹ nghệ, thực phẩm,… Khi nền kinh tế phát triển cao, mức sống người dân cao thì họ luôn có nhu cầu tiêu thụ những sản phẩm đạt chất lượng thỏa mãn được nhu cầu của họ, yếu tố về giá thành ít ảnh hưởng đến sự lựa chọn của họ hơn. Ví dụ quần áo khi xuất khẩu sang Anh quốc phải đạt thỏa mãn các chỉ tiêu kĩ thuật, bên cạnh đó là chỉ tiêu về mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với lứa tuổi và công việc của khách hàng. Đây cũng là một thách thức với các doanh nghiệp Việt Nam, do vậy chúng ta cần phải hướng đến sản xuất sản phẩm chất lượng thỏa mãn được nhóm khách hàng này. 12 Do Anh quốc thuộc nhóm các nước HDC’s, do vậy những mặt hàng của Việt Nam khi xuất khẩu sang Anh cần vượt qua những thách thức về trình độ cạnh tranh, sự am hiểu cũng như nhu cầu rất cao và khác biệt của khách hàng. Không chỉ có các doanh nghiệp Việt Nam mà có rất nhiều những doanh nhiệp trong và ngoài Vương quốc Anh đều rất muốn chiếm thị phần cao trong thị trường này. Do vậy doanh nghiệp Việt Nam cần giữ vững và phát huy lợi thế cạnh tranh của mình. Ví dụ cần đẩy mạnh hơn việc phát triển công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, giảm thiểu chi phí sản xuất một cách nhỏ nhất nhằm tiết kiệm chi phí cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. hơn nữa chúng ta cần phải lựa chọn chiến lược Marketing phù hợp với thực tế của Anh, đầu tư phát triển ở khu vực có tiềm năng phát triển cao như khu vực Đông Bắc, Tây Bắc. Chiến lược xúc tiến, quảng bá thương hiệu hướng đến chiến lược lâu dài và bền vững, sản phẩm hướng theo chất lượng, chiến lược phân phối phủ rộng hơn. Hơn nữa cần nhanh chóng tiếp cận với phương tiện truyền thông trong tương lai vì nó phát triển rất nhanh nhằm ứng dụng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp. 3.2-Dân số +Tổng số dân Vương quốc Anh là một quốc gia có dân số đông so với các nước trong khu vực Châu Âu. Dân số vào năm 2011 vào khoảng 62,7 triệu người, đứng thứ 22 thế giới. Tốc độ tăng dân số là 0.56% (2011). + Biểu đồ tốc độ tăng dân số 13 Source: CIA World Factbook Biểu đồ mật độ dân số Anh quốc có dân số tượng đối đông và mật độ phân bố có tốc độ tăng trưởng cũng tương đối chậm. 14 +Tỷ lệ sinh Source: CIA World Factbook 15 +Cơ cấu dân số theo độ tuổi: Source: Office for National Statistics, National Records of Scotland, Northern Ireland Statistics & Research Agency. Từ các dữ liệu về dân số Anh quốc ta thấy Anh quốc là một thị trường rất hấp dẫn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Với dân số tương đối đông, tỷ lệ người trẻ, người trong độ tuổi lao động cao, thêm vào đó là mức thu nhập trung bình rất cao của người dân ta thấy đây là một thị trường có nhu cầu rất lớn trên rất nhiều mặt hàng ví dụ như: hàng thực phẩm tiêu dùng thiết yếu, sản phẩm thủy hải sản, nông sản, tiểu thủ công nghiệp…. Dân số Anh quốc đông và thay đổi nhiều ở khu vực phía đông và nam. Đây là khu vực đang có nền kinh tế phát triển mạnh do vậy khi xuất khẩu đầu tiên ta nên chọn khu vực này, sự tập trung dân cư sẽ tạo ra nhu cầu sản phẩm cao, chi phí phân phối và xúc tiến ít hơn do vậy giá thành sản phẩm thấp hơn tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên có một số thách thức đối với một số doanh nghiệp Việt Nam như sau: Sự thay đổi dân số tại khu vực trên ảnh hưởng tới việc tiếp cận khách hàng. Các công ty cần phải nhạy bén trước những sự 16 thay đổi này. Dân số đông và tỷ lệ người trẻ tuổi tương đối cao cũng là thị trường mục tiêu đối với các doanh nghiệp khác như: Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ…. Vậy doanh nghiệp cần phải phát huy lợi thế cạnh tranh của mình để giảm sự cạnh tranh và nhanh chóng chiếm thị phần. Ví dụ Việt Nam có thể thâm nhập thị trường Anh quốc với các sản phẩm từ cá Tra, cá Basa đông lạnh. Đây là sản phẩm có lợi thế mạnh của Việt Nam so với các nước trên thế giới mà Anh quốc và EU là thị trường mới và mạnh. Đối với nông sản như rau củ quả thì Việt Nam có phần kém ưu thế hơn so với Thái Lan vậy doanh nghiệp Việt Nam nên làm gì để tiếp cận thị trường này? Đó chính là phương thức đổi mới công nghệ và phương thức marketing để khách hàng thấy rõ nhưng ưu điểm của sản phẩm Việt Nam. Ví dụ gạo ở Thái Lan thường được đánh giá ngon hơn gạo Việt Nam, điều này không nằm nhiều ở giống lúa, do giống lúa ở Việt Nam cũng nhiều, tốt và ưu thế. Điều cốt lõi là ta cần thay đổi phương thức chế biến làm gạo trở nên bóng đẹp hơn, giá thành thấp hơn, nhiều loại sản phẩm hơn. 3.3-Liên kết kinh tế The United Kingdom Nations that the United Kingdom has relations with Nations that have no diplomatic relations with the United Kingdom Nhìn trên bản đồ ta thấy Anh quốc thiết lập mối quan hệ với hầu hết các nước trên thế giới. Hơn nữa Anh quốc là một thành viên quan trọng trong EU. Vì vậy doanh nghiệp Việt cần tuân thủ các quy định về tiểu chuẩn chất lượng sản phẩm yêu cầu của thế giới và các nước EU. Thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam chính là mức độ cạnh tranh rất lớn, do vậy chúng ta cần hướng đến mục tiêu chất lượng, giá cả và nhu cầu thay đổi của khách hàng. Dưới tác động của xu thế tự do hoá thương mại toàn cầu, chính sách thương mại quốc tế của Anh trong những năm gần đây đã có những điều chỉnh theo xu hướng tích cực tham gia vào thương mại quốc tế thông qua các chương trình hợp tác kinh tế - thương mại, khoa học kỹ thuật dưới sự bảo hộ của EU, WTO, OECD với phương hướng là bằng mọi cách kích thích phát triển thương mại quốc tế, tận dụng tối đa những thuận lợi về kinh tế để tăng cường vị trí của Anh trong nền thương mại thế giới. Chiến lược chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại đến năm 2010 do chính phủ Bảo thủ Anh đưa ra. Và những chính sách này về cơ bản cũng đã trở thành những chính sách được Anh thực 17 thi theo, cho dù đảng phái nào lên nắm quyền. Chính sách đã nhấn mạnh những nhiệm vụ của Anh trong lĩnh vực thương mại quốc tế là đến năm 2010 thành lập hệ thống thương mại tự do quốc tế, thủ tiêu mọi hạn chế trong quá trình chuyển dịch vốn đầu tư. Để giải quyết được những nhiệm vụ quan trọng này, Chính phủ Anh đã đưa ra những phương hướng hoạt động như: tích cực tham gia vào các hoạt động của EU; mở rộng hợp tác xuyên Đại Tây Dương mà nhiệm vụ trước hết là thành lập Khu vực mậu dịch tự do EU - Mỹ (Trans Atlantic Free Trade Agreement - TAFTA); phát triển hợp tác kinh tế khu vực; hỗ trợ củng cố kinh tế các nước đang phát triển; tích cực tham gia vào các cơ cấu quốc tế, trước tiên là trong nhóm G8, Liên hợp quốc, NATO, WTO, IMF và WB. Đáng chú ý là trong việc thực hiện chiến lược phát triển thương mại quốc tế, Chính phủ Anh đã có sáng kiến thu hút các nhà lãnh đạo các công ty, tập đoàn lớn của Anh tham gia vào các hoạt động kinh tế đối ngoại. Các thủ lĩnh Công đảng Anh nhấn mạnh rằng đây sẽ là lực lượng hướng đạo xứng đáng cho ý tưởng mở rộng hoạt động thương mại quốc tế của Anh. Trong việc buôn bán với một nước ngoài EU, chính sách ngoại thương của Anh thống nhất với chính sách ngoại thương chung của EU. Đó là thực hiện chính sách tự do thương mại, không phân biệt đối xử, minh bạch, cạnh tranh công bằng, áp dụng các biện pháp thuế quan, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá. Tự do thương mại thực hiện bằng việc giảm thuế, chống hàng giả, áp dụng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Những đối tác thương mại chiến lược của Anh: Các đối tác thương mại hàng đầu của Anh từ trước đến nay vẫn là các nước thành viên trong EU với tỷ trọng chiếm 55% toàn bộ xuất khẩu. Các bạn hàng thương mại chính của Anh trong khối nước này vẫn là Đức, Pháp và Hà Lan. Vương quốc Anh là một trong những đồng minh thân cận nhất Hoa Kỳ, và chính sách đối ngoại của Anh nhấn mạnh sự phối hợp chặt chẽ với Hoa Kỳ . Mỹ xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ Vương quốc Anh trong năm 2010 đạt 48,5 tỷ USD, trong khi nhập khẩu từ Vương quốc Anh Hoa Kỳ đạt $ 49,8 tỷ USD Khối lượng mậu dịch của Anh với các nước xuất khẩu dầu mỏ cũng thường xuyên đạt mức tăng trưởng khá cao và ổn định, chủ yếu do xuất khẩu của Anh tăng, giai đoạn 1995 - 2002 tăng bình quân đạt hơn 20%. Các bạn hàng thương mại chính trong nhóm nước này là Saudi arabia, Indonesia, Tiểu vương quốc arập, Brunei. Chính phủ Anh coi các nước trong khu vực châu á là một đối tác thương mại chính của mình. Trong đó chính phủ Công đảng và các nhà lãnh đạo giới kinh doanh Anh cũng đã chú ý nhiều đến việc tăng cường quan hệ với Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, úc và các nước trong khối ASEAN Tình hình xuất nhập khẩu của Anh trong những năm gần đây: 18 Từ các biểu đồ trên ta thấy tình hình xuất nhập khẩu ở Anh quốc diễn ra mạnh mẽ và tăng cao qua các năm trước cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009, Anh có xu hướng nhập khẩu các mặt hàng sản phẩm cao, trong đó xuất khẩu và phát triển nhiều các sản phẩm dịch vụ. Do vậy các doanh nghiệp Việt có mức độ cạnh tranh từ các doanh nghiệp Anh ít hơn. Nhìn chung việc tăng trưởng mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới, và tình hình kinh tế phát triển dẫn đến việc xuất nhập khẩu diễn ra mạnh. Các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn thậm nhập thị trường Anh và EU, do vậy đây là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt. Trình độ cạnh tranh ngày càng tăng yêu cầu chúng ta cần có chiến lược phát triển đúng hướng, đúng khách hàng mục tiêu. 3.4-Một số yếu tố kinh tế khác +Lạm phát 19 Rủi ro lạm phát ở Anh thấp, nền kinh tế phát triển ổn định do vậy giá của các mặt hàng ở đây ít bị ảnh hưởng bởi lạm phát, chí phí của các doanh nghiệp có phần ổn định hơn. Với mức độ lạm phát như trên ta thấy đây là một yếu tố thuận lợi đối với các doanh nghiệp Việt Nam. +Thất nghiệp +Tỷ giá 20 Tỷ giá là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến tình hình xuất nhập khẩu của các quốc gia trên thế giới. Qua biểu đồ tỷ giá trên ta thấy tỷ giá GBP/VND tăng như hiện nay khiến tình hình xuất khẩu của các sản phẩm Việt Nam có nhiều thuận lợi hơn. Giá cả các mặt hàng Việt tại Anh tương đối giảm làm tăng khả năng cạnh cạnh, do vậy các doah nghiệp có nhiều lợi nhuận hơn. Kết luận: từ các phân tích trên ta thấy môi trường kinh tế Anh có rất nhiều tiềm năng và cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể thâm nhập, cạnh tranh và phát triển. Tuy còn tồn tại những thách thức nhưng nhìn chung sản phẩm Việt có rất nhiều lợi thế cạnh tranh khi tham gia vào thị trường này. Điều cốt yếu là ở các doanh nghiệp Việt Nam có tận dụng và phát huy được những lợi thế cạnh tranh, không ngừng đổi mới và đáp ứng những nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng. 4-Môi trường văn hóa: Ở Vương quốc Anh không có một định nghĩa chính thức nào về văn hoá. Văn hoá của Vương quốc Anh không được xem là một thể thống nhất do có sự khác biệt về ngôn ngữ và đa dạng đa văn hoá 4.1-Ngôn ngữ: Vương quốc Anh là một nước đa dạng về văn hóa và ngôn ngữ. Tuy không hề có điều luật quy định một ngôn ngữ chính thức cho Anh, nhưng tiếng Anh là ngôn ngữ duy nhất được sử dụng trong thương mại chính thức. Chính vì vậy khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu sang Anh, các doanh nghiệp Việt Nam nên sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động của mình. Vương quốc Anh đã tham gia ký kết Hiến chương của Hội đồng châu Âu về Ngôn ngữ Địa phương và Thiểu số, trong đó thừa nhận những nghĩa vụ nhất định đối với việc giữ gìn và phát huy các ngôn ngữ thiểu số của Scotland, xứ Wales và Bắc Ireland. Do đó, khi tiến hành các hoạt động tại các quốc gia thuộc vương quốc Anh, bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ chính là tiếng Anh, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cũng nên tìm hiểu và sử dụng ngôn ngữ thứ hai tại các quốc gia này. Điều này sẽ giúp tạo thiện cảm đối với người dân địa phương. 21 4.2-Tôn giáo: Nước Anh là một xã hội đa tín ngưỡng. Mọi người có quyền tự do thực hành tôn giáo riêng của họ. Theo cuộc điều tra dân số năm 2001, những tín ngưỡng chính ở Vương quốc Anh là: - Thiên chúa giáo – 71,8% dân số tự nhận mình là người theo đạo Thiên chúa - Không tôn giáo: 15,1% - Không rõ: 7,8% - Đạo hồi – 2,8% - Đạo Hin-du – 1% - Đạo Sik - 0,6% - Đạo Do thái – 0,5% - Đạo Phật – 0,3% Hầu hết các thành phố ở Vương quốc Anh đều có các trung tâm Hồi giáo, Hindu, Sikh và đạo Phật, cũng như các giáo đường và nhà thờ cho tất cả các giáo phái. Sự đa dạng về tôn giáo được thể hiện trong nhiều lĩnh vực của đời sống ở Vương quốc Anh. Ví dụ, một số trường học công do các nhóm tín ngưỡng tôn giáo tổ chức; một số chương trình truyền hình, phát thanh, ấn phẩm và trang thông tin điện tử dành riêng cho một vài tôn giáo; và, rất nhiều đảng phái chính trị có nền tảng là tôn giáo, như Đảng Hồi giáo nước Anh, Đảng Bầu cử Thiên chúa giáo, tham gia chiến dịch vận động trong các cuộc bầu cử ở địa phương. Hầu hết các chính quyền địa phương ở Anh đều có cán bộ chuyên trách liên hệ với các nhóm tôn giáo trong cộng đồng. Nhiệm vụ chính của họ là nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về các cộng đồng tôn giáo trên địa bàn. Chính vì sự đa dạng về tôn giáo như thế này nên khi tiến hành các hoạt động truyền thông cho các sản phẩm xuất khẩu của mình tại vương quốc Anh, các doanh nghiệp cần hết sức chú ý tìm hiểu kỹ về tôn giáo của vùng miền doanh nghiệp đang hoạt động để lựa chọn phương tiện truyền thông cũng như nội dung truyền đạt cho phù hợp. 4.3-Thói quen và cách ứng xử: - Khi gặp gỡ, họ thường chào hỏi nhau một cách hồ hởi và nhanh chóng. Phong cách chung là bắt tay, ôm hôn hoặc gật đầu. Họ luôn tỏ thái độ tự tin, bình đẳng, ít coi trọng cương vị xã hội. - Trong công việc, họ luôn tỏ rõ bản lĩnh và lòng nhiệt tình của mình, đồng thời cũng đánh giá người khác qua công việc của họ. Cương vị xã hội, trong quan niệm của họ là do mỗi người tự đặt lấy. Họ rất ngưỡng mộ ai bằng năng lực và lòng kiên trì giành được thành công. Họ cũng có sự kính trọng với truyền thống gia đình, dòng họ. - Họ luôn có ý thức và coi trọng quyền công dân của mỗi người. Họ luôn tin vào qui định của luật pháp để thực hiện công lý trong xã hội và luôn coi trọng, bảo đảm cho quyền sở hữu cá nhân. Vì thế, những câu hỏi tỏ sự ân cần quá mức về cuộc sống riêng tư không được ưa chuộng như với ngưòi châu Á. Tính độc lập này còn thể hiện trong cả sinh hoạt gia đình (kể cả khi đi du lịch) . 22 Họ thường nuôi dạy con cái từ nhỏ theo tinh thần luôn có nguyện vọng, xu hướng và khả năng sống tự lập. Nói chung họ thích có nơi ngủ riêng biệt để được hoàn toàn tự do. - Họ ít coi trọng quan hệ láng giềng như người châu Á. Khi rảnh rỗi, họ có thể vui thú với bạn bè hoặc trong câu lạc bộ chứ không nhất thiết thăm hỏi những người xung quanh. - Người Âu – Mỹ rất coi trọng tri thức khoa học và tư duy tuyến tính, nên muốn mọi việc phải được sắp xếp theo kế hoạch và vận động theo một hướng. Với quan niệm, cuộc sống chỉ diễn ra có một lần, nên họ rất quý và coi trọng thời gian. Họ thường sắp đặt công việc theo thời gian chính xác, hoạt động phải đúng giờ và thời gian phải được sử dụng một cách hợp lý, các công việc được giải quyết càng nhanh càng tốt. Đối với họ, thời gian là tiền bạc và cái gì đã trôi qua là thuộc về quá khứ, ít lưu luyến. Chính vì vậy khi tiến hàng làm ăn với người Anh, doanh nghiệp Việt Nam nên coi trọng việc đến đúng giờ và có thái độ nghiêm túc trong công việc. Điều đó sẽ giúp chúng ta có được sự tin tưởng của các đối tác người Anh - Tránh nói về vấn đề độc lập dân tộc vì đây là vấn đề chính trị nhạy cảm. Những người này đều có chung ngôn ngữ: tiếng Anh. Họ thận trọng trong giao tiếp, ăn mặc và chú ý đến địa vị xã hội, danh tiếng, luôn đúng giờ và có thói quen luôn bắt tay khi làm quen. Nam giới thường thích đeo cavát kẻ sọc. Những chủ đề ưa thích: lịch sử, văn chương, kiến trúc, vườn tược. Những vấn đề cần tránh là: tôn giáo, tiền nong. Khi thân mật họ gọi tên, khi ăn có mời nhau…Do đó hãy tập trung nói về những chủ đề mà người Anh ưa thích để có thể nâng cao mối quan hệ trong kinh doanh với các doanh nghiệp Anh 4.4-Ẩm thực: -Các gia đình Anh thường ăn món “Thịt nướng Chủ nhật” truyền thống vào ngày Chủ nhật, nhưng họ cũng thích ăn đủ loại đồ ăn mới, từ pizza của Ý tới Mì Singapore. Người Anh thường ăn 3 bữa một ngày: bữa sáng, bữa trưa (thường ăn nhẹ) và bữa tối (tiếng Anh gọi là dinner hoặc supper). Trà vẫn là đồ uống nóng truyền thống của Anh; trà thường được uống vài lần trong ngày và uống với sữa Khẩu phần ăn truyền thống của người Anh có khá nhiều cá, thịt, các sản phẩm từ sữa, thảo mộc và các loại rau củ. Các loại gia vị và trà cũng là nét đặc trưng không thể thiếu trong văn hoá ẩm thực của người dân xứ sở xương mù. - Trà và đồ uống +Cũng giống như ở nhiều nước châu Âu khác, việc uống một lượng vừa phải đồ uống có cồn là chấp nhận được, và các quán rượu và quầy rượu đã trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống xã hội Anh quốc. Các quán rượu và quầy rượu cũng có bán cả các đồ uống không cồn, vì vậy bạn không nhất thiết phải uống đồ uống có cồn. +Trà là loại thức uống được nhập khẩu sang Anh lần đầu tiên từ các nước Đông Á trong thời kỳ nữ hoàng Victoria cai trị đất nước. Kể từ đó, trà đã trở thành một loại đồ uống truyền thống của đảo quốc này. Bữa trà xế chiều được phục vụ chung với nhiều loại bánh, như: sandwiches, bánh nướng hoặc bánh ngọt… 23 4.5-Văn hóa vật chất: Sở vận tải là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm giám sát việc vận tải tại Anh. Có nhiều đường cao tốc tại Anh, một trong những tuyến đường quan trọng nhất cho xe tải là A1 Great North Road, trải dài xuyên quốc gia từ Luân Đôn tới Newcastle. -Vận tải bằng xe buýt xuyên quốc gia rất phổ thông, các công ty lớn gồm National Express, Arriva và Go-Ahead Group. Những chiếc xe buýt hai tầng màu đỏ tại Luân Đôn đã trở thành một biểu tượng của Anh. Có một mạng lưới đường sắt nhanh tại hai thành phố của Anh; Tàu điện ngầm Luân Đôn và Tyne and Wear Metro, mạng lưới thứ hai nằm tại Newcastle, Gateshead và Sunderland. Cũng có các mạng lưới xe điện, như; Blackpool, Manchester Metrolink, Sheffield Supertram và Midland Metro. Anh có kết nối vận tải đường sắt với Pháp và Bỉ qua tuyến đường sắt ngầm dưới biển,Đường hầm eo biển Manche được hoàn thành năm 1994. -Anh có các cơ sở vận tải hàng không kết nối với nhiều địa điểm trên thế giới, sân bay lớn nhất là Sân bay Luân Đôn Heathrow - một trong những sân bay bận rộn nhất trên thế giới. Bằng đường biển có vận tải bằng phà, cả cho các tuyến nội địa và quốc tế, một số tuyến đông đúc nhất kết nối với Ireland, Hà Lan và Bỉ. Việc đi lại bằng đường thuỷ như trên các con sông, kênh,tàu biển rất phổ thông với khoảng 7100km đường thuỷ có thể lưu thông tại Anh, một nửa trong số đó thuộc sở hữu của Đường thuỷ Anh(Waterscape). Sông Thames là tuyến đường thuỷ chủ chốt của Anh, với hoạt động xuất nhập khẩu chủ yếu tại Cảng Tilbury, một trong ba cảng chính của Vương quốc Anh. - Vương quốc Anh luôn quan tâm và theo đuổi các chương trình phúc lợi xã hội, dịch vụ công cộng (tổng chi tiêu cho xã hội 30% tổng chi tiêu chính phủ, y tế (ngân sách chi cho y tế khoảng 7% GDP (2003) - Tỉ lệ dân thành thị cao 89% (2005), và tình hình bất bình đẳng về thu nhập đầu người cao hơn so với các nước châu âu. - Anh còn là quê hương của cuộc cách mạng KHKT và CMCN. Quê hương Anh là nơi sinh ra cộng đồng các nhà khoa học,công nghệ. 4.6-Thẩm mĩ-đời sống tinh thần: + Nghệ thuật biểu diễn Anh Quốc hết sức đặc sắc và phát triển. Âm nhạc, kịch, làm phim, khiêu vũ và opera đều được các nghệ sỹ biểu diễn say mê trong các rạp hát, phòng hòa nhạc và các trường quay ở khắp cả nước vào các buổi tối trong năm. Vương quốc Anh – quê hương của nhiều nhà soạn nhạc, tác giả, vũ công và diễn viên nổi tiếng – nổi tiếng thế giới về nghệ thuật biểu diễn cũng như văn học. Ở mỗi nước thuộc Vương quốc Anh có một Hội đồng Nghệ thuật phụ trách việc phát triển nghệ thuật. *Âm nhạc 24 Môi trường âm nhạc đa dạng, phát triển ở Vương quốc Anh, từ nhạc dân gian truyền thống đến nhạc khiêu vũ hiện đại. Hàng năm đều diễn ra một vài liên hoan âm nhạc ở Vương quốc Anh. Hai trong số những liên hoan âm nhạc nổi tiếng nhất là Glastonbury và trong công viên. *Khiêu vũ Có nhiều loại hình khiêu vũ ở Vương quốc Anh - từ các loại hình nghệ thuật cổ điển đến các đoàn khiêu vũ biểu diễn trên đường phố. Những nhóm khiêu vũ đường phố nổi tiếng có Vũ điệu Morris ở Anh, điệu nhảy của người Ireland có thể được xem ở Nhảy trên sông, và Điệu nhảy đồng quê Scotland. Sự phát triển trở lại của các loại hình khiêu vũ một phần là do các chương trình truyền hình như Người nổi tiếng đến khiêu vũ (Celebrity Come Dancing). Chương trình này đã giúp nâng cao nhận thức của công chúng về khiêu vũ. *Nhà hát và kịch London được xem là thủ đô nhà hát kịch của thế giới bởi ở đây có nhiều buổi diễn và số khán giả đến xem nhiều và đông hơn bất kỳ nơi nào trên thế giới, kể cả so với Broadway ở New York, Mỹ. Nghệ thuật diễn kịch cũng được giảng dạy trong các trường học phổ thông và ở các bậc giáo dục cao hơn. Người Anh được xem là có khiếu hài hước độc đáo và các diễn viên hài kịch có thể làm cho người dân trên toàn thế giới cười. Các vở hài kịch truyền hình và phim truyện được trình chiếu trên truyền hình ở nhiều nước trên thế giới. London nổi tiếng là một trung tâm câu lạc bộ hài kịch của châu Âu. Nhiều nơi khác ở Vương quốc Anh cũng nổi tiếng về diễn xuất hài kịch. Các liên hoan và lễ trao giải thưởng quốc gia hàng năm cũng đem lại cho những người yêu mến hài kịch một cơ hội nữa để thưởng thức những tài năng hài kịch, cũng như chiêm ngưỡng những tài năng được yêu mến nhất trên sân khấu. + Truyền hình và phim Đèn, máy quay, hành động! phim và truyền hình Anh là ngành kinh doanh lớn cả trong phạm vi Vương quốc Anh và trên phạm vi toàn cầu. *Truyền hình Ngành phát thanh truyền hình của Anh bắt đầu từ năm 1936. Cho đến nay, ngành này đã phát triển vượt bậc nhờ những tiến bộ gần đây về công nghệ và việc áp dụng truyền hình kỹ thuật số, cáp quang, vệ tinh và internet. Hầu hết mọi người ở Vương quốc Anh đều sử dụng nhiều dịch vụ miễn phí và thuê bao với nhiều lựa chọn chương trình phong phú. Có năm kênh truyền hình số mặt đất ở Vương quốc Anh - BBC1, BBC2, ITV1, Kênh4 và Kênh5. Xuất khẩu truyền hình tạo nhiều thu nhập cho nền kinh tế của Anh hơn bất kỳ ngành công nghiệp sáng tạo nào khác, với những chương trình như "Doctor Who" chứng minh cho sự thành công của ngành công nghiệp truyền hình qua số lượng khán giả trên toàn cầu. Xem truyền hình là một trong những thói quen sở thích phổ biến nhất của người Anh. Các vở opera và kịch hàng tuần như "Người dân phía Đông London" (Eastenders) và "Đường phố Đăng quang" (Coronation Street) được hàng triệu người thường xuyên theo dõi. 25 *Phim Những phim cổ điển của Anh như "Những chiếc xe chiến mã của thần Lửa" (Chariots of Fire) và các phim đương đại được ưa thích như "James Bond" (Điệp viên 007) và bộ phim nhiều tập "Harry Potter" đã thu hút được nhiều khán giả hâm mộ phim của Anh ở nhiều nước. Trong những năm gần đây, ngành làm phim ở Anh đã bổ sung thêm nhiều phim đa dạng về văn hóa, bao gồm cả những chủ đề về dân tộc, xã hội và văn hóa, phản ánh đầy đủ các mặt của đời sống ở Vương quốc Anh. + Văn học Vương quốc Anh có một truyền thống văn học phong phú với những nhà văn nổi tiếng như Chaucer, Shakespeare, Wordsworth, Dickens, Eliot, George Orwell và H G Wells. Ngoài ra còn có rất nhiều tên tuổi nhà văn Anh khác cũng rất nổi tiếng thể giới. Vương quốc Anh cũng là quê hương của một số tác giả nổi tiếng chuyện thiếu nhi, trong đó có Edward Lear, Beatrix Potter, Roald Dahl, Philip Pullman và JK Rowling. Những tài năng văn học được bồi dưỡng và khuyến khích qua một số khóa đào tạo viết văn sáng tạo tại nhiều trường đại học của Anh và những chương trình đặc biệt do các tác giả nổi tiếng chủ trì. + Lễ hội: Ngoài các lễ hội và ngày lễ tôn giáo lớn, ở Anh còn có nhiều lễ hội truyền thống diễn ra quanh năm. Có thể kể đến đêm Đốt lửa (Bonfire Night) vào ngày 5/11, trong đêm đó bạn có thể tham dự các buổi đốt lửa và bắn pháo hoa. Bonfire Night kỷ niệm thất bại của Guy Fawkes năm 1605 trong việc cho nổ tung Nhà Quốc hội. Tiếp đó, cũng có thể kể đến Đêm Burns (Burns Night) - thường tổ chức vào ngày 25/1 để nhớ đến cuộc đời và các tác phẩm của nhà văn Xcốt-len Robert Burns; mọi người thường tụ tập để ăn bữa tối Burns (Burns Supper). Ở xứ Wales, bạn có thể tham dự lễ hội truyền thống Eisteddfod, một lễ hội âm nhạc, văn học và sân khấu. Ngoài lễ hội Quốc gia Eisteddfod, có nhiều lễ hội Eisteddfodau khác được tổ chức trên khắp các miền của xứ Wales, bao gồm Eisteddfod Quốc tế và Eisteddfod Thanh niên. Đây là một trong những liên hoan nghệ thuật thanh niên lớn nhất và sôi nổi nhất của châu Âu. + Hoạt động ngoài trời: Vương quốc Anh có cảnh thiên nhiên hùng vĩ và tuyệt đẹp cho những hoạt động như đi bộ, leo núi, đi xe đạp, xe đạp leo núi và chạy bộ. Những ngọn núi của Xcốt-len và xứ Wales, những ngọn đồi thoai thoải của Anh và Bắc Ireland, Quận Hồ và những thảo nguyên ở Yorkshire, cũng như đường bờ biển trên toàn Vương quốc Anh đều sẽ ở xung quanh bạn. +Thể thao: Vương quốc Anh cũng là đất nước có truyền thống thể thao, được xem là quê hương của môn bóng đá và giải ngoại hạngAnh luôn thu hút nhiều khán giả trên khắp thế giới. Về quần vợt có giải Grand Slam Wimbledon nổi tiếng. Ngoài ra nước Anh còn có những giải golf và đua ngựa được đông đảo công chúng biết đến 26 4.7-Giáo dục: - Anh là nước coi trong giáo dục hàng đầu, ngân sách chi cho giáo dục Anh là 4.6 tỉ bảng anh (2004) chiếm 6% GDP. Chỉ số phát triển con người HDI là 0.939 xếp hạng thứ 15 (2003).có 18/100 trường ĐH hàng đầu thế giới.tỉ lệ biết chử là 99%(2011). -Vương quốc Anh tự hào là một quốc gia có nền giáo dục chất lượng hàng đầu trên thế giới. Tại Anh Quốc, tất cả trẻ em từ 5 đến 16 tuổi đều phải đi học, hoặc là trường công hoặc là trường tư phải đóng tiền. Thông thường học đại học ở Anh là 3 năm, sinh viên sẽ nhận được bằng Cử nhân về các môn khoa học xã hội (BA) cho các ngành như ngôn ngữ, nghệ thuật, khoa học xã hội; Cử nhân Khoa học (BSC) cho các bộ môn khoa học và Cử nhân Kỹ thuật (BEng) cho các ngành liên quan đến kỹ thuật và công nghệ. Có hơn 20.000 khoá đào tạo sau đại học ở Anh Quốc về rất nhiều chuyên ngành khác nhau, các khoá học thường có thời gian ngắn, từ chín tháng đến hai năm. Các chương trình Thạc sỹ nghiên cứu nguyên lý (Mphil), thạc sỹ khoa học xã hội (MA) và Khoa học nghiên cứu (MSc) có thể kéo dài từ 1 đến 3 năm. Khoá tiến sỹ là một chương trình nghiên cứu từ 3 năm trở lên. -Anh có một lịch sử khuyến khích giáo dục, và các trường đại học hàng đầu của họ được quốc tế công nhận. Các trường đại học nổi tiếng nhất của Anh gồm Đại học Oxford và Cambridge. Hai "trường đại học lâu đời" này có nhiều đặc điểm chung và hiện được gọi là Oxbridge. The King's School, Canterbury và The King's School, Rochester là các trường lâu đời nhất tại các quốc gia nói tiếng Anh. Nhiều trường học nổi tiếng của Anh, như Winchester College Eton College, St Paul's School, Rugby School, và Harrow School là các cơ sở giáo dục miễn phí. Đại học Oxford Đại học Cambridge II-Sản phẩm giày da xuất khẩu của Việt Nam sang Vương quốc Anh 1-Thị trường Anh +Thị trường giày dép tại Anh có một số nét chính nổi bật mà các nhà xuất khẩu cần quan tâm như sau: - Sức tiêu thụ giày dép của Anh là 7,9 tỷ EUR trong năm 2008 với 331 triệu đôi, giảm trung bình 0,2% mỗi năm, trong khi đó sản xuất giảm trung bình hàng năm là 6,3%, khoảng 217 triệu EUR tương đương khoảng 11 triệu đôi. 27 - Năm 2008, lượng giày dép được nhập khẩu vào Anh trị giá 3,3 tỷ EUR với 415 triệu đôi. Kể từ năm 2004, về mặt giá trị đã giảm 1,2%, nhưng lại tăng trung bình mỗi năm với tỷ lệ 3,5% về khối lượng. - Trên 59% về giá trị (1,9 tỷ EUR) hàng nhập khẩu vào Anh là từ các quốc gia đang phát triển (82% về khối lượng, khoảng 342 triệu đôi). Lượng hàng nhập khẩu từ các quốc gia đang phát triển tăng từ 46% về giá trị (1,6 tỷ EUR), và tăng từ 69% (251 triệu đôi) về khối lượng của năm 2004. Trong khối EU, Anh là một trong những nước nhập khẩu nhiều nhất lượng giày dép từ các quốc gia đang phát triển. Đây cũng là cửa ngõ quan trọng dẫn tới thị trường Ai Len. +Tình hình xuất khẩu da giày của Việt Nam qua Anh Nhóm sản phẩm SL 2006 tăng trưởng TB/năm giá trị tăng trưởng TB/năm xuất khẩu (triệu đôi) (2002-2006) (triệu Euro) (2002-2006) giày mũ da 105 5% 1,110 2% giày giả da, đế nhựa cao su 84 -3% 517 -5% giày mũ vải 65 3% 426 3% 2-Sản phẩm: +Các nhóm sản phẩm -Giày thể thao (sport): dành cho các hoạt động thể thao như chạy, đi bộ, bóng đá, thể dục thẩm mỹ. Tuy nhiên một số khách hàng cũng mua những loại giày thể thao này cho các hoạt động đi lại thường ngày. -Giày thông dụng (casual, leisure, health): dành cho các hoạt động thường ngày. Xu hướng hiện nay là một số loại giày này cũng được dùng trong môi trường công sở, văn phòng, ví dụ như giày bệt (ballerina). -Giày công sở và dạ hội (classic, formal): Đây là các loại giày dùng cho các hoạt động chính thức, truyền thống trong văn phòng, công sở và tại các sự kiện, dạ hội, ví dụ như giày nữ cao gót, giày da nam. -Giày bốt, dã ngoại (outdoor, rugged): Các loại giày thường cao đến mắt cá chân, dùng cho hoạt động ngoài trời. Phổ biến nhất là các loại ủng, bốt, giày leo núi. Theo Keynote, khối lượng của thị trường Anh năm 2008 được chia thành những phần nhỏ sau: 28  Các loại giày ống (cao hơn mắt cá chân) - 20% (trước kia là 15%) Giày dép thể thao 18% Giày chuyên dụng 12% (dép xỏ ngón, dép đi trong nhà, giày bảo hộ và chống nước) Giày thành thị Town shoes 50% (Giày dép thông thường và công sở đôi khi được gọi là “Trotteurs”) +Đặc điểm sản phẩm: Sản phẩm giày da xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là các sản phẩm gia công. Chất liệu giày dép quyết định chất lượng và đẳng cấp sản phẩm. Hiện nay chất liệu da vẫn được đánh giá là cao cấp nhất, tiếp theo là chất dẻo và cao su và các chất liệu khác. Các tính năng đặc thù của giày dép cũng được đánh giá cao, ví dụ như giày dép không thấm nước, giày thể thao có bánh xe, giày dép thời trang hoặc giày dép có chất liệu hoàn toàn từ tự nhiên (vegan & vegetarian shoes-không dùng da và không sử dụng keo dán có nguồn gốc từ động vật). Qui trình sản xuất giày dép bao gồm các công đoạn chính sau: -gia công nguyên liệu -pha cắt nguyên liệu -lắp ráp mũ giày -tiền chế đế giày -gò ráp đế và hoàn thiện giày -KCS và đóng gói Các loại sản phẩm khác nhau sẽ có một số công đoạn sản xuất khác nhau, ví dụ dép đi trong nhà hoặc xăng đan thì không qua khâu gò đế bằng máy. Mức độ gia tăng giá trị là khác nhau ở từng công đoạn sản xuất và đối với từng loại sản phẩm. Đối với giày thể thao và giày vải, công đoạn gia công nguyên liệu bồi vải và cán luyện cao su mang tính quyết định trong khi đó đối với giày nữ, công đoạn pha cắt nguyên liệu có thể gia tăng nhiều giá trị với việc trang trí bán thành phẩm pha cắt như in, thêu. Tương tự như vậy là công đoạn lắp ráp với nhiều hình thức may ráp mũ giày nữ phong phú tạo ra các sản phẩm hợp thời trang. Hiện tại chưa có một cơ quan kiểm định, chứng nhận chất lượng giày dép và sản phẩm da ở Việt Nam. Các nhà sản xuất Việt Nam thường phải gửi mẫu sản phẩm sang Hồng Kông làm dịch 29 vụ kiểm định theo chỉ định của khách hàng. Tại Việt Nam cũng đã xuất hiện một số văn phòng đại diện của các tổ chức chứng nhận chất lượng quốc tế như Veritas, SGS nhưng doanh nghiệp chưa khai thác được hết dịch vụ này vì phần lớn phải làm theo chỉ định của khách hàng. Hiệp hội và Viện nghiên cứu da giày cũng đã xúc tiến thành lập đơn vị kiểm định tuy nhiên kế hoạch này vẫn còn nằm trong qui hoạch phát triển trong tương lai. Hiện tại Viện da giày có năng lực thực hiện một số kiểm định (test) cơ bản, chưa đáp ứng được cho nhu cầu hàng xuất khẩu và trong nước. Một số nhà máy lớn và nhà máy 100% vốn nước ngoài có xây dựng phòng lab riêng, đánh giá một số tiêu chí cơ bản phục vụ mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm nội bộ. Sản phẩm da giày Việt Nam hiện nay đều phải nhập nguyên phụ liệu từ nước ngoài.Tỷ lệ nội địa hóa trong nước hiện nay chỉ đạt 50%, trong khi yêu cầu về nguyên phụ liệu là 75%.Điều này đã hạn chế rất lớn đến khả năng kiểm soát nguồn cung và giá sản phẩm giày xuất khẩu của Việt Nam. Nhìn chung, quy trình sản xuất sản phẩm ở Việt Nam còn theo hướng nhỏ lẻ, “ăn xổi ở thì”. Chỉ có nhóm 235 doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài là có dây chuyền công nghệ và quy trình marketing tiên tiến, nhưng sản phẩm chủ yếu sản xuất để xuất khẩu dưới dạng OEM cho các thương hiệu nổi tiếng. Thị trường Anh cũng là đối tượng tiêu thụ lớn các sản phẩm dạng này. Về các sản phẩm của nhóm 230 doanh nghiệp gia công còn lại, chất lượng sản phẩm phụ thuộc đơn hàng. Các doanh nghiệp da giày dạng này hoàn toàn có tiềm lực sản xuất sản phẩm cao cấp, nhưng điểm khó vẫn là chưa xây dựng được thương hiệu ở thị trường EU và Anh. +Năng lực thiết kế và sáng tạo Đây là điểm quyết định tạo ra giá trị gia tăng rất lớn trong ngành công nghiệp giày. Ý và các nước tây Âu là trung tâm sáng tạo giày thế giới, luôn tạo ra các mẫu mốt mới, xu hướng tiêu dùng mới trên thế giới. Hiện tại ở Việt Nam có xu thế là mọi người thường sao chép sản phẩm thay vì tiến hành đổi mới hay sáng tạo ra sản phẩm mới. Đối với gia công giày dép, phần thiết kế do bên đặt hàng đảm nhận nên năng lực trong nước về thiết kế hầu như không phát triển. 3-Phân khúc thị trường-khách hàng mục tiêu: Việc phân khúc thị trường có thể rất hữu ích đối với thị trường này do có chủng loại , màu sắc giày dép vô cùng đa dạng để có thể kết nối tới các loại khách tiêu dùng khác nhau. * Phân khúc theo người sử dụng Cách thông thường nhất để phân khúc thị trường là chia theo đối tượng sử dụng. Theo như Hình 1.1 thì giày dép phụ nữ là phân khúc lớn nhất. Giày dép phụ nữ đạt giá trị 4 tỷ EUR trọng năm 2008, bị suy giảm về giá trị kể từ năm 2006, nhưng về khối lượng lại tăng (53% năm 2008). Đối tượng nữ giới là phân khúc nổi cộm nhất trong 5 năm qua, và chị em phụ nữ đã hưởng ứng với mức giá thấp hơn bằng cách mua sắm nhiều hơn. Tỷ lệ lao động nữ gần như không thay đổi, khoảng từ 65,5% cho tới 65,8% tổng dân số nữ của Anh trong các năm 2004 – 2008, tỷ lệ này là cao so với mức trung bình của EU là 59,1%. Sự gia tăng 30 đang diễn ra ở nhóm nhiều tuổi hơn (55 đến 64 tuổi), trong khi tỷ lệ của nhóm tuổi trẻ hơn (15 đến 34 tuổi) lại giảm. Một số lượng ngày càng tăng lao động nữ nắm giữ những vai trò chuyên môn cao hơn, điều đó có nghĩa mức thu nhập sau thuế sẽ cao hơn. Lao động nữ có xu hướng tự thưởng cho bản thân một đôi giày thiết kế mới hơi xa xỉ một chút vì họ không đi du lịch hay mua một chiếc xe mới. Một số khác lại coi những loại giày dép mới là một cách ít tốn kém để cập nhật hoặc tìm phong cách mới. Sự gia tăng mặt hàng giày dép được bày bán trong các siêu thị đã cho phép chị em phụ nữ theo kịp những xu hướng về giày dép và khiến họ mua sắm thường xuyên hơn (mua ngẫu hứng) ở mức giá rẻ hơn. Việc mô phỏng những thiết kế có trên những sàn diễn thời trang đang được chào bán tại mức giá thấp cho tới trung bình. Hầu hết phụ nữ thường cụ thể hơn so với nam giới đối với số lượng giày họ sở hữu Sự tăng trưởng mạnh của mặt hàng giày dép phụ nữ trong năm 2007/2008 phần lớn là do các mặt hàng giày ống làm bằng da cừu non (phong cách UGG), Ủng Cao bồi, các loại giày múa, các loại dép có đính hạt, dép theo phong cách đấu sĩ, giày đế mềm kim loại, dép xỏ ngón và giày cao gót, khiêu vũ. Những loại giày dép khác được bán tại Anh là giày cao gót (gót thấp, trung bình, cao hoặc gót xuồng), giày cao gót có quai, xăng đan và giày ống (cao đến đầu gối, đến gót chân hoặc kiểu Oxford), giày vải, giày Mary Jane, xăng đan có ống cao (boot sandals), giày đế mềm. Tiêu thụ giày dép tại Anh theo đối tượng sử dụng năm 2008 (% về giá trị) Nguồn: Keynote (2010) Giày dép nam đạt giá trị 2,5 tỷ EUR năm 2008, tăng nhẹ trong cả kỳ. Nam giới thường có rất ít đôi giày phù hợp với một số trường hợp nhưng lại chi nhiều tiền hơn cho một đôi giày và thường sử dụng chúng lâu dài hơn phụ nữ. Ngoài ra đối với nam, giày dép cũng đã trở nên quan trọng đối với ngoại hình của họ, đặc biệt là tại phân đoạn các sản phẩm chất lượng tốt và phân đoạn hàng xa xỉ. Đối với giày dép thông thường, giày đế mềm, giày ống cao đến mắt cá chân, giày ống leo núi là rất quan trọng. Đứng đầu thị trường là C&J Clark, Shoe Zone (có nhiều hàng giảm giá) và JD Sports, tập trung vào giới trẻ của nam, đã hưởng lợi từ việc nhu cầu tăng lên đối với mặt hàng giày dép cho nam. Đây là thị trường sôi nổi hơn phân khúc thời trang dành cho nam. Do những yếu tố hình thức, 31 trang trọng như áo jacket và thậm chí cà vạt phố biến trở lại, điều này đã kích thích doanh số của các loại giày da thông minh, giày lười. Giày dép trẻ em đạt giá trị 1,5 tỷ EUR trong năm 2008, đã giảm so với 19,5% (về giá trị) của năm 2004. Phân khúc giày dép trẻ em đã phân cực giữa những gia đình giàu có, bố mẹ chi nhiều tiền mua những đôi giày của các nhà thiết kế cho con cái của họ, còn ở thị trường giá rẻ lại có sự cạnh tranh về giá khốc liệt. Tỷ lệ sinh thấp sẽ có tác động hạn chế sức tăng trưởng trong tương lai của phân khúc này. Các nhà bán lẻ đồ thể thao, các siêu thị và các cửa hàng trực tuyến đặt biệt mạnh đối với mặt hàng giày dép trẻ em. Nói chung, giai đoạn bắt đầu năm học mới là quan trọng nhất đối với doanh số của giày dép trẻ em * Phân khúc theo nhóm tuổi Khách mua giày dép có thể được phân khúc theo độ tuổi của họ. Hình 1.2 dưới đây minh họa rõ sự phát triển trong các năm 2005 – 2009 và các nhóm tuổi mua sắm giày dép khác nhau như thế nào. Hình 1.2 cũng là một minh chứng rất tốt để thấy được phân khúc thị trường này thay đổi ra sao theo thời gian. Ví dụ, tầm quan trọng ngày càng tăng của nhóm khách hàng có độ tuổi 35–44 và 55-64 và việc nhóm khách hàng trên 65 tuổi giảm dần tầm quan trọng cho chúng ta một cái nhìn sâu sắc rất hữu ích đối với cách nhắm mục tiêu khách hàng tiềm năng, hoặc phong cách giày dép nào mang tới triển vọng tăng trưởng tốt nhất. Mỗi một phân khúc theo độ tuổi sẽ có những loại giày dép riêng biệt nhắm tới nhóm đó. Tuy nhiên, một vài loại vượt xa những nhóm tuổi khác.Người tiêu dùng trẻ có xu hướng dễ tiếp thu hơn những phong cách giày dép mới và phản ứng nhanh hơn với những thay đổi của thời trang, trong khi người tiêu dùng lớn tuổi có xu hướng bảo thủ hơn đối với thị hiếu của họ và quan tâm tới sự tiện dụng và với họ chất lượng là quan trọng nhất. Tỷ lệ người mua giày dép theo độ tuổi giai đoạn 2005 - 2009(chia theo %) 4-Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam +Trung Quốc 32 Xuất khẩu giày dép của Trung Quốc vào EU Nhóm sản phẩm SL 2006 tăng trưởng TB/năm giá trị tăng trưởng TB/năm xuất khẩu (triệu đôi) (2002 -2006) (triệu Euro) (2002- 2006) giày mũ da 202 46% 1,893 36% giày giả da, đế nhựa cao su 691 44% 1,769 27% giày mũ vải 525 29% 1,406 21% (Nguồn: CBI) Trung Quốc là nhà sản xuất và xuất khẩu giày dép lớn nhất thế giới, chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu giày dép toàn cầu với thị phần 29% và giá trị xuất khẩu 21.8 tỉ USD năm 2006. Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ yếu với gần 2.04 tỉ đôi năm, giá trị 13.6 tỉ USD (73% thị phần), theo sau là EU với 1.446 tỉ đôi với giá trị xuất khẩu là 5.3 tỉ Euro (6.8 tỉ USD) (20.2% thị phần) năm 2006. Tăng trưởng giá trị xuất khẩu hàng năm vẫn ở mức cao 18% so với 10% trung bình thế giới. (ITC, USstat, CBI) Lợi thế của Trung Quốc về nguồn lao động giá thấp khổng lồ, chi phí cơ sở hạ tầng thấp, ngành công nghiệp nguyên liệu phụ trợ sẵn có, trung tâm phát triển mẫu, cung ứng công nghệ và thiết bị sản xuất của Đài Loan và dịch vụ xuất nhập khẩu của Hồng Kông đã giúp cho nước này có vị trí thống lĩnh trong xuất khẩu giày dép, đặc biệt là đối với các loại sản phẩm thông dụng giá trị thấp và trung bình và có số lượng rất lớn. Tuy nhiên sự phát triển của ngành giày dép Trung Quốc dựa trên các yếu tố truyền thống này được dự đoán là đã gần tới điểm cực đại của chu kỳ kinh doanh, những vấn đề mới nảy sinh như sự gia tăng chi phí nhân công và nguyên liệu, nguy cơ kiện bán phá giá và các rào cản phi thương mại, các vấn đề môi trường và quyền con người và sự đa dạng hóa nguồn cung của các nhà mua lớn sẽ khiến Trung Quốc gặp khó khăn trong việc duy trì vị trí thống lĩnh này trong trung hạn. +Các nước Đông Âu Xuất khẩu giữa các nước trong khối EU có chiều hướng gia tăng, trong đó các nước đông âu hiện đang nổi lên là một lực lượng cung ứng giày dép cho thị trường này (chủ yếu là các nước Tây Âu), làm đối trọng với các nước đang phát triển. Rumani và Ba Lan là những nước xuất khẩu lớn trong khối này. Năm 2006, Italy nhập khẩu 65 triệu đôi từ các nước đông âu, trong đó 46.3 triệu đôi đến từ Rumani. Rumani là nhà sản xuất lớn thứ 3 EU với sản lượng 90 triệu đôi, trị giá 1.5 tỉ Euro (1.95 tỉ USD) năm 2006 và là một trong số ít mấy nước EU có tỉ lệ tăng trưởng ngành dương 33 (11.8%/năm trong giai đoạn 2002-2006). Giày mũ da là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu, chiếm 2/3 giá trị xuất khẩu (CBI). Sự phát triển mạnh của ngành giày dép Rumani, ngoài việc dựa trên nền tảng ngành đóng giày trước kia cung cấp cho Liên Xô cũ còn nhờ vào sự hợp tác chặt chẽ với Italy, nhà sản xuất giày dép chất lượng cao hàng đầu thế giới trong việc cung ứng linh kiện giày dép và tận dụng lợi thế chi phí nhập khẩu thấp giữa hai nước. Năm 2006, Rumani là nước nhập khầu linh kiện giày dép hàng đầu từ Italia, với giá trị là 526 triệu USD, chiếm 55% tổng giá trị xuất khẩu linh kiện của Italia. Ngược lại Italia cũng là nhà nhập khẩu linh kiện hàng đầu, chiếm77% tổng giá trị xuất khẩu linh kiện của Rumani (ITC). +Ấn Độ và các nước Đông Nam Á Ấn độ là nước sản xuất giày dép lớn thứ 2 hai thế giới với hơn 2 tỉ đôi mỗi năm, chỉ sau Trung Quốc. Thị trường trong nước với hơn 1 tỉ dân là trọng tâm của ngành giày dép nước này. Xuất khẩu chỉ đứng thứ 14 với doanh thu 1.23 tỉ USD năm 2006, chủ yếu sang thị trường tây Âu (Đức, Anh, Ý, Pháp) và Mỹ . Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là giày mũ da và giày thể thao. Gía trị xuất khẩu trung bình của các dòng sản phẩm chính thấp hơn khá nhiều giá trị xuất khẩu trung bình toàn cầu (xem thêm biểu đồ 1-trang 12). Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm là 19% về giá trị. Ngành da giày Ấn độ cũng có bước phát triển tương tự như ở Trung Quốc và Việt Nam, chủ yếu là gia công cho các hãng giày nổi tiếng thế giới, tận dụng lợi thế lao động và cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin. CNTT sẽ giúp ngành da giày từng bước thiết lập năng lực quản trị và thiết kế để sẵn sàng đón nhận chuyển giao công nghệ cao về giày thể thao cho vận động viên. Ấn độ hiện đang nổi lên là một địa chủ thu hút đầu tư nước ngoài và chuyển dịch sản xuất từ Trung Quốc sang. Các hãng giày lớn bắt đầu chuyển dần các cơ sở sản xuất lớn từ Trung Quốc sang Ấn độ, kể cả các nhà sản xuất lớn Trung Quốc như APACHE. Trong số các nước Đông nam á, Indonesia là nước gia công giày lớn, với giá trị xuất khẩu gần 1.6 tỉ USD năm 2006. Tuy nhiên giá trị đơn vị xuất khẩu của Indonesia cũng rất thấp so với trung bình thế giới. Ngành giày dép Indonesia chủ yếu dựa vào gia công hàng giá trị thấp, tận dụng lợi thế lao động phổ thông giá rẻ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Mỹ, chiếm 28% tổng giá trị XK, tiếp theo là các nước Tây Âu Đức, Anh, Bỉ và Hà Lan, mỗi nước chiếm khoảng 8% tổng giá trị XK. Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm chỉ khoảng 9% về giá trị. 5-Nhà cung ứng: Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 227 triệu USD, giảm 11,8% so với tháng 5/2010 nhưng tăng 42,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 1,2 tỉ USD, tăng 32,7% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm2010. Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 307,7 triệu USD, tăng 65,6% so với cùng kỳ, chiếm 24,9% trong tổng kim ngạch. 34 Đứng thứ hai là Hàn Quốc đạt 218,5 triệu USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ, chiếm 17,7% trong tổng kim ngạch. Thứ ba là Đài Loan đạt 209 triệu USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch. Phần lớn các thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da giày cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất 2 thị trường có độ suy giảm nhẹ: Singapore đạt 2,5 triệu USD, giảm 1,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Braxin đạt 27,4 triệu USD, giảm 1,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch. Ngược lại những thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt may, da, giày cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ôxtrâylia đạt 14,8 triệu USD, tăng 298,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Canada đạt 4,7 triệu USD, tăng 156% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 2 triệu USD, tăng 152,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hoa Kỳ đạt 60,8 triệu USD, tăng 114,4% so với cùng kỳ, chiếm 4,9% trong tổng kim ngạch. 35 6-Các kênh phân phối: -Kênh phân phối của EU Phần trên là mô hình của EU. Nhưng qua nghiên cứu, những kênh phân phối mạnh nhất đến người tiêu dùng cuối (bán lẻ) tại Anh hiện nay là siêu thị/Đại siêu thị, các cửa hàng bán lẻ, các cửa hàng bách hóa và phương thức đặt hàng trực tuyến hoặc qua email/ điện thoại -Kênh phân phối ở Anh Retail Sales of Footwear by Type of Outlet (% of Total Value) 1995 2000 2005 2008 Shoe Shops 45 37 33 30 Sports and Outdoor shops 14 19 17 15 Clothing Stores 12 11 14 17 Grocery Superstores 5 7 8 7 Mail order/online 10 9 10 11 Other Retailers† 14 17 18 20 Total 100 100 100 100 †‐ mainly variety, discount and department stores  7-Tiềm lực của các doanh nghiệp Việt Nam: 36 Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 491 triệu USD, tăng 2% so với tháng trước và tăng 34,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 2,8 tỉ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010. Thông qua việc hợp tác dưới nhiều hình thức với các đối tác nước ngoài, chất lượng giày dép Việt Nam đã có bước tiến nhảy vọt khi những sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng của các công ty hàng đầu thế giới đã được sản xuất và xuất khẩu từ Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng sản xuất và cung cấp cho thị trường thế giới những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng được thị hiếu của từng thị trường. Nhiều đối tác nước ngoài đã nhận định, Việt Nam là một nước có tiềm năng sản xuất và xuất khẩu giày lớn trong khu vực, được quốc tế biết đến như một nguồn cung cấp tiềm năng, ổn định. Tuy nhiên, tiềm năng này chỉ dừng lại ở mức gia công. Các doanh nghiệp (DN) sản xuất giày dép trong nước hơn 70% là gia công; các sản phẩm chỉ dừng lại ở các sản phẩm trung và thấp cấp. Điều này đang là điểm yếu của Lefaso: Thiếu và Yếu bộ phận thiết kế. Mặc dù những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của toàn ngành, các DN Da – Giày đã từng bước chuyển đổi sản xuất (từ gia công sang tự sản xuất), nhiều DN có bộ phận thiết kế , phát triển sản phẩm và đầu tư dây chuyền sản xuất hàng mẫu, sản xuất thử nghiệm và sản xuất các lô hàng nhỏ lẻ. Tuy nhiên, đội ngũ thiết kế chỉ mới được tập trung cho khâu thiết kế kĩ thuật, phần phát triển ý tưởng, thiết kế phác họa & xây dựng bộ sưu tập mới còn nhiều hạn chế. Phần lớn sản phẩm da giày của Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài là dưới thương hiệu của các hãng quốc tế (Nike, Addidas, Puma, Ecco, Clack, Prada...). Phần lớn giá trị gia tăng trong nước chỉ chiếm 15-20% giá thành sản phẩm. Sau gần 20 năm hình thành và phát triển theo mô hình sản xuất công nghiệp đến nay đa số các doanh nghiệp trong ngành đã là công ty cổ phần. Hiện nay, Việt Nam có tổng số gần 500 doanh nghiệp ngành da giày. Trong đó tại miền Nam là gần 400 doanh nghiệp, miền Trung 10 doanh nghiệp và miền Bắc 60 doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình “ Marketing quốc tế” – - Nguồn Đại sứ quán Anh - Bài giảng môn “Marketing quốc tế” của Th.s Quách Thị Bửu Châu - tailieu.vn -

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề Tài- Phân tích môi trường Vương Quốc Anh.pdf
Tài liệu liên quan