Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 61
TỈ LỆ TÁO BÓN MẠN CHỨC NĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
Ở TRẺ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG 
Võ Loan Anh*, Tạ Văn Trầm*, Võ Hữu Đức* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ táo bón mạn chức năng và các yếu tố liên quan ở trẻ em đến khám tại phòng khám 
nhi, bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2017. 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. 
Đối tượng nghiên cứu: Trẻ từ 1 - 5 tuổi đến khám để được tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe tổng quát tại 
phòng khám nhi, bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang được nghiên cứu viên chẩn đoán tình trạng táo bón 
và cha hoặc mẹ của trẻ được phỏng vấn các câu hỏi có liên quan đến tình trạng táo bón của trẻ bằng phiếu thu 
thập số liệu soạn sẵn. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. 
Kết quả: Qua khảo sát 33 trẻ từ 1 - 5 tuổi đến khám tại bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang cho kết 
quả: tỉ lệ táo bón mạn tính chức năng 30,3%. Về giới tính, trong 18 trẻ trai có 3 trẻ với tỷ lệ 16,7% có táo bón 
mạn tính chức năng, trong 15 trẻ gái có 7 trẻ với tỷ lệ 46,7% có táo bón mạn tính chức năng. Mức độ đồng thuận 
về tình trạng táo bón giữa chẩn đoán lâm sàng và cảm nhận của cha mẹ ở mức trung bình (Hệ số đồng thuận 
Kappa = 0,355). 
Kết luận: Tỉ lệ táo bón mạn tính chức năng ở trẻ đến phòng khám là khá cao 30,3%. Đa số phụ huynh chưa 
nhận biết con mình bị đang có tình trạng táo bón mạn tính chức năng. 
Từ khóa: Táo bón, trẻ em. 
ABSTRACT 
THE RATIO OF CHILDREN WITH FUNCTIONAL CHRONIC CONSTIPATION AND ITS 
ASSOCIATED FACTORS 
Vo Loan Anh, Ta Van Tram, Vo Huu Duc 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 61 – 68 
Objectives: To determine the ratio of children with functional chronic constipation disease status and its 
associated factors at Pediatric Department, Tien Giang General Hospital in 2017. 
Methods: Cross-sectional study. Children from 1 to 5 years old to be consulted for nutrition and general 
health at Pediatric department, Tien Giang General Hospital were diagnosed the status of functional chronic 
constipation by the researcher. Children’s father or mother was interviewed about factors related to their children’s 
constipation status by an already questionnaire. Data was typed and analyzed by SPSS software 19.0. 
Results: The ratio of children with functional chronic constipation status was 30.3%. For gender, the ratio of 
boy had constipation status was 16.7% in total 18 boys, the ratio of girl had constipation status was 46.7% in 
total 15 girls. The agreement level about children’s constipation status between the diagnose of researcher and 
parents was low (Kappa = 0.355). 
Conclusions: The ratio of children in this research was 30.3%. Most parents did not recognize their 
children’s constipation status. 
Key words: Constipation, children. 
*Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang 
Tác giả liên lạc: BSCK2 Võ Hữu Đức, ĐT: 0913879279, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 62
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sự thải phân bình thường được coi là dấu 
hiệu sức khoẻ của trẻ mọi lứa tuổi. Táo bón là một 
dạng rối loạn sự thải phân. Táo bón ở trẻ em là 
vấn đề khá thường gặp. Nó chiếm hơn 3% lý do 
đưa trẻ đến khám và 30% đưa trẻ đến khám 
chuyên khoa tiêu hóa(2,9,10). Nó xuất hiện trong 
năm đầu ở 17 - 40% trẻ bón(4). Nguyên nhân của 
táo bón trẻ em rất đa dạng, nhưng qua giai đoạn 
sơ sinh nguyên nhân thường gặp nhất của táo 
bón là chức năng chiếm 90%(3). 
Táo bón chức năng gây nhiều hậu quả về y 
học và xã hội nếu tiến triển nặng hoặc trở thành 
táo bón mãn tính. Vấn đề điều trị không phức 
tạp, nhưng thời gian điều trị duy trì và theo dõi 
kéo dài nên rất cần có sự hiểu biết và hợp tác của 
người chăm sóc trẻ. Ở nước ta cho tới nay táo bón 
trẻ em còn là vấn đề bỏ ngỏ, chưa có nhiều 
nghiên cứu. 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này 
nhằm xác định tỉ lệ trẻ bị táo bón mạn chức năng 
trong các trẻ đến khám tại bệnh viện đa khoa 
trung tâm Tiền Giang và tìm mối liên quan của tỷ 
lệ táo bón mạn tính chức năng với kiến thức hành 
vi của người chăm sóc trẻ trực tiếp. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2017 
Địa điểm nghiên cứu 
Phòng khám Nhi, bệnh viện Đa khoa Trung 
tâm Tiền Giang 
Đối tượng nghiên cứu 
Trẻ đến khám tại phòng khám Nhi, bệnh viện 
Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2017. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
1 - 5 tuổi đến khám và tư vấn sức khỏe tổng 
quát, dinh dưỡng tại phòng khám Nhi, bệnh viện 
Đa khoa Trung tâm Tiền Giang, cha mẹ đồng ý 
tham gia nghiên cứu(3). Các tiêu chuẩn chẩn đoán 
và điều trị táo bón ở trẻ em theo các khuyến cáo 
của Hội Nhi khoa Việt Nam, và của Rome 
III(1,5,6,7,8). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Trẻ ngoài 1 – 5 tuổi, người nuôi trực tiếp trẻ 
không đi theo trẻ hoặc không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Cở mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 
Chọn mẫu thuận tiện, lấy mẫu trọn. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Phỏng vấn 
Công cụ thu thập số liệu 
Phiếu khảo sát 
Nhập, xử lý và phân tích số liệu 
Bằng phần mềm SPSS 19.0. 
Biến phụ thuộc 
Trẻ có táo bón mạn tính chức năng 
Là biến nhị giá, gồm 2 giá trị có hoặc không. 
Chẩn đoán trẻ có táo bón mạn chức năng 
được xác định theo tiêu chẩn Rome III cho chẩn 
đoán táo bón mạn chức năng: trẻ có táo bón mạn 
tính chức năng khi không có nguyên nhân thực 
thể và ≥ 2 tiêu chuẩn sau: 
Trẻ < 4 tuổi * 
Trẻ ≥ 4 tuổi * và không đủ 
tiêu chuẩn chẩn đoán hội 
chứng ruột kích thích 
1. Tiêu < 2 lần mỗi tuần. 
2. Són phân ít nhất 1 lần mỗi 
tuần sau khi đã biết đi cầu. 
3. Tiền sử nín giữ phân. 
4. Tiền sử tiêu phân cứng hoặc 
đau khi tiêu. 
5. Có khối phân lớn trong trực 
tràng. 
6. Tiền sử tiêu phân lớn, nghẹt 
bồn cầu. Các triệu chứng đi 
kèm có thể là quấy, giảm thèm 
ăn và/hoặc no ngang. Các triệu 
chứng này sẽ mất đi sau khi trẻ 
tiêu được khối phân lớn. 
1. Tiêu < 2 lần mỗi tuần. 
2. Són phân ít nhất 1 lần mỗi 
tuần sau khi đã biết đi cầu. 
3. Có tư thế nín giữ phân 
hoặc tiền sử nín giữ phân tự 
ý. 
4. Tiền sử tiêu phân cứng 
hoặc đau khi tiêu. 
5. Có khối phân lớn trong 
trực tràng. 
6. Tiền sử tiêu phân lớn, 
nghẹt bồn cầu. 
*: tuổi được tính là tuổi tương ứng với mốc phát triển của 
trẻ bình thường 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 63
Biến số độc lập 
Biến số nền của mẫu nghiên cứu 
Người chăm sóc trực tiếp cho trẻ: là biến 
định tính danh định, gồm 4 giá trị là cha mẹ, ông 
bà, khác (ghi cụ thể). 
Giới tính của trẻ: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị 
là trai và gái. 
Tuổi của trẻ: là biến định lượng liên tục, đơn 
vị tính là tháng tuổi. 
Tình trạng dinh dưỡng: là biến giá định tính 
danh định gồm 3 giá trị: thiếu cân, vừa cân, thừa 
cân béo phì. Tình trạng cân nặng được đánh giá 
theo tiêu chuẩn của WHO ở 2 nhóm tuổi khác 
nhau như sau(4,9,10): 
1. Thiếu cân: Z-scores (BMI) < -2SD 
2. Vừa cân: 2SD ≤ Z-scores (BMI) ≤ 2SD đối 
với trẻ 24-60 tháng và -2SD ≤ Z-scores (BMI) ≤ 
1SD đối với trẻ ≥ 61tháng. 
3. TCBP: Z-scores (BMI) > 2SD đối với trẻ 24-
60 tháng và Z-scores (BMI) > 1SD đối với trẻ ≥ 
61tháng. 
Tuổi khởi đầu bị táo bón: là biến định lượng 
liên tục liên tục, đơn vị tính là tháng tuổi. 
Biến số xác định kiến thức của bà mẹ về táo 
bón 
Kiến thức về nguyên nhân táo bón: là biến 
định tính danh định gồm 4 giá trị: chế độ ăn 
uống không hợp lý (ít trái cây, rau xanh, uống ít 
nước), vấn đề tâm lý (sợ dơ, sợ đau, thay đổi thói 
quen sinh hoạt, stress tâm lý), ít vận động, trì 
hoãn đi tiêu. 
Kiến thức về hậu quả của táo bón: là biến 
định tính danh định, gồm 5 giá trị: bệnh trĩ, sa 
niêm mạc trực tràng, ảnh hưởng sự phát triển 
tâm lý và sinh hoạt của trẻ, són phân. 
Kiến thức về xử trí khi trẻ táo bón: là biến 
định tính danh định gồm 4 giá trị: đưa trẻ đi 
khám khi có triệu chứng táo bón, bơm thuốc vào 
hậu môn để trẻ đi tiêu được trong trường hợp 
cấp và sau đó đưa trẻ đi khám, sử dụng thuốc 
bơm hậu môn cho trẻ để giải quyết tình trạng táo 
bón tại nhà, điều chỉnh chế độ ăn uống để giải 
quyết vấn đề táo bón ở trẻ. 
Kiến thức về dự phòng táo bón: là biến định 
tính danh định gồm 4 giá trị: chế độ ăn uống với 
nhiều rau, trái cây, uống đủ nước có thể ngừa táo 
bón, tập thói quen đi tiêu đều đặn hàng ngày, 
tăng cường vận động cho trẻ. 
Biến số đánh giá hành vi liên quan đến táo bón 
Tuổi bắt đầu tập đi tiêu trên bô: là biến định 
lượng liên tục, đơn vị tính là tháng tuổi. 
Bé đi tiêu theo giờ cố định: là biến nhị giá, 
gồm 2 giá trị có và không. 
Than đau khi đi tiêu: là biến nhị giá, gồm 2 
giá trị có và không. 
Chơi vận động thể dục ≥ 1 giờ: là biến nhị 
giá, gồm 2 giá trị có và không. 
Xem tivi, chơi điện thoại nhiều hơn 2h mỗi 
ngày: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị có và không. 
Tuổi bắt đầu uống sữa công thức: là biến 
định lượng liên tục, đơn vị tính là tháng tuổi. 
Tuổi bắt đầu cho ăn dặm: là biến liên tục là 
biến định lượng liên tục, đơn vị tính là tháng tuổi. 
Trẻ ăn được rau củ trong các bữa ăn chính là 
biến nhị giá gồm 2 giá trị có và không. 
Trẻ có ăn được trái cây trong các bữa ăn phụ 
là biến danh định, gồm 3 giá trị: ăn được nhiều, 
ăn rất ít, không ăn. 
Trẻ có biếng ăn qua cảm nhận của người 
nuôi: là biến nhị giá, gồm 2 giá trị có và không. 
Trẻ có táo bón qua cảm nhận của cha mẹ là 
biến nhị giá: gồm 2 giá trị có và không. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm dân số mẫu nghiên cứu 
Trong tổng số 33 trẻ gồm 18 trẻ trai (54,5%) 
và 15 trẻ gái (45,5%) được đưa vào nghiên cứu. Về 
tình trạng dinh dưỡng, đa số trẻ vừa cân (28 trẻ 
với tỷ lệ 84,8%), 5 trẻ thừa cân béo phì (15,2%). 
Thời gian trẻ đi tiêu phân su chủ yếu là dưới 1 
ngày tuổi (16 trẻ với tỷ lệ 48,5%). Về tình trạng đi 
tiêu hiện tại của bé, đa số là trẻ đã biết ngồi bô 
trên 2 tháng tuổi (30 trẻ với tỷ lệ 90,9%). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 64
Bảng 1: Đặc điểm dân số mẫu nghiên cứu (n=33) 
 Tần số Tỷ lệ % 
Giới tính 
Trai 18 54,5 
Gái 15 45,5 
Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 
Nhẹ cân 0 0 
Vừa cân 28 84,8 
Thừa cân béo phì 5 15,2 
Thời gian đi tiêu phân su 
< 1 ngày 16 48,5 
1-2 ngày 7 21,2 
> 2 ngày 1 3 
Không nhớ rõ 9 27,3 
Tình trạng đi tiêu hiện tại của bé 
Đã biết ngồi bô > 2 tháng 30 90,9 
Mới biết ngồi bô < 2 tháng 0 0 
Hiện còn tiêu trong tả 3 9,1 
Tình trạng táo bón mạn tính chức năng của trẻ 
Bảng 2: Tình trạng táo bón mạn tính chức năng của 
trẻ (n=33) 
 Tần số Tỷ lệ % 
Tình trạng táo bón mạn tính chức năng 
Có 10 30,3 
Không 23 69,7 
Tổng cộng 33 100 
Trong 33 trẻ được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ 
trẻ được chẩn đoán táo bón mạn tính chức năng 
là 30,3%. 
Hành vi liên quan đến táo bón 
Kết quả khảo sát cho thấy trong 33 trẻ được 
đưa vào nghiên cứu, đa số trẻ bắt đầu đi tiêu trên 
bô lúc 6-12 tháng tuổi (19 trẻ với tỷ lệ 57,6%). Đa 
số trẻ chưa đi tiêu theo giờ cố định (27 trẻ với tỷ lệ 
81,8%). Đa số trẻ bắt đầu uống sữa bột lúc dưới 6 
tháng tuổi (24 trẻ với tỷ lệ 72,7%). Có 25 trẻ 
(75,8%) bắt đầu ăn dặm tại thời điểm sau 6 tháng 
tuổi. Có 14 trẻ (42,4%) ăn rau củ quả rất tốt và 18 
trẻ (54,5%) ăn ít rau củ quả. Tỷ lệ trẻ ăn nhiều trái 
cây và ăn ít trái cây là 48,5%. Theo cảm nhận của 
người chăm sóc, có 17 trẻ (51,5%) có tình trạng 
biếng ăn. 
Bảng 3: Hành vi có liên quan đến táo bón (n=33) 
 Tần số Tỷ lệ % 
Tuổi bắt đầu tập đi tiêu trên bô 
< 6 tháng 5 15,2 
6 – 12 tháng 19 57,6 
> 12 tháng 7 21,2 
Chưa biết đi tiêu trên bô 2 6,1 
Hiện bé có đi tiêu theo giờ cố định 
Có 6 18,2 
Không 27 81,8 
Tuổi bắt đầu uống sữa bột 
< 6 tháng 24 72,7 
6 – 12 tháng 9 27,3 
Tuổi bắt đầu cho ăn dặm 
< 6 tháng 8 24,2 
6 – 12 tháng 25 75,8 
Trẻ có ăn đươc rau, củ trong các bửa ăn chính 
Ăn rất giỏi 14 42,4 
Ăn ít 18 54,5 
Không ăn 1 3,0 
Trẻ có ăn được trái cây trong các bữa ăn phụ 
Ăn được nhiều 16 48,5 
Ăn rất ít 16 48,5 
Không ăn 1 3,0 
Trẻ có biếng ăn (qua cảm nhận của người nuôi) 
Có 16 48,5 
Không 17 51,5 
Kiến thức và thái độ của người chăm sóc về tình 
táo bón 
Yếu tố dẫn đến táo bón ở trẻ em đa số trả 
lời do chế độ ăn ít rau, trái cây chiếm 84%, kế 
đến là ít uống nước với tỉ lệ 45%, chỉ 27% nghĩ 
do thói quen nín nhịn đi tiêu, 12% nghĩ do 
uống sữa bột. Hậu quả táo bón kéo dài đa số 
nghĩ bệnh trĩ 84%. 
Xử trí đầu tiên khi thấy trẻ bón, đa số chọn tự 
xử trí trước bằng thay đổi chế độ ăn (45%), tự bơm 
thuốc hậu môn 30%, chỉ 24% đưa đi khám. 
Táo bón mạn tính chức năng đa số trả lời khó 
điều trị (45%), chưa rõ 40%, không đồng ý 15%. 
Táo bón mạn tính chức năng dễ tái phát và phải 
điều trị lâu dài 60% trả lời không rõ, 33% trả lời 
đồng ý. Táo bón mạn tính chức năng uống thuốc 
kéo dài đa số đều cho là có hại cho sức khỏe 72%, 
không rõ 27%. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 65
Bảng 4: Kiến thức và thái độ của người chăm sóc về 
tình táo bón (n=33) 
 Tần số Tỷ lệ % 
Kiến thức về táo bón 
Yếu tố nào dẫn đến táo bón ở trẻ em 
Ăn ít rau trái cây 28 84,8 
Uống ít nước 15 45,5 
Thói quen nín đi tiêu 9 27,3 
Uống sửa bột 4 12,1 
Táo bón đưa tới hậu quả 
Bệnh trĩ 22 66,7 
Sa niêm mạc trực tràng 9 27,3 
Ảnh hưởng tâm lý 7 21,2 
Ảnh hưởng sinh hoạt 6 18,2 
Són phân. 4 12,1 
Anh/Chị làm gì đầu tiên khi trẻ bị bón 
Bơm thuốc hậu môn 10 30,3 
Tự mua thuốc uống 0 0 
Đưa đi khám ngay 8 24,2 
Điều chỉnh chế độ ăn trước 15 45,5 
Thái độ về táo bón 
Táo bón kéo dài khó điều trị 
Đúng 15 45,5 
Sai 5 15,2 
Không rõ điều này 13 39,4 
Táo bón kéo dài dễ tái phát 
Đúng 11 33,3 
Sai 2 6,1 
Không rõ điều này 20 60,6 
Táo bón kéo dài phải điều trị lâu dài 
Đúng 9 27,3 
Sai 3 9,1 
Không rõ điều này 21 63,6 
Uống thuốc trị táo bón kéo dài lâu dài không có hại 
Đúng 0 0 
Sai 24 72,7 
Không rõ điều này 9 27,3 
Mức độ đồng thuận giữa tình trạng táo bón mạn 
tính chức năng được chẩn đoán với nhận định 
của cha mẹ 
Có 10 trẻ được chẩn đoán có tình trạng táo 
bón mạn tính chức năng khi thăm khám, tuy 
nhiên chỉ có 7 trẻ được cha mẹ cảm nhận là có táo 
bón. Trong tổng số 23 trẻ không có tình trạng táo 
bón mạn tính chức năng thì có 7 trẻ cha mẹ cảm 
nhận trẻ đang bị táo bón. Hệ số đồng thuận 
Kappa = 0,355 cho thấy mức độ đồng thuận về 
tình trạng táo bón giữa chẩn đoán lâm sàng và 
cảm nhận của cha mẹ ở mức trung bình. 
Bảng 5: Mức độ đồng thuận giữa tình trạng táo bón 
mạn tính chức năng được chẩn đoán với nhận định 
của cha mẹ (n=33) 
Tình trạng táo bón 
mạn tính chức năng 
của trẻ 
Cha mẹ cảm 
nhận 
Tổng 
cộng 
Kappa 
Có Không 
Chẩn đoán 
lâm sàng 
Có 7 3 10 
0,355 
Không 7 16 23 
Tổng cộng 14 19 100 
Mối liên quan giữa tình trạng táo bón mạn tính 
chức năng với đặc điểm dân số học của trẻ 
Bảng 6: Mối liên quan giữa tình trạng táo bón 
mạn tính chức năng với đặc điểm dân số học của 
trẻ (n=33) 
 Có táo bón MTCN Tổng 
cộng 
Fisher 
p Có n(%) Không n(%) 
Giới 
Trai 3(16,7) 15(83,3) 18(100) > 0,05 
Gái 7(46,7) 8(53,3) 15(100) 
Lứa tuổi 
 0,05 
12-24 tháng 1(14,3) 6(85,7) 7(100) 
24-36 tháng 4(40) 6(60) 10(100) 
36-48 tháng 2(33,3) 4(66,7) 6(100) 
>48 tháng 3(30) 7(70) 10(100) 
Tình trạng dinh dưỡng 
Vừa cân 7(25) 21(75) 28(100) > 0,05 
Thừa cân béo phì 3(60) 2(40) 5(100) 
Về giới tính, trong 18 trẻ trai có 3 trẻ với tỷ 
lệ 16,7% có táo bón mạn tính chức năng, trong 
15 trẻ gái có 7 trẻ với tỷ lệ 46,7% có táo bón 
mạn tính chức năng. 
Tỷ lệ trẻ trong 7 trẻ 12-24 tháng tuổi có táo 
bón mạn tính chức năng là 14,3%; tỷ lệ trẻ 
trong 10 trẻ 24-36 tháng có táo bón mạn tính 
chức năng là 40%; tỷ lệ trẻ trong 6 trẻ 36-48 
tháng có táo bón mạn tính chức năng là 33,3%; 
tỷ lệ trẻ trong 10 trẻ > 48 tháng có táo bón mạn 
tính chức năng là 30%. Tỷ lệ trẻ táo bón mạn 
tính chức năng ở trẻ thừa cân béo phì (60%) cao 
hơn ở trẻ vừa cân (25%). 
Tuy nhiên, các sự khác biệt không có ý 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 66
nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher và 
p>0,005. 
Mối liên quan giữa tình trạng táo bón mạn tính 
chức năng với hành vi của trẻ 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ trẻ bị táo 
bón mạn tính chức năng ở trẻ đi tiêu không cố 
định (33,3%) cao hơn ở trẻ đi tiêu cố định 
(16,7%); trẻ uống sữa bột lúc <6 tháng tuổi 
(37,5%) cao hơn lúc trẻ sau 6 tháng tuổi 
(11,1%); trẻ có tiền sử táo bón theo cảm nhận 
của cha mẹ (50%) cao hơn trẻ không có tiền sử 
táo bón (15,8%); trẻ biếng ăn theo cảm nhận 
của người chăm sóc (31,2%) cao hơn trẻ không 
biếng ăn (29,4%). Tuy nhiên, các sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với phép kiểm 
Fisher và p > 0,005. 
Bảng 7: Mối liên quan giữa tình trạng táo bón mạn 
tính chức năng với hành vi của trẻ (n=33) 
 Thời gian đi tiêu cố định 
p* 
Có Không 
Tình trạng 
táo bón 
mạn tính 
chức năng 
Có 1(16,7) 9(33,3) 
> 0,05 
Không 5(83,3) 18(66,7) 
Tổng cộng 6(100) 27(100) 
 Tuổi bắt đầu uống sữa bột 
6 tháng 
Tình trạng 
táo bón 
mạn tính 
chức năng 
Có 9(37,5) 1(11,1) 
> 0,05 
Không 15(62,5) 8(88,9) 
Tổng cộng 24(100) 9(100) 
 Tuổi ăn dặm 
6 tháng 
Tình trạng 
táo bón 
mạn tính 
chức năng 
Có 2(25) 8(32) 
> 0,05 
Không 6(75) 17(25) 
Tổng cộng 8(100) 25(100) 
 Tiền sử táo bón theo cảm 
nhận của cha mẹ 
Có Không 
Tình trạng 
táo bón 
mạn tính 
chức năng 
Có 7(50) 3(15,8) > 0,05 
Không 7(50) 16(84,2) 
Tổng cộng 14(100) 19(100) 
 Tình trạng biếng ăn 
Có Không 
Tình trạng 
táo bón 
mạn tính 
chức năng 
Có 5(32,1) 5(29,4) 
> 0,05 Không 11(68,8) 12(70,6) 
Tổng cộng 16(100) 17(100) 
* Phép kiểm Fisher 
BÀN LUẬN 
Tình trạng táo bón mạn tính chức năng của trẻ 
Trong 33 trẻ được đưa vào nghiên cứu, tỷ lệ 
trẻ được chẩn đoán táo bón mạn tính chức năng 
là 30,3%. Về giới tính, trong 18 trẻ trai có 3 trẻ với 
tỷ lệ 16,7% có táo bón mạn tính chức năng, trong 
15 trẻ gái có 7 trẻ với tỷ lệ 46,7% có táo bón mạn 
tính chức năng. Trẻ gái táo bón mạn tính chức 
năng nhiều hơn có thể do trẻ ít năng động, không 
chịu đi tiêu nơi thiếu điều kiện vệ sinh. Kết quả 
này tương tự như nghiên cứu của Lê Thị Hồng 
Minh(3). Cần làm thêm nghiên cứu tâm lý hành vi 
của bé gái để tìm cách giáo dục trẻ. 
Tỷ lệ trẻ táo bón mạn tính chức năng ở trẻ 
thừa cân béo phì (60%) cao hơn ở trẻ vừa cân 
(25%). Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa 
thống kê với phép kiểm Fisher và p > 0,005. Điều 
này có thể do trẻ béo phì có chế độ ăn nhiều 
đường, đạm, béo, ít ăn rau trái cây, ít vận động. 
Điều này là yếu tố cần lưu ý khai thác táo bón 
mạn tính chức năng ở trẻ béo phì. 
Đa số trẻ bắt đầu uống sữa bột lúc dưới 6 
tháng tuổi (24 trẻ với tỷ lệ 72,7%). Tỉ lệ này khá 
cao, do đó cần tuyên truyền rộng rãi hơn từ các 
bệnh viện sản về vấn đề cho con bú mẹ hoàn toàn 
trong 6 tháng đầu. Tỉ lệ trẻ táo bón mạn tính chức 
năng / trẻ bú sữa bột trước 6 tháng là 37% cao hơn 
tỉ lệ trẻ táo bón mạn tính chức năng/ sau 6 tháng 
16,7%. Tuy nhiên, các sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher và p > 0,005. 
Điều này cũng chứng tỏ dùng sữa công thức quá 
sớm có nguy cơ gây ra tình trạng táo bón ở trẻ 
khi hệ tiêu hóa, miễn dịch trẻ chưa hoàn thiện. 
Xử trí đầu tiên khi thấy trẻ bón, đa số chọn tự 
xử trí trước bằng thay đổi chế độ ăn (45%), tự bơm 
thuốc hậu môn 30%, chỉ 24% đưa đi khám. Tỉ lệ 
phụ huynh muốn đưa con đi khám ngay còn 
thấp 30%, trong khi đó 75% tự xử trí thay đổi chế 
độ ăn, tự bơm thuốc. Chứng tỏ người dân nghĩ táo 
bón dễ xử trí, không cần khẩn trương đi khám 
ngay và nghĩ nhiều chế độ ăn là yếu tố chính dẫn 
đến táo bón trẻ em. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 67
Tỷ lệ trẻ bị táo bón mạn tính chức năng ở trẻ 
đi tiêu không cố định (33,3%) cao hơn ở trẻ đi 
tiêu cố định (16,7%). Tuy nhiên, các sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với phép kiểm Fisher 
và p > 0,005. Điều này rất phù hợp với hướng dẫn 
phòng và điều trị bón cần rèn luyện trẻ đi tiêu cố 
định vào một thời điểm trong ngày. 
Táo bón mạn tính chức năng đa số trả lời khó 
điều trị đa số (45%), 55% không rõ. Táo bón mạn 
tính chức năng dễ tái phát và táo bón mạn tính 
chức năng phải điều trị lâu dài 60% trả lời không 
rõ, 33% trả lời đồng ý. Táo bón mạn tính chức 
năng uống thuốc kéo dài đa số đều cho là có hại 
cho sức khỏe 72%, không rõ 27%. Điều này chứng 
tỏ phụ huynh đa số không biết về vấn đề điều trị 
táo bón mạn tính chức năng và tỉ lệ lớn cho rằng 
uống thuốc điều trị táo bón kéo dài có hại cho sức 
khỏe. Trong khi tư vấn điều trị cần giải thích việc 
dùng thuốc táo bón kéo dài là cần thiết và không 
có hại đáng kể nào nếu theo đúng phác đồ của 
bác sỹ và tái khám đều đặn. 
Yếu tố dẫn đến táo bón ở trẻ em đa số trả 
lời do chế độ ăn ít rau, trái cây chiếm 84%, tuy 
nhiên thực tế tỷ lệ táo bón mạn tính chức năng 
/trẻ ăn nhiều rau là 35,7%, ít rau là 27,8%, tỉ lệ 
táo bón mạn tính chức năng /ăn nhiều trái cây 
là 31,3% ít trái cây là 31,3%. Điều nay cho thấy 
trẻ ăn nhiều rau/trái cây vẫn có nhiều khả năng 
bị táo bón mạn tính chức năng. Đơn thuần chế 
độ ăn không giúp phòng ngừa táo bón ở trẻ em 
mà cần phối hợp nhiều phương pháp: tập thói 
quen đi tiêu đều đặn, không nên nín nhịn lâu, 
chế độ ăn, tâm lý. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ táo bón mạn tính chức năng ở trẻ đến 
phòng khám là khá cao 30,3%. Xử trí đầu tiên khi 
thấy trẻ bón, đa số chọn tự xử trí trước bằng thay 
đổi chế độ ăn (45%), tự bơm thuốc hậu môn 30%, 
chỉ 24% đưa đi khám. Táo bón mạn tính chức 
năng đa số trả lời khó điều trị với tỉ lệ là 45%. 
KIẾN NGHỊ 
Bác sỹ phòng khám nhi cần chú ý đánh giá 
tình trạng táo bón mạn tính chức năng của trẻ em 
đến khám dù với lý do khám không liên quan để 
có hướng dẫn đúng cho phụ huynh và can thiệp 
điều trị sớm sẽ cho kết quả điều trị tốt hơn. 
Tỉ lệ bón tăng cao ở các trẻ uống sữa bột sớm 
nên cần tăng cường giáo dục trong công đồng, 
khoa sản, bệnh viện nhi đến người dân về lợi ít 
sữa mẹ và tác hại của việc dùng sữa công thức 
thay thế. 
Cần thông tin tuyên truyền rộng rãi trên tivi, 
tại các phòng khám nhi, trường mẫu giáo về cách 
nhận biết trẻ táo bón mạn tính chức năng và các 
hướng dẫn phòng ngừa trẻ bị táo bón mạn tính 
chức năng, hướng dẫn phụ huynh có trẻ nghi ngờ 
táo bón mạn tính chức năng đến cơ sở y tế sớm để 
được khám điều trị sớm. Cơ sở y tế khám nhi cần 
tập huấn thường xuyên về nhận định táo bón 
mạn tính chức năng và phát đồ điều trị. Cần có 
một nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2012) Phác đồ điều trị Nhi khoa 
2012, phần ngoại trú. Táo bón, Phần A (nội khoa), chương 
7 (tiêu hóa). Nhà xuất bản Y học. 
2. Hoàng Lê Phúc (2017) Táo bón mạn tính chức năng ở trẻ 
em. Hội nhi khoa Việt Nam. 1-3. 
3. Lê Thị Hồng Minh, Hoàng Lê Phúc, Trần Thị Thanh Tâm 
(2009) "Đặc điểm táo bón ở trẻ mẫu giáo quận Gò Vấp và 
kiến thức thái độ của bà mẹ trong chăm sóc trẻ táo bón". 
Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 13 (1), 142-147. 
4. Nurko S,. Zimmerman LA (2014) "Evaluation and 
Treatment of Constipation in Children and Adolescents". 
Am Fam Physician, 90 (2), 82-90. 
5. Shih DQ, Kwan LY (2011) "All Roads Lead to Rome: 
Update on Rome III Criteria and New Treatment 
Options". Gastroenterol Rep, 1 (2), 56–65. 
6. Tabbers MM, DiLorenzo C, Berger MY (2014) "Evaluation 
and Treatment of Functional Constipation in Infants and 
Children: Evidence-Based Recommendations From 
ESPGHAN and NASPGHAN". JPGN, 58, 258-274. 
7. UpToDate (2017) Patient education: Constipation in 
infants and children (Beyond the Basics), Accessed at 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 68
https://www.uptodate.com/contents/constipation-in-infants-
and-children-beyond-the-basics. 
8. Viện Dinh dưỡng quốc gia (2014) Cách phân loại và đánh 
giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score, Accessed at 
gia-tinh-trang-dinh-duong-dua-vao-z-score.aspx. 
9. WHO AnthroPlus for personal computers Manual: 
Software for assessing growth of the world's children and 
adolescents (2009) WHO AnthroPlus. Geneva: WHO. 
10. World Health Organization (2016). Measuring overweight 
and obesity, 
Ngày nhận bài báo: 14/06/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018 
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018