Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 93
TỈ LỆ MỔ LẤY THAI NHÓM I THEO NHÓM PHÂN LOẠI 
CỦA ROBSON TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐẮK LẮK 
Nguyễn Tiến Công*, Nguyễn Hồng Hoa 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) trên thế giới tăng nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, đặc biệt là các 
nước phát triển. Vấn đề này đang trở thành vấn đề sức khỏe toàn cầu đòi hỏi phương cách giữ tỷ lệ MLT ở mức 
hợp lý tại các trung tâm sản khoa. Với mục đích này, rất nhiều hệ thống phân loại mổ lấy thai khác nhau đã ra đời, 
đặc biệt phân loại MLT của Robson hình thành và đang được áp dụng ở nhiều quốc gia giúp tạo nên một tiêu 
chuẩn chung trong việc so sánh các kết quả nghiên cứu. MLT tại Bệnh viện đa khoa Đắk Lắk năm 2009 là 44,5%, 
năm 2015 là 41,73% nhưng tại bệnh viện chưa có hệ thống phân loại mổ lấy thai nào được áp dụng. Vì vậy chúng 
tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: xác định tỷ lệ mổ lấy thai nhóm 1 theo nhóm phân loại của Robson tại 
bệnh viện đa khoa tỉnh ĐăkLăk để đưa phân tích của Robson vào bệnh viện. 
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang hồi cứu. 
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Đắk Lắk, thời gian từ 01/01/2016 đến 
30/09/2016, chúng tôi thu thập 3457 trường hợp vào sinh tại bệnh viện, xác định được tỷ lệ MLT tại bệnh viện là 
39,46%; Kích cỡ nhóm1 (con so, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên) là 41,54%, trong đó MLT chiếm 
26,95%. Đóng góp của nhóm 1 vào tỷ lệ MLT chung là 11,19%. Sử dụng Oxytocin làm gia tăng tỷ lệ MLT lên 
1,52 lần so với nhóm sản phụ không có sử dụng Oxytocin, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, 
KTC 95%: 0,56 – 0,78. 
Kết luận: nhóm 1 là nhóm nguy cơ thấp nhưng có tỷ lệ MLT cao vậy nên tìm kiếm giải pháp giảm tỷ lệ 
MLT trong nhóm này. Sử dụng oxytocin có thể làm tăng nguy cơ MLT, vì vậy nên sử dụng oxytocin theo phác 
đồ chuẩn. 
Từ khóa: Mổ lấy thai. 
ABSTRACT 
USE OF ROBSON CLASSIFICATION TO ASSESS CESAREAN SECTION RATE OF GROUP I 
IN DAK LAK HOSPITAL 
Nguyen Cong Tien, Nguyen Hong Hoa 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 93 - 98 
Background: Cesarean section (CS) rates are increasing worldwide but there is some concern with this trend 
because of potential maternal and perinatal risks. The Robson classification is the standard method to monitor and 
compare CS rates. Our objective was to analyze CS rates of group I (nulliparous women with a single vertex 
pregnancy, at ≥ 37 weeks gestation in spontaneous labor) in Dak Lak hospital using the Robson classification. 
Methods: Data are from all the records of women which hospitalized and delivered by cesarean from January 
1st 2016 to September 30th 2016. We collected all nulliparous women with a single vertex pregnancy, at ≥ 37 weeks 
gestation in spontaneous (group I) and reported the relative size, the CS rate and the absolute and relative 
contributions made by this group to the overall CS rate. 
* Khoa Y, Đại học Tây Nguyên ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hồng Hoa ĐT: 0908285186 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 94
Results: The overall CS rate at Dak Lak was 39.46%. The Robson group 1 (nulliparous, term, cephalic) size 
were 41.54% with induced accounted for 11.19% CS carried out in the hospital. Using Oxytocin augmentation 
was likely to increased in those with cesarean section to 1.52 (p < 0.001, CI 95%: 0.56 – 0.78). 
Conclusion: Solution reducing CS should be considered in nulliparous women. Besides oxytocin 
augmentation should be used carefully. 
Keyword: Cesarean Section. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tỷ lệ mổ lấy thai (MLT) trên thế giới tăng 
nhanh trong vòng 20 năm trở lại đây, đặc biệt 
là các nước phát triển: ở Hoa Kỳ năm 1988 tỷ 
lện MLT trung bình là 25%, đến 2013 tỷ lệ 
MLT tăng lên 32,7%(1). Tại Việt Nam, tỷ lệ MLT 
cũng ngày càng tăng: tại bệnh viện (BV) Phụ 
Sản trung ương (PSTƯ) năm 1998 là 34,6%, 
năm 2008 là 45,3%(6,8); tỷ lệ MLT tại Bệnh viện 
Từ Dũ năm 2008 là 47,02%, năm 2015 là 
46,92%(5). Sự gia tăng tỷ lệ MLT không những 
ở những trường hợp thai kỳ nguy cơ cao mà 
trong những trường hợp thai kỳ nguy cơ thấp. 
Đối với hầu hết các trường hợp mang thai có 
nguy cơ thấp, MLT có nguy cơ cao về biến 
chứng và tử vong cho mẹ hơn sinh thường. Để 
có thể kiểm soát MLT hợp lý thì cần xác định 
nhóm nguy cơ thấp để can thiệp. Phân loại 
MLT của Robson, ra đời năm 2001, không chú 
trọng vào chỉ định MLT, thay vào đó phân loại 
này dựa trên các đặc điểm riêng của từng sản 
phụ giúp phân các sản phụ vào các nhóm, qua 
đó cho phép đánh giá tỷ lệ MLT từng nhóm(7). 
Hệ thống MLT của Robson ra đời đã được Tổ 
chức Y tế Thế giới khuyến khích sử dụng rộng 
rãi để phân tích tỷ lệ MLT ở các cơ sở sản 
khoa, các quốc gia và vùng lãnh thổ, qua đó 
đánh giá kết cục thai kỳ trong bối cảnh can 
thiệp khác nhau giữa các đơn vị(9). Bệnh viện 
đa khoa tỉnh Đắk Lắk chưa có hệ thống phân 
loại mổ lấy thai nào được áp dụng. Vì thế 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tỷ lệ mổ lấy 
thai theo nhóm phân loại của Robson tại bệnh 
viện đa khoa tỉnh ĐăkLăk”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ mổ lấy thai nhóm I theo phân 
loại của Robson (Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 
tuần, chuyển dạ tự nhiên) tại Bệnh viện đa khoa 
Tỉnh Đắk Lắk. 
Mô tả đặc điểm chuyển dạ của các trường 
hợp mổ lấy thai nhóm I theo phân loại của 
Robson (Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, 
chuyển dạ tự nhiên) tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh 
Đắk Lắk. 
Mô tả nguyên nhân mổ lấy thai của các 
trường hợp mổ lấy thai nhóm I theo phân loại 
của Robson (Con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 
tuần, chuyển dạ tự nhiên) và kết cục của mẹ và 
con tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Đắk Lắk. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp cắt ngang hồi cứu. 
KẾT QUẢ 
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa 
khoa Tỉnh Đắk Lắk, thời gian từ 01/01/2016 đến 
30/09/2016, chúng tôi tiến hành thu thập số liệu 
từ hệ thống máy tính của bệnh viện chúng tôi 
thu thập số trường hợp nhập viện sinh mỗi ngày 
từ ngày 01/01/2016 thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu 
cho tới đủ số mẫu 3457. Ghi nhận 1436 hồ sơ sản 
phụ sinh con so, đơn thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, 
chuyển dạ tự nhiên, lọc ra hồ sơ 387 trường hợp 
MLT thuộc nhóm này đưa vào phân tích. 
Đặc điểm của dân số nghiên cứu 
Tuổi trung bình của sản phụ đi sinh tại bệnh 
viện tỉnh là 27,2 tuổi (độ lệch chuẩn là 5,5), độ 
tuổi thấp nhất đi sinh tại bệnh viện là 16 tuổi, cao 
nhất là 46 (Bảng 1). Trong đó nhóm tuổi đi sinh 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 25 – 29 tuổi chiếm tỷ lệ 
37,58%, nhóm tuổi thấp nhất đi sinh là từ 18 tuổi 
trở xuống chiếm 3,73%. 
Dân số có địa chỉ ngoài thành phố chiếm tỷ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 95
lệ cao 70%, dân số sống tại thành phố chiếm 
30%. Có sự phân bố về dân tộc trong nhóm 
dân số sinh tại bệnh viện tỉnh, chủ yếu là dân 
tộc kinh chiếm tỷ lệ 77,03%, tiếp đó là dân tộc 
Ê đê chiếm tỷ lệ 11,69%, còn lại các dân tộc 
khác có tỷ lệ 11,28%. 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ nhóm đối tượng tham gia 
nghiên cứu 
Đặc điểm Tần số 
(n=3457) 
 Tỷ lệ % 
Nhóm tuổi 
Trung bình 27,2 ± 5,5 
( Nhỏ nhất, lớn nhất) (16, 46) 
≤ 18 129 3,73 
19 – 24 969 28,03 
25 – 29 1299 37,58 
30 – 34 707 20,45 
≥ 35 353 10,21 
Địa chỉ 
Ngoài thành phố BMT 2420 70 
Thành phố BMT 1037 30 
Dân tộc 
Kinh 2663 77,03 
Ê đê 404 11,69 
Khác 390 11,28 
Tỷ lệ MLT nhóm I 
Bảng 2. Tỷ lệ MLT chung, tỷ lệ MLT nhóm 1 và 
đóng góp của nhóm 1 vào tỷ lệ MLT chung. 
Tổng số 
mẫu 
nghiên 
cứu 
Tỷ lệ mổ lấy 
thai 
Kích cỡ 
nhóm 1 
Số sản 
phụ MLT 
trong 
nhóm 1 
Đóng góp 
nhóm 1 
vào tỷ lệ 
MLT chung 
 n Tỷ lệ n Tỷ lệ n Tỷ lệ 
3457 136439,46% 143641,54% 387 26,95% 11,19% 
Trong 3457 trường hợp nghiên cứu tỷ lệ 
MLT tại bệnh viện là 39,46%. Kích cỡ nhóm con 
so, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên là 
41,54%, trong đó MLT chiếm 26,95%. Đóng góp 
của nhóm 1 vào tỷ lệ MLT chung là 11,19%. 
Các chỉ định mổ lấy thai 
Trong các ca MLT nghiên cứu, chia ra 
nhiều nhóm nguyên nhân mổ lấy thai khác 
nhau, nhóm nguyên nhân MLT do chuyển dạ 
ngưng tiến chiếm tỷ lệ cao nhất 54.78%, đóng 
góp vào tỷ lệ MLT chung của nhóm là 14.76% 
(Bảng 3). Nhóm thấp nhất là nhóm nguyên 
nhân do bất xứng đầu chậu và cơn go cường 
tính chiếm tỷ lệ 1,55%. 
Bảng 3. Chỉ định mổ lấy thai theo các nhóm nguyên 
nhân (N = 387) 
Chỉ định N Tỷ lệ 
(%) 
Đóng góp tỷ lệ MLT 
trong nhóm 
26,95%(%) 
Thai trình ngưng tiến 212 54,78 14,76 
Do thai, PP thai 111 28,68 7,73 
Bất thường phía mẹ 31 8,01 2,16 
Bất xứng đầu chậu, 
Cơn gò cường tính 
6 1,55 0,42 
Nguyên nhân khác 27 6,98 1,88 
Mối liên quan sử dụng Oxytocin đến MLT. 
Sử dụng Oxytocin làm gia tăng tỷ lệ MLT lên 
1,52 lần so với nhóm sản phụ không có sử dụng 
Oxytocin, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001, KTC 95% = 0,56 – 0,78 (Bảng 4). Sử 
dụng Oxytocin làm gia tăng tỷ lệ MLT lên 1,52 
lần so với nhóm sản phụ không có sử dụng 
Oxytocin, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001, KTC 95% = 0,56 – 0,78. 
Bảng 4. Mối liên quan sử dụng Oxytocin đến MLT 
Đặc điểm PR KTC 95% P 
Không sử dụng 
Oxytocin 
1 
Sử dụng Oxytocin 0,66 0,56 – 0,78 < 0,001 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm của dân số nghiên cứu 
Tuổi 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ 
tuổi trung bình tham gia trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 27,2 ± 5,5 tuổi (độ tuổi cao nhất đưa 
vào nghiên cứu là 46 tuổi và thấp nhất là 16 tuổi). 
Nhóm tuổi nhiều nhất trong nghiên cứu là 25 – 
29 tuổi chiếm tỷ lệ 37,58%, tiếp đến là nhóm tuổi 
19 – 24 chiếm tỷ lệ 28,03%. Chúng ta thấy đây là 
hai nhóm tuổi nằm trong độ tuổi sinh sản nên 
chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này cũng tương 
đương với nghiên cứu của tác giả Phạm Bá Nha 
tại BV Bạch Mai năm 2008 thì độ tuổi MLT cao 
nhất từ 25 – 29 tuổi(4). 
Qua nghiên cứu của chúng tôi, nghiên cứu 
nhóm 1 theo phân loại Robson (nhóm con so, 
ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên) là 
một nhóm nghiên cứu thông thường, có độ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 96
tuổi trung bình là 27,2 ± 5,5 tuổi, nằm trong độ 
tuổi có các yếu tố nguy cơ thấp, không có 
mang nhưng đặc điểm riêng đặc biệt như (con 
so lớn tuổi, tiền sử bệnh tật) giống như tất cả 
các nghiên cứu khác. 
Địa chỉ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sản 
phụ đi sinh tại bệnh viện tỉnh Đắk Lắk phần lớn 
được chuyển từ tuyến huyện/ thị xã chuyển lên, 
có địa chỉ ở ngoài TP BMT chiếm tỷ lệ cao là 
70%, số sản phụ ở thành phố khoảng 1/3 chiếm 
tỷ lệ 30%. có sự chênh lệch này cũng do đặc thù 
từng tỉnh thành, Đắk Lắk là tỉnh có 1 thành phố, 
1 thị xã và 13 huyện, dâm số ở khu vực thành 
phố chỉ bằng 1/3 dân số tại huyện, thị xã nên sản 
phụ đi sinh có địa chỉ ở thành phố thấp hơn. 
Dân tộc 
Tại tỉnh Đắk Lắk có rất nhiều dân tộc anh 
em, có trên 40 dân tộc khác nhau định cư tại Đắk 
Lắk. Trong nghiên cứu của chúng tôi Sản phụ đi 
sinh dân tộc Kinh chiếm đa số 77,03%, dân tộc Ê 
đê chiếm tỷ lệ thấp 11,69% ngang bằng với các 
dân tộc khác cộng lại là 11,28%. Do đó chúng tôi 
đây là một đặc điểm riêng là có thêm người dân 
tộc thiểu số, nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ 
người dân tộc cao hơn so với những nghiên cứu 
ở bệnh viện Từ Dũ và Bệnh viện Hùng Vương. 
Tỷ lệ MLT nhóm I 
Trong 3.457 trường hợp nghiên cứu, số ca 
MLT chiếm tỷ lệ 39,46%. Kích cỡ nhóm con so, 
ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên (nhóm I) 
là 41,54%, trong đó MLT chiếm 26,95%. Đóng 
góp của nhóm I vào tỷ lệ MLT chung là 11,19%. 
So với nghiên cứu của tác giả Lê Quang Thanh(5) 
tại BV Từ Dũ năm 2015 nghiên cứu trên 5.409 
trường hợp. Nhóm 1 (con so, ngôi đầu, thai ≥ 37 
tuần, chuyển dạ tự nhiên) chiếm tỷ lệ 26,94%, 
trong đó tỷ lệ MLT của nhóm là 39,05%, đóng 
góp vào tỷ lệ MLT chung là 10,52%(9). Như vậy, 
tỷ lệ MLT nhóm I của chúng tôi là cao hơn 
nghiên cứu của tác giả Lê Quang Thanh, nhưng 
sự khác biệt rõ là nhóm I là nhóm nguy cơ thấp 
chiếm phân nửa dân số nhập viện sinh tại Đắc 
Lắk trong khi BV Từ Dũ dân số này chỉ chiếm 
khoảng một phần tư. Điều này chứng tỏ tại BV 
Đắc Lắk có tình trạng MLT trong nhóm I rất cao 
vì vậy cần có chính sách hợp lý để giảm tình 
trạng MLT trong nhóm nguy cơ thấp này. 
Hình 1. So sánh tỷ lệ MLT giữa các Bệnh viện 
Trong nghiên cứu của chúng tôi khi so sánh, 
đánh giá tỷ lệ sinh và MLT nhóm 1 (con so, đơn 
thai, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự nhiên) và 
9 nhóm còn lại trong 10 nhóm phân loại của 
Robson. Tỷ lệ sinh thường của nhóm 1 và 9 
nhóm còn lại tương đương nhau là 30,34% và 
30,21%, trong khi đó tỷ lệ MLT nhóm 1 là 11,19% 
hơn 1/3 tỷ lệ MLT 9 nhóm còn lại là 28,26%, điều 
này cho thấy nhóm 1 là nhóm nguy cơ thấp 
nhưng tỷ lệ MLT lại khá cao so với các nhóm còn 
lại, trong khi đó 9 nhóm còn lại thì đa phần tỷ lệ 
MLT đã rõ ràng và khó can thiệp như nhóm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 97
5,6,7,8,9,10. Vì vậy để có tỷ lệ MLT hợp lý chúng 
ta cần xem xét đánh giá can thiệp trong nhóm 1, 
kết quả của chúng tôi cũng cùng với kết luận của 
tác giả Lê Quang Thanh nghiên cứu tại BV Từ 
Dũ năm 2015 “chiến lược then chốt để có tỷ lệ 
MLT hợp lý là can thiệp vào nhóm 1(sản phụ con 
so, ngôi đầu, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, chuyển dạ tự 
nhiên)”(4). Nghiên cứu của tác giả Đoàn Vũ Đại 
Nam tại bệnh viện Hùng Vương đưa ra kết luận 
“ Nhóm 1( con so, ngôi đầu, ngôi đầu, ≥ 37 tuần, 
chuyển dạ tự nhiên) là chìa khóa để giảm tỷ lệ 
MLT” cũng cùng quan điểm với nghiên cứu của 
chúng tôi (3). 
Các chỉ định mổ lấy thai 
Trong các trường hợp MLT nghiên cứu, chia 
ra nhiều nhóm nguyên nhân mổ lấy thai khác 
nhau, nhóm nguyên nhân MLT do chuyển dạ 
ngưng tiến chiếm tỷ lệ cao nhất 54,78%, đóng 
góp vào tỷ lệ MLT chung của nhóm là 14,76%, 
nhóm thấp nhất là nhóm nguyên nhân do bất 
xứng đầu chậu và cơn gò cường tính chiếm tỷ lệ 
1,55%. Các tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ 
ngưng tiến triển đang được bàn cãi rất nhiều vì 
nếu chỉ dựa theo tiêu chuẩn thời gian chuyển dạ 
tiềm thời hay thời gian hoạt động hay thời gian 
trung bình cho sự thay đổi của cổ tử cung sẽ gây 
chẩn đoán quá mức chuyển dạ ngưng tiến triển. 
Vì vậy, chúng ta nên cùng với các nghiên cứu 
đang thực hiện, tìm kiếm những tiêu chuẩn mới 
cho chẩn đoán “chuyển dạ ngưng tiến triển” để 
giảm tỷ lệ MLT. 
Mối liên quan sử dụng Oxytocin đến MLT 
Sử dụng Oxytocin làm gia tăng tỷ lệ MLT lên 
1,52 lần so với nhóm sản phụ không có sử dụng 
Oxytocin, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001, KTC 95%: 0,56 – 0,78. Điều này 
cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lê 
Quang Thanh(4) tại BV Từ Dũ, sử dụng oxytocin 
làm tăng nguy cơ MLT, để có tỷ lệ MLT hợp lý 
thì sử dụng oxytocin phù hợp và có chọn lọc(8). 
Nghiên cứu của tác giả Đoàn Vũ Đại Nam tại BV 
Hùng Vương năm 2017 cũng chỉ ra rằng sử dụng 
oxytocin trong chuyển dạ làm tăng tỷ lệ MLT lên 
7,78 lần so với không sử dụng oxytocin(3). 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ MLT tại khoa sản bệnh viện đa khoa tỉnh 
Đắk Lắk 2016 
- Tỷ lệ MLT tại khoa sản BV tỉnh Đắk Lắk là 
39,45%. 
- Kích cỡ nhóm 1 “Nhóm con so, đơn thai, ngôi 
đầu, ≥ 37 tuần chuyển dạ tự nhiên” là lớn nhất 
trong dân số nhập sinh tại bệnh viện đa khoa 
tỉnh Đắk Lắk là 41,54%. 
- Tỷ lệ MLT của nhóm 1 là 26,95%, đóng góp vào 
tỷ lệ MLT chung là 11,19%. 
Nhận xét các nguyên nhân MLT tại khoa sản 
BV đa khoa tỉnh Đắk Lắk 
- Nhóm nguyên nhân MLT do thai trình ngưng 
tiến chiếm tỷ lệ là 54,78%. Trong đó nguyên 
nhân MLT do đầu không lọt và CTC không tiến 
triển gần tương đương nhau tỷ lệ 48,58% và 
41,98%, kiểu thế bất thường tỷ lệ 9,49%. 
- Nhóm nguyên nhân MLT do thai và phần phụ 
của thai chiếm 28,68% trong đó thai suy chiếm tỷ 
lệ cao nhất là 50,45%, thấp nhất là sa dây rốn tỷ 
lệ 3,6%. 
- Nguyên nhân bất thường phía mẹ chiếm 8,01%. 
- Bất xứng đầu chậu, cơn gò cường tính chiếm tỷ 
lệ thấp 1,55%. 
- Nguyên nhân khác 6,98%. 
Mối liên quan sử dụng oxytocin đến mổ lấy 
thai 
Sử dụng oxytocin làm gia tăng tỷ lệ MLT lên 1,52 
lần so với nhóm sản phụ không sử dụng 
oxytocin, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,001 KTC (0,56 – 0,78). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. CDC (2014). CDC and consumer Reports Track Cesarean Birth 
Rates. URL: 
reports-track-cesarean. 
2. Đỗ Quang Mai (2007). "Nghiên cứu tình hình mổ lấy thai sản 
phụ con so tại bệnh viện Phụ sản Trương ương 2 năm 1996 và 
2006". Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà 
Nội. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 98
3. Đoàn Vũ Đại Nam (2017). “Khảo sát tỷ lệ mổ lấy thai theo nhóm 
phân loại của Robson tại bệnh viện Hùng Vương 2016 – 2017”. 
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú. Đại học Y Dược TP.HCM. 
4. Lê Quang Thanh (2016). “Chiến lược giảm tỷ lệ Mổ lấy thai”. 
Hội nghị sản phụ khoa Việt Pháp 16:pp.33-49. 
5. Phạm Bá Nha (2008). "Nghiên cứu về chỉ định MLT tại khoa sản, 
Bệnh viện Bạch Mai năm 2008". Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. 
Trường Đại học Y Hà Nội. 
6. Phạm Bá Nha (2008). “Nghiên cứu về chỉ định MLT tại khoa 
sản, Bệnh viện Bạch Mai năm 2008”. Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, 
pp.31-34. Trường Đại học Y Hà Nội. 
7. Robson M (2001). “Classification of caesarean sections”. Fetal 
Matern Med Rev, 12(1):pp.23-39. 
8. URL:  
9. Vương Tiến Hòa (2004). “Nghiên cứu chỉ định mổ lấy thai ở 
người đẻ con so tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2002”. 
Nghiên Cứu Y Học, 21(5):pp.79-84. 
10. World Health Organization (2015). WHO statement on 
caesarean section rates. 
Ngày nhận bài báo: 17/11/2017 
Ngày nhận phản biện: 25/12/2017 
Ngày bài báo được đăng: 30/03/2018