Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập

Tài liệu Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập: JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0065 Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 4, pp. 132-143 This paper is available online at THỰC TRẠNG SỰ VẬN HÀNH CỦA CÁC THÀNH TỐ MÔ HÌNH HỖ TRỢ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG MẦM NON HÒA NHẬP Lê Thị Thúy Hằng Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Tóm tắt. Bài viết đưa ra một số kết quả nghiên cứu về mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật (TKT) với các thành tố có mối quan hệ tương hỗ và ý nghĩa quan trọng đối với đảm bảo chất lượng của giáo dục hòa nhập trong trường mầm non hòa nhập. Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng của sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trong trường mầm non hòa nhập, bài viết đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sự vận hành các thành tố của mô hình đối với các trường mầm non hòa nhập. Từ khóa: Hòa nhập, hỗ trợ, mô hình, trẻ khuyết tật, trường mầm non. 1. Mở đầu Trong sự phát triển của giáo dục đặc biệt, trẻ có nhu cầu đặc biệt ngày càng mở rộng không chỉ còn giới...

pdf12 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0065 Educational Sci., 2017, Vol. 62, Iss. 4, pp. 132-143 This paper is available online at THỰC TRẠNG SỰ VẬN HÀNH CỦA CÁC THÀNH TỐ MÔ HÌNH HỖ TRỢ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG TRƯỜNG MẦM NON HÒA NHẬP Lê Thị Thúy Hằng Khoa Giáo dục Đặc biệt, Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Tóm tắt. Bài viết đưa ra một số kết quả nghiên cứu về mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật (TKT) với các thành tố có mối quan hệ tương hỗ và ý nghĩa quan trọng đối với đảm bảo chất lượng của giáo dục hòa nhập trong trường mầm non hòa nhập. Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng của sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trong trường mầm non hòa nhập, bài viết đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sự vận hành các thành tố của mô hình đối với các trường mầm non hòa nhập. Từ khóa: Hòa nhập, hỗ trợ, mô hình, trẻ khuyết tật, trường mầm non. 1. Mở đầu Trong sự phát triển của giáo dục đặc biệt, trẻ có nhu cầu đặc biệt ngày càng mở rộng không chỉ còn giới hạn ở nhóm trẻ khuyết tật mà còn được mở rộng ra với các nhóm đối tượng khác có liên quan bởi những ảnh hưởng từ tác động kinh tế, xã hội, văn hóa, tín ngưỡng. . . [1]. Trường học hòa nhập không chỉ là khái niệm mang tính biểu trưng cho mối quan hệ về cơ hội được hòa nhập của trẻ có nhu cầu đặc biệt mà được hiểu với ý nghĩa đó là trường học với những đặc điểm đa dạng của người học [2]. Theo đó, các trường học cần thay đổi để có thể cung cấp một chương trình mang tính toàn diện, thích ứng và đáp ứng được sự chuyển dịch, giao thoa trong mối quan hệ liên văn hóa, trải nghiệm và năng lực của mọi học sinh trong lớp học [3]. Kết quả nghiên cứu về sự chuyển dịch vai trò của giáo viên giáo dục đặc biệt được thực hiện bởi New South Weles Department of Education and Communities (DEC), đã chỉ ra rằng có sự thay đổi đặc điểm trường học ảnh hưởng đến sự chuyển dịch về mô hình hỗ trợ. Từ mô hình đặt trọng tâm vào hỗ trợ cho các nhóm trẻ có nhu cầu đặc biệt, đến nay, mô hình được chuyển dịch theo hướng đặt trọng tâm vào tăng cường năng lực hỗ trợ của nhóm giáo viên hỗ trợ để đảm bảo giáo viên hỗ trợ có đủ kiến thức và phương pháp sư phạm để lập kế hoạch, ra quyết định cũng như phối hợp trong hỗ trợ trẻ trong trường học về các khía cạnh học tập, hành vi và cảm thấy gắn kết hạnh phúc trong môi trường trường học [4]. Theo đó, xu thế hỗ trợ giáo dục đặc biệt cũng đã chuyển dịch từ hỗ trợ tại các cơ sở giáo dục chuyên biệt dần chuyển dịch sang trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập và hỗ trợ trực tiếp tại trường học, với mục đích là để đảm bảo mọi trẻ em được hỗ trợ kịp thời và hiệu quả [5]. Các nước như Mỹ, Úc, Canada, Anh, Hồng Kông,. . . đã phát triển hình thức hỗ trợ TKT khá đa dạng, với mục đích phát triển kĩ năng đặc thù của TKT. Hoạt động hỗ trợ được thực hiện Ngày nhận bài: 10/2/2017. Ngày nhận đăng: 10/5/2017. Liên hệ: Lê Thị Thúy Hằng, e-mail: thuyhang213@yahoo.com 132 Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập dưới các hình thức của nhóm đa chức năng, nhóm liên chức năng và nhóm chuyển giao chức năng theo phương thức hỗ trợ tại các môi trường ngoài trường học và hỗ trợ ở trong trường học để TKT được học các kĩ năng cần thiết cho sự sẵn sàng tham gia lớp học hòa nhập [6, 7]. Ở Việt Nam, các nghiên cứu của Nguyen Xuan Hai and EDA Yusuke về quản lí hệ thống chuyên môn hỗ trợ GDHN, đề cập đến phương thức quản lí hệ thống hỗ trợ GDHN từ cấp Bộ đến cấp nhà trường [8] và của Lê Thị Thúy Hằng về mô hình hỗ trợ hòa nhập, với nội dung nghiên cứu tập trung vào hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập [9]. Có thể thấy, các nghiên cứu về hỗ trợ TKT ở nước ta mới chỉ tập trung vào hình thức hỗ trợ ngoài trường học (dựa vào Trung tâm hỗ trợ) mà chưa đề cập đến, cũng như chưa làm rõ được phương thức hỗ trợ TKT ở trong các nhà trường. Kết quả công bố của Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế (OECD) nhấn mạnh sự công bằng trong sự hòa nhập của nhóm, trong đó mỗi cá nhân sẽ đạt được những kĩ năng cơ bản nhất từ sự hòa nhập với các thành viên trong nhóm [10], Caroline Moore công bố kết quả cho thấy: Trẻ có nhu cầu đặc biệt học trong lớp học hòa nhập sẽ học tập kiến thức và kĩ năng xã hội tốt hơn những trẻ được học trong những cơ sở giáo dục chuyên biệt nếu nhận được hỗ trợ phù hợp [11, 12]. Từ kết quả nghiên cứu về hỗ trợ TKT cũng như hiệu quả giáo dục TKT trong giáo dục hòa nhập của các tác giả nước ngoài và trong nước ở trên, chúng tôi cho rằng phát triển mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật học hòa nhập trong các nhà trường hòa nhập chính là giải pháp đảm bảo chất lượng và điều kiện sẵn sằng học hòa nhập của TKT. Bài viết tập trung phân tích thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ ở trong các nhà trường mầm non hòa nhập. Trên cơ sở chỉ ra tính hiệu quả và chưa hiệu quả của từng thành tố và nội dung của từng thành tố, bài viết đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sự vận hành của mô hình cũng như của các thành tố trong mô hình này. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập Mô hình giáo dục, được đề cập đến, là tập hợp những hoạt động hướng tới con người thông qua hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ tri thức; rèn luyện kĩ năng và lối sống; bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết; giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất và nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu; chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội [13]. Mô hình hỗ trợ GDHN TKT là tập hợp các thành tố vận hành tạo thành một hay nhiều hệ thống tác động hướng tới toàn bộ các hoạt động GDHN nhằm đảm bảo cho TKT được phát triển tối đa tiềm năng và năng lực của bản thân, hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng, xã hội và nghề nghiệp sau này [9]. Quá trình hỗ trợ giáo dục TKT trong trường hòa nhập đòi hỏi không chỉ đơn thuần là quá trình dạy học, mà còn là tập hợp của các yếu tố tác động đến trẻ để chuẩn bị cho trẻ có năng lực tiếp cận và vượt qua các rào cản từ các phương diện xã hội, kinh tế, chính trị và các phương diện khác của cuộc sống để trở thành thành viên độc lập trong xã hội [14]. Như vậy, hỗ trợ TKT trong trường hòa nhập cần sự thay đổi của chính sách giáo dục hòa nhập, quản lí giáo dục, các hoạt động chuyên môn của giáo viên và các liên đới đảm bảo cho sự tiếp cận và sẵn sàng hòa nhập của TKT. Trên cơ sở đó, mô hình hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập được hiểu là tập hợp những tác động quản lí giáo dục, cũng như các yếu tố tác động sư phạm trong và ngoài trường mầm non đến cha mẹ và TKT, đảm bảo TKT được rèn luyện, phát triển những kĩ năng cần thiết để sẵn sàng tham gia vào hoạt động học hòa nhập trong trường mầm non. 133 Lê Thị Thúy Hằng 2.2. Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ Khảo sát được tiến hành tại 03 tỉnh: Hà Nội, Ninh Bình, Đà Nẵng với số lượng 135 giáo viên mầm non, 36 cán bộ quản lí trường mầm non và phòng giáo dục về thực trạng các thành tố: (i) Tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập; (ii) Các loại hình hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập; (iii) Nhân lực thực hiện các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường MN hòa nhập; (iv) Môi trường chính sách hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập; (v) Các tổ chức, lực lượng cộng đồng hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập; (vi) Cơ chế và tương quan sự vận hành của các thành tố trong mô hình hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập, kết quả như sau: 2.2.1. Tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập Cơ cấu tổ chức và sự vận hành của cơ cấu tổ chức nhà trường có ảnh hưởng trực tiếp đến quản lí hoạt động hỗ trợ TKT trong nhà trường. Cơ cấu tổ chức trường mầm non thông thường có ban giám hiệu, hai khối chuyên môn là khối mầm non và khối nhà trẻ, ở mỗi khối lại có sự phân chia thành các nhóm lớp như khối nhà trẻ bao gồm các nhóm lớp từ 13-24 tháng tuổi; 25-36 tháng tuổi, khối mầm non gồm các nhóm lớp từ 3-4 tuổi, 4-5 tuổi và 5-6 tuổi. Mỗi khối lớp đều có GV phụ trách chung, trong đó có hoạt động hỗ trợ TKT khi có trẻ học hòa nhập trong khối, lớp phụ trách. Bảng 1a. Sự vận hành của tổ chức nhà trường và quản lí hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả N Xtb SL TL% SL TL% SL TL% 1. Ban giám hiệu 21 12,28 51 29,82 99 57,89 264 1,54 2. Phụ trách họat động hỗ trợ TKT khối mầm non 38 22,22 65 38,01 68 39,77 312 1,82 3. Phụ trách họat động hỗ trợ TKT khối nhà trẻ 18 10,53 49 28,65 104 60,82 256 1,50 Kết quả khảo sát về sự vận hành, quản lí của BGH và phụ trách các khối mầm non và nhà trẻ ở trên cho thấy, hiệu quả của ba thành tố này chỉ đạt ở mức độ trung bình, thấp nhất là thành tố phụ trách hoạt động hỗ trợ TKT khối nhà trẻ với XTB=1,50, có tới 104 ý kiến (chiếm 60,82%) cho là không hiệu quả và chỉ có 18 ý kiến (chiếm 10,53%) cho là rất hiệu quả, 49 ý kiến (chiếm 28,65%) cho là hiệu quả. Quan sát và phỏng vấn, chúng tôi được biết, TKT đi học ở khối nhà trẻ tại các trường khảo sát rất ít, nếu có thì đó chỉ là những TKT ở dạng nhẹ, hoặc có biểu hiện chậm phát triển về trí tuệ, ngôn ngữ và hoạt động hỗ trợ của GV chỉ là các hoạt động chăm sóc. Bên cạnh đó, các vấn đề về quản lí, chỉ đạo của BGH đối với hoạt động hỗ trợ TKT trong nhà trường cũng chưa được đánh giá là có hiệu quả khi có tới 99 ý kiến (chiếm 57,89%) cho là không có hiệu quả, chỉ có 21 ý kiến (chiếm 12,28%) cho là rất hiệu quả, 51 ý kiến (chiếm 29,82%) cho là hiệu quả. “Phụ trách hoạt động hỗ trợ TKT khối mầm non” là thành tố được đánh giá cao hơn so với hai thành tố còn lại với XTB=1,82. Tuy nhiên, cũng có một số lượng và tỉ lệ lớn ý kiến đánh giá thành tố này ở mức độ không hiệu quả, tương ứng với 68 ý kiến (chiếm 39,77%). Thực trạng ở các nhà trường, TKT bắt đầu đi học và được phát hiện, can thiệp giáo dục nhiều hơn ở độ tuổi mầm non so với độ tuổi nhà trẻ. Hơn nữa, những sự phát triển của TKT cũng dễ dàng nhận biết hơn và 134 Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập GV cũng có các biện pháp chăm sóc, giáo dục, can thiệp phù hợp hơn trong các hoạt động của khối, lớp. Bảng 1b. Sự vận hành của tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả N Xtb SL TL% SL TL% SL TL% 4. Phụ trách họat động hỗ trợ TKT nhóm lớp 13-24 tháng tuổi 17 9,94 38 22,22 116 67,84 243 1,42 5. Phụ trách họat động hỗ trợ TKT nhóm lớp 25-36 tháng tuổi 25 14,62 44 25,73 102 59,65 265 1,55 6. Phụ trách họat động hỗ trợ TKT nhóm lớp 3-4 tuổi 32 18,71 52 30,41 87 50,88 287 1,68 7. Phụ trách họat động hỗ trợ TKT nhóm lớp 4-5 tuổi 41 23,98 57 33,33 73 42,69 310 1,81 8. Phụ trách họat động hỗ trợ TKT nhóm lớp 5-6 tuổi 48 28,07 66 38,6 57 33,33 333 1,95 Các hoạt động hỗ trợ TKT theo nhóm lớp được phân chia và tiến hành khảo sát theo độ tuổi quy định ở mầm non và kết quả thu được như ở bảng trên. Có thể nhận thấy, kết quả các thành tố phụ trách hoạt động hỗ trợ TKT theo các nhóm lớp chỉ đạt ở mức độ trung bình và XTB của mỗi thành tố được tăng dần lên từ phụ trách nhóm lớp 13-24 tháng tuổi đến nhóm lớp 5-6 tuổi (nhóm lớp chuẩn bị vào lớp 1), tăng từ 1,42 đến 1,95. Thành tố phụ trách hoạt động hỗ trợ TKT nhóm lớp 13-24 tháng tuổi được đánh giá mức độ hiệu quả là thấp nhất, ở mức độ dưới trung bình với XTB=1,42 và phụ trách hoạt động hỗ trợ TKT nhóm lớp 5-6 tuổi là cao nhất với XTB=1,95. Hai thành tố được đánh giá ở mức trung bình là phụ trách nhóm lớp 3-4 tuổi và 4-5 tuổi, tương ứng với XTB=1,55 và XTB=1,68. Tất cả các thành tố đều có số lượng và tỉ lệ đánh giá ở mức độ không hiệu quả cao, cao nhất là 67,84% và thấp nhất là 33,33%. Tính hiệu quả của sự vận hành các thành tố này trong hoạt động hỗ trợ TKT trường mầm non hòa nhập phụ thuộc vào độ tuổi phát triển của trẻ cũng như các biện pháp can thiệp, giáo dục của GV nhóm lớp thực hiện đối với TKT học hòa nhập. Biểu đồ so sánh các yếu tố trong của tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập ở trên cho thấy, thành tố 4 được đánh giá mức độ hiệu quả là thấp nhất (thứ bậc 8), các thành tố được đánh giá mức độ hiệu quả theo thứ bậc, từ hiệu quả nhất đến thứ 7 lần lượt tương ứng là: ND8, ND2, ND7, ND6, ND5, ND1 và ND3. Kết quả này cho thấy, mức độ hiệu quả của sự vận hành của tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập là chưa cao, thậm chí còn ở dưới mức trung bình. Để nâng cao hiệu quả của các yếu tố này cần phải nâng cao tất cả thành tổ của tổ chức nhà trường. 135 Lê Thị Thúy Hằng Biểu đồ 1. So sánh các yếu tố trong của tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập 2.2.2. Các nội dung hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập Bảng 2. Hỗ trợ GDHN thông qua các chức năng hoạt động của phòng Hỗ trợ Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả N Xtb SL TL% SL TL% SL TL% 1. Phát triển chương trình GD cá nhân cho TKT 85 49,71 63 36,84 23 13,45 404 2,36 1 2. Tư vấn gia đình thực hiện chương trình GD cá nhân cho TKT 71 41,52 86 50,29 14 8,19 399 2,33 2 3. Tư vấn GV thực hiện chương trình GD cá nhân cho TKT 63 36,84 82 47,95 26 15,2 379 2,22 3 4. Hỗ trợ chuyên môn về GDHN cho GV trong trường 51 29,82 67 39,18 53 30,99 340 1,99 4 5. Nghiên cứu về quá trình phát triển và can thiệp TKT 18 10,53 35 20,47 118 69,01 242 1,42 5 Phòng hỗ trợ GDHN đến nay được coi là một trong các thành tố quan trọng của hoạt động GDHN nói chung và đối với hoạt động hỗ trợ TKT trong các trường mầm non hòa nhập. Với chức năng, nhiệm vụ của một phòng hỗ trợ GDHN trong trường mầm non, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 05 nội dung hỗ trợ TKT như bảng trên của phòng hỗ trợ với tư cách là một thành tố cấu thành mô hình hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập. Kết quả khảo sát thu được ở bảng trên cho thấy, các nhà trường đang cố gắng thực hiện 136 Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập các chức năng, hoạt động của Phòng hỗ trợ với hiệu quả chưa thực sự cao và đồng đều. Các hoạt động được đánh giá ở mức độ hiệu quả khá là hoạt động 1, 2 và 3, tương ứng với XTB lần lượt là 2,36; 2,33 và 2,22, hoạt động được đánh giá mức độ hiệu quả trung bình khá là hoạt động 4 với XTB=1.99 và hoạt động được đánh giá mức độ hiệu quả thấp, dưới mức trung bình là hoạt động 5 với XTB=1,42. Tất cả các hoạt động đều có số lượng và tỉ lệ đánh giá ở mức không hiệu quả, cao nhất là hoạt động 5 với số lượng ý kiến là 118 (chiếm 69,01%) đánh giá ở mức độ không hiệu quả. Phòng hỗ trợ GDHN là một mô hình mới nhằm hỗ trợ hoạt động GDHN của mỗi nhà trường đạt hiệu quả ngày càng cao hơn. Cũng không thể ngay một lúc các nhà trường có thể tổ chức hoạt động một cách có hiệu quả tất cả chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Vì vậy, mỗi giai đoạn ở mỗi nhà trường có thể lựa chọn thực hiện chức năng, nhiệm vụ ưu tiên, hỗ trợ hiệu quả trực tiếp những TKT đang theo học hòa nhập tại nhà trường. Bảng 3. Hỗ trợ đáp ứng nhu cầu tham gia hoạt động chung của TKT trong lớp học mầm non Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả N Xtb SL TL% SL TL% SL TL% 1. Đánh giá sự phù hợp của các yếu tố môi trường vật chất đối với sự tham gia của trẻ 35 20,47 63 36,84 73 42,69 304 1,78 4 2. Xác định những kĩ năng hiện trẻ đã có 58 33,92 86 50,29 27 15,79 373 2,18 2 3. Xác định những nhu cầu đặc biệt của trẻ và sở thích của trẻ 63 36,84 82 47,95 26 15,2 379 2,22 1 4. Thiết kế và tổ chức hoạt động GD đáp ứng khả năng, nhu cầu TKT trong lớp học hòa nhập 37 21,64 67 39,18 67 39,18 312 1,82 3 Đảm bảo sự tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động trong lớp học đối với TKT là một nhiệm vụ, yêu cầu của người GV và để thực hiện công việc này, đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị tốt. Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố đã được GV thực hiện đầy đủ song mức độ hiệu quả đạt ở mức độ trung bình khá với XTB cao nhất đạt 2,22 và thấp nhất đạt 1,78. Tất cả các yếu tố khảo sát đều có số lượng và tỉ lệ cao đánh giá ở mức độ hiệu quả là không hiệu quả, cao nhất là yếu tố 1 với 42,69% ý kiến và yếu tố 4 với 39,19% ý kiến đánh giá là không hiệu quả. Yếu tố 3 mặc dù được xếp thứ bậc 1 về mức độ hiệu quả song cũng có tới 15,2% ý kiến đánh giá là không hiệu quả. Kết quả cho thấy, việc xác định nhu cầu đặc biệt của TKT và kĩ năng hiện có của TKT là điểm mạnh của GV và được đánh giá là hiệu quả cao hơn so với yếu tố về đánh giá môi trường, thiết kế và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục TKT trong lớp học hòa nhập. Vì vậy, bên cạnh cần phải tăng cường nâng cao hiệu quả của các thành tố này, GV cần tập trung hơn vào đánh giá và xây dựng môi trường phù hợp, thiết kế và tổ chức các hoạt động đáp ứng nhu cầu và đảm bảo sự tham gia của TKT. 137 Lê Thị Thúy Hằng 2.2.3. Nhân lực thực hiện các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường MN hòa nhập Bảng 4. Các kĩ năng hỗ trợ của nhân lực thực hiện các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả N Xtb SL TL% SL TL% SL TL% 1. Kĩ năng nhận biết TKT 45 26,32 63 36,84 63 36,84 324 1,89 4 2. Kĩ năng chẩn đoán và đánh giá 35 20,47 43 25,15 93 54,39 284 1,66 8 3. Kĩ năng xây dựng mục tiêu CTS GD TKT 38 22,22 51 29,82 82 47,95 298 1,74 7 4. Kĩ năng xác định các hoạt động CTSGD TKT 51 29,82 67 39,18 53 30,99 340 1,99 2 5. Kĩ năng CTS GD cho TKT 39 22,81 55 32,16 77 45,03 304 1,78 6 6. Kĩ năng đánh giá sự tiến bộ của TKT 45 26,32 77 45,03 49 28,65 338 1,98 3 7. Kĩ năng sử dụng phương tiện, thiết bị CTS GD TKT 63 36,84 75 43,86 33 19,30 372 2,18 1 8. Kĩ năng tư vấn cho gia đình về CTS GD TKT 41 23,98 64 37,43 66 38,60 317 1,85 5 Kết quả khảo sát thu được cho thấy, các kĩ năng của nhân lực thực hiện các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập đều đạt mức độ trung bình khá với XTB cao nhất đạt 2,18 và thấp nhất đạt 1,66. Tất cả kĩ năng của nhân lực thực hiện các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập đều có số lượng và tỉ lệ ý kiến đánh giá ở mức độ không tốt, cao nhất là kĩ năng chẩn đoán, đánh giá với 93 ý kiến (chiếm 54,39%). Kĩ năng được đánh giá cao nhất, xếp thứ bậc 1 là Kĩ năng sử dụng các phương tiện, thiết bị CTS giáo dục TKT, với XTB=2,18 và 63 ý kiến (chiếm 36,84%) đánh giá ở mức độ thực hiện tốt. Kĩ năng được đánh giá thấp nhất, xếp thứ bậc 8 là Kĩ năng chẩn đoán và đánh giá với XTB=1,66 và 35 ý kiến (chiếm 20,47%). Các kĩ năng khác được đánh giá ở mức độ cao với thứ bậc 2, 3 và 4 lần lượt là kĩ năng 4, 6 và 1 với XTB tương ứng là 1,99; 1,98 và 1,89. Các kĩ năng được đánh giá thấp, thứ bậc 7 và 6 là kĩ năng xây dựng mục tiêu và kĩ năng trực tiếp thực hiện CTS giáo dục TKT, tương ứng lần lượt XTB là 1,74 và 1,78. Tương tự như các phân tích ở trên, đây là những kĩ năng hết sức cơ bản, cần thiết cho một GV khi một TKT đến trường để theo học hòa nhập, tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở mức độ nhận biết thì chưa đủ mà GV còn cần phải trực tiếp thực hiện đạt mục tiêu can thiệp/giáo dục cá nhân TKT của lớp học. 138 Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập 2.2.4. Điều chỉnh môi trường và chính sách áp dụng trong trường học, lớp học mầm non hòa nhập trong hỗ trợ TKT Để đảm bảo cho thực hiện GDHN TKT có hiệu quả các nhà trường cần chú trọng điều chỉnh môi trường vật chất, môi trường tâm lí đáp ứng nhu cầu của TKT cũng như triển khai thực hiện các chính sách của nhà nước, của ngành, địa phương để áp dụng trong trường học đối với hỗ trợ GDHN TKT mầm non. Kết quả khảo sát thu được ở trên cho thấy, 3 4 yếu tố chỉ được đánh giá đạt ở mức độ trung bình và 1 4 yếu tố được đánh giá ở mức độ rất thấp (XTB=1,15): “Thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với GV dạy học hòa nhập của nhà trường”. Tất cả 04 yếu tố đều có số lượng và tỉ lệ khá cao đánh giá ở mức độ không hiệu quả, cao nhất là 85,35% ý kiến và thấp nhất cũng là 42,69% ý kiến. Yếu tố được đánh giá cao nhất là yếu tố 2: “Cấu trúc môi trường vật chất trong lớp học” với XTB=1,81, xếp thứ bậc 1 song cũng có tới 43,27% ý kiến đánh giá ở mức độ không hiệu quả. Yếu tố 1: “Môi trường tâm lí giáo dục hòa nhập thân thiện trong lớp học, nhà trường” được xếp thứ bậc 2 với XTB=1,78 mặc dù đây là một trong những nội dung quan trọng của tất cả các nhà trường đã thực hiện trong nhiều năm trở lại đây song hiệu quả cũng không được đánh giá cao. Kết quả cho thấy, các nhà trường còn chưa thực sự chủ động trong việc triển khai thực hiện các chính sách của nhà nước, của ngành, địa phương để áp dụng trong trường học đối với hỗ trợ GDHN TKT mầm non một cách phù hợp, cụ thể đối với trường mình nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và TKT học hòa nhập nói riêng. Bảng 5. Môi trường chính sách hỗ trợ TKT trong trường mầm non Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả N Xtb SL TL% SL TL% SL TL% 1. Môi trường tâm lí giáo dục hòa nhập thân thiện trong lớp học, nhà trường 35 20,47 63 36,84 73 42,69 304 1,78 2 2. Cấu trúc môi trường vật chất trong lớp học 41 23,98 56 32,75 74 43,27 309 1,81 1 3. Cấu trúc môi trường vật chất ngoài lớp học trong nhà trường 35 20,47 47 27,49 89 52,05 288 1,68 3 4. Thực hiện chính sách hỗ trợ GV dạy học hòa nhập của nhà trường 0 0,0 25 14,62 146 85,38 196 1,15 4 2.2.5. Các tổ chức, lực lượng cộng đồng hỗ trợ TKT trong trường mầm non Với đặc thù của GDHN, việc thực hiện GDHN TKT trong mỗi nhà trường đòi hỏi sự tham gia của các tổ chức, lực lượng cộng đồng. Kết quả khảo sát về nội dung này thu được ở bảng trên cho thấy, sự tham gia của gia đình TKT và bạn bè của TKT ở nhà trường, lớp học tỏ ra khá hiệu quả với XTB lần lượt là 2,44 và 2,24, chỉ có số lượng và tỉ lệ thấp ý kiến cho rằng sự hỗ trợ của hai lực lượng này là không hiệu quả, tương ứng là 7,02 và 14,04%. Điều này tương đối dễ hiểu và phù hợp với các kết quả, phân tích ở 139 Lê Thị Thúy Hằng các nội dung trên. Đồng thời, có thể nhận thấy, mặc dù trẻ ở độ tuổi mầm non, còn nhỏ song các GV và nhà trường đã chú ý xây dựng vòng bạn bè của TKT, xây dựng một môi trường thân thiện, biết giúp đỡ lẫn nhau giữa các trẻ, dần tạo môi trường nhân ái hiện tại và tương lai. Bảng 6. Các tổ chức, lực lượng cộng đồng hỗ trợ TKT trong trường mầm non Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả N Xtb SL TL% SL TL% SL TL% 1. Vòng bạn bè của TKT 65 38,01 82 47,95 24 14,04 383 2,24 2 2. Gia đình 87 50,88 72 42,11 12 7,02 417 2,44 1 3. Nhóm hỗ trợ cộng đồng 17 9,94 22 12,87 132 77,19 227 1,33 3 4. Các tổ chức tình nguyện 11 6,43 15 8,77 145 84,8 208 1,22 4 Tuy nhiên, vai trò của nhóm hỗ trợ cộng đồng và các tổ chức tình nguyện hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập là hết sức hạn chế khi XTB của cả hai yếu tố này đều ở mức dưới trung bình thấp, lần lượt tương ứng là 1,33 và 1,22 và 77,19% và 84,8% ý kiến đánh giá là không hiệu quả, rất ít ý kiến đánh giá là hiệu quả và rất hiệu quả. Thực tiễn thực hiện GDHN tại các địa phương, Nhóm hỗ trợ cộng đồng là một tổ chức tình nguyện của người dân và thường được thành lập sau khi có sự hướng dẫn của chính quyền địa phương. Tương tự như các tổ chức tình nguyện khác, sự tham gia của thành viên nhóm hỗ trợ cộng đồng và thành viên của các tổ chức tình nguyện vào các hoạt động nói chung của nhà trường ở nước ta là còn nhiều hạn chế cả ở vai trò hỗ trợ trực tiếp lẫn cơ chế tham gia vào các hoạt động trong nhà trường. 2.2.6. Cơ chế và tương quan sự vận hành của các thành tố trong mô hình hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập Bảng 7. Cơ chế và tương quan sự vận hành của các thành tố trong mô hình Các yếu tố Xtb Thứbậc 1. Tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập 1,66 4 2. Các loại hình hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập 2,03 1 3. Nhân lực thực hiện các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non 2,00 2 4. Môi trường chính sách hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập 1,88 3 5. Các tổ chức, lực lượng cộng đồng hỗ trợ TKT trong trường mầm non 1,60 5 Kết quả khảo sát về cơ chế và tương quan sự vận hành các thành tố trong mô hình hỗ trợ TKT trong trường mầm non thu được ở trên cho thấy, các trường mầm non có TKT học hòa nhập đang cố gắng thực hiện các loại hình hỗ trợ TKT như Phòng hỗ trợ GDHN, hỗ trợ trực tiếp đáp ứng nhu cầu phát triển của TKT với XTB=2,03, xếp thứ bậc 1. Năng lực nhân lực thực hiện hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non cũng được quan tâm, tăng cường nâng cao để đáp ứng nhu cầu của TKT với XTB= 2,00, xếp thứ bậc 2 và môi trường chính sách với XTB=1,88 xếp thứ 140 Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập bậc 3. Tuy nhiên, yếu tố về các tổ chức, lực lượng cộng đồng hỗ trợ TKT và tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non còn nhiều hạn chế, XTB tương ứng là 1,60 và 1,66, xếp thức bậc 5 và thứ bậc 4. 2.3. Kết luận thực trạng và đề xuất khuyến nghị đối với sự vận hành các thành tố hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập 2.3.1. Kết luận thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật Thực trạng vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập đã cho thấy: - Các nhà trường chưa thực sự chú ý đến xây dựng và tổ chức cơ cấu nhà trường phù hợp, hiệu quả với mục tiêu GDHN TKT. Kết quả khảo sát đã chỉ ra mức độ hiệu quả của sự vận hành của tổ chức nhà trường và quản lí các hoạt động hỗ trợ TKT trong trường mầm non là chưa cao, thậm chí còn ở dưới mức trung bình. Để nâng cao hiệu quả của các yếu tố này cần phải nâng cao tất cả thành tổ của tổ chức nhà trường. - Phòng hỗ trợ GDHN là một mô hình mới nhằm hỗ trợ hoạt động GDHN của mỗi nhà trường đạt hiệu quả ngày càng cao hơn. Cũng không thể ngay một lúc các nhà trường có thể tổ chức hoạt động có hiệu quả tất cả chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Vì vậy, mỗi giai đoạn ở mỗi nhà trường có thể lựa chọn thực hiện chức năng, nhiệm vụ ưu tiên, hỗ trợ hiệu quả trực tiếp những TKT đang theo học hòa nhập tại nhà trường. - Tiến hành đánh giá và xây dựng môi trường hòa nhập thân thiện, phù hợp, hiệu quả, đảm bảo sự tham gia của mọi trẻ, trong đó có TKT trong trường mầm non cần được chú trọng, tăng cường không chỉ chú trọng vào việc nâng cao kĩ năng chăm sóc, giáo dục, can thiệp trực tiếp cho TKT của GV nhà trường. - Các nhà trường cần chủ động hơn trong việc tạo dựng và thực hiện các chính sách cụ thể của trường mình nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ nói chung và TKT hiện đang học hòa nhập nói riêng. Chủ động làm đầu mối thu hút sự tham gia của thành viên Nhóm hỗ trợ cộng đồng, các tổ chức tình nguyện là một yêu cầu cần được đặt ra đối với BGH các nhà trường khi có TKT học hòa nhập. 2.3.2. Các khuyến nghị đối với trường học để vận hành tốt thành tố của mô hình Từ thực trạng trên chúng tôi cho rằng để thực hiện tốt hoạt động và sự vận hành của các thành tố của mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập, các nhà trường cần: - Chủ động xác định những sự thay đổi cần thiết trong cơ cấu tổ chức nhà trường, điều hành và quản lí sự vận hành của nhà trường hướng tới đáp ứng nhu cầu đánh giá, can thiệp, giáo dục của TKT. - Tổ chức nghiên cứu thực hiện điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non dựa trên khả năng và nhu cầu của TKT để thiết kết các chương trình giáo dục cá nhân TKT đảm bảo phù hợp với điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, đồ dùng phương tiện hiện có của nhà trường. - Tăng cường hiệu quả họat động của Phòng hỗ trợ GDHN thông qua tổ chức các đợt bồi dưỡng, sinh họat chuyên môn, cung cấp kiến thức về tổ chức các họat động chuyên môn, họat động tuyên truyền, phổ biến, chia sẻ kiến thức, kĩ năng tại Phòng Hỗ trợ GDHN cho giáo viên, cha mẹ TKT, các lực lượng cộng đồng. - Trong điều kiện, khả năng của mỗi nhà trường, cần động viên, khuyến khích đội ngũ và trẻ tham gia tích cực họat động hỗ trợ TKT học hòa nhập bằng nhiều hình thức khác nhau. Tạo bầu không khí, môi trường hòa nhập thân thiện giữa các thành viên trong trường. Tạo môi trường 141 Lê Thị Thúy Hằng chính sách hỗ trợ TKT trong trường mầm non hòa nhập (động viên, khuyến khích đội ngũ; huy động nguồn lực cộng đồng; đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi,...; trợ giúp TKT; môi trường hòa nhập thân thiện;...) - Mỗi nhà trường cần chủ đông, tích cực lôi cuốn sự tham gia của cha mẹ trẻ (cả cha mẹ có TKT và không khuyết tật), các lực lượng cộng đồng, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương tham gia tích cực và hỗ trợ hiệu quả cho các họat động GDHN TKT của nhà trường. 3. Kết luận Sự vận hành của mô hình và mỗi thành tố của mô hình hỗ trợ TKT mang tính biện chứng. Kết quả vận hành của thành tố này đồng thời vừa là kết quả, vừa là điều kiện cho sự vận hành của thành tố khác và của mọi thành tố trong toàn bộ mô hình. Vì vậy, trong hỗ trợ trẻ khuyết tật học hòa nhập trong trường mầm non cần chú ý đến cách thành tố và gắn kết để đảm bảo hoạt động hỗ trợ được hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, hiệu trưởng trường mầm non hòa nhập cần chú ý đến tham mưu, tư vấn và hỗ trợ các cấp chính quyền địa phương thúc đẩy việc thực hiện các chính sách của nhà nước, của ngành hỗ trợ TKT học hòa nhập, GV dạy học hòa nhập, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của các chính sách đã được ban hành. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bartolo, P.A, 2010. The Process of Teacher Educatio for Inclusion: The Maltese Experience, Journal of Research in Special Educational Needs N0 10 (s1):139-148, Wiley – Blackwel, United Kingdom. [2] DeLuca,C., 2012. Promoting Inclusivity Through and within Teacher Education Programmes, Journal of Education for Teaching, 38(5), 551-569. [3] EADSNE., 2010. Teacher Education for Inclusion – International Literature Review. Odense: European Agency For Development in Special Nedds Education. [4] New South Weles Department of Education and Communities (DEC), Australia Goverent Department of Education, More support for student with Disabilities 2012-2014, Changing the roles of Special Education teachers, Mssd output 9: Modifying lesson Plans, Phillips KPA [5] New South Wales Department of Education and Training, 2011. Program Guidelines, Australia. [6] Lê Thị Thúy Hằng, 2015. Cơ sở khoa học của mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật học hòa nhập trong trường mầm non, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr 88-96, Volume 60, number 6BC, 2015 [7] Nguyễn Văn Lê, 2012. Tăng cường năng lực cho nguồn nhân lực can thiệp sớm giáo dục trẻ khuyết tật ở Việt Nam, Nhiệm vụ hợp tác quốc tế theo Nghị định thư giữa Việt Nam và Australia, Hà Nội. [8] Nguyen Xuan Hai and EDA Yusuke, 2015. Models of Inclusive Education Support for Children with Disabilities: More than 20 Years of Practice in Vietnam, ISSN 1342-5331, Faculty of Education WAKAYAMA University, Bulletin of Centre for Education Research and Training, N065, pp49-56. [9] Lê Thị Thúy Hằng, 2011. Nghiên cứu đề xuất mô hình hỗ trợ giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, Đề tài KHCN cấp Bộ, Mã số: B2007-33-06 142 Thực trạng sự vận hành của các thành tố mô hình hỗ trợ trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập [10] OECD, 2012. Equity and Quality in Education, Suupporting Disadvantaged Students and Schools, Paris: OECD. [11] Caroline Moore, 1998, Educating Students With Disabilities in General Education Classrooms: A Summary of the Research, Westem Regional Resoirce Center, Eugene, Oregon [12] Lê Văn Tạc, 2006. Giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Giáo dục [13] Viện Ngôn ngữ học, 2004, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. [14] Arnesen and Lundahl, 2006, Still Socilal and Democractic? Inclusive Education Policies in the Nordic Welfare States, Scandinavian Journal of Education Research 50(3): 285-300, Taylor & Francis Group ABSTRACT Reality of operation of elements in model of supporting children with disabilities in inclusive kindergarten schools Le Thi Thuy Hang Faculty of Special Education, National College for Education The paper introduced some results of the research on model of supporting children with disabilities with its elements which are in a very close relationship and play a very important role to ensure the inclusive education quality in inclusive kindergarten schools. Based on results of analysing the reality of model’s element operating, the paper suggests some recommendations to improve the efectiveness of the model in general and of each element in particular to inclusive kendergarten schools. Keywords: Inclusion, supporting, model, child with disability, kindergarten school. 143

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4756_ltthang_9644_2128350.pdf
Tài liệu liên quan