Sử dụng chiến lược bản đồ tư duy để cải thiện kỹ năng nói của sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, Đại học Thương mại

Tài liệu Sử dụng chiến lược bản đồ tư duy để cải thiện kỹ năng nói của sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, Đại học Thương mại: 25KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, tiếng Anh là ngoại ngữ chính được đưa vào chương trình học của hầu hết các cấp học. Tuy nhiên, phần lớn thời gian sinh viên được luyện tập kỹ năng nói ngoại ngữ này là ở trong lớp học, chứ không phải trong các hoạt động thường ngày. Ngay cả trong giờ học nói, phần lớn sinh viên đều không cảm thấy thoải mái khi sử dụng tiếng Anh. Horwitz (1986) tin rằng, sinh viên học ngoại ngữ e ngại việc nói tiếng Anh là do họ sợ mắc lỗi và nghĩ rằng họ kém hơn người khác. Ngoài ra, họ TRẦN LAN HƯƠNG* *Đại học Thương mại,  tranlanhuong17@gmail.com Ngày nhận bài: 07/6/2019; ngày sửa chữa: 19/8/2019; ngày duyệt đăng: 25/8/2019 SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ CẢI THIỆN KỸ NĂNG NÓI CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ HAI KHOA TIẾNG ANH, ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TÓM TẮT Bản đồ tư duy là một phương pháp học tập khá phổ biến để ghi nhớ kiến thức. Ngày nay, phương pháp này được sử dụng nhiều để trợ ...

pdf9 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng chiến lược bản đồ tư duy để cải thiện kỹ năng nói của sinh viên năm thứ hai khoa tiếng Anh, Đại học Thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, tiếng Anh là ngoại ngữ chính được đưa vào chương trình học của hầu hết các cấp học. Tuy nhiên, phần lớn thời gian sinh viên được luyện tập kỹ năng nói ngoại ngữ này là ở trong lớp học, chứ không phải trong các hoạt động thường ngày. Ngay cả trong giờ học nói, phần lớn sinh viên đều không cảm thấy thoải mái khi sử dụng tiếng Anh. Horwitz (1986) tin rằng, sinh viên học ngoại ngữ e ngại việc nói tiếng Anh là do họ sợ mắc lỗi và nghĩ rằng họ kém hơn người khác. Ngoài ra, họ TRẦN LAN HƯƠNG* *Đại học Thương mại,  tranlanhuong17@gmail.com Ngày nhận bài: 07/6/2019; ngày sửa chữa: 19/8/2019; ngày duyệt đăng: 25/8/2019 SỬ DỤNG CHIẾN LƯỢC BẢN ĐỒ TƯ DUY ĐỂ CẢI THIỆN KỸ NĂNG NÓI CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ HAI KHOA TIẾNG ANH, ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI TÓM TẮT Bản đồ tư duy là một phương pháp học tập khá phổ biến để ghi nhớ kiến thức. Ngày nay, phương pháp này được sử dụng nhiều để trợ giúp quá trình dạy và học kỹ năng nói tiếng Anh. Nghiên cứu này là để tìm hiểu xem bản đồ tư duy có cải thiện kỹ năng nói của sinh viên hay không. Đối tượng nghiên cứu là sinh viên của hai lớp khoa tiếng Anh năm thứ hai tại trường đại học Thương mại. Để có được dữ liệu, người viết đã áp dụng nghiên cứu bán can thiệp và mô hình tiền kiểm - hậu kiểm. Dựa trên dữ liệu thu được bằng cách sử dụng Ttest với Ttest cao hơn Ttable 6.23> 1.68, Ha của nghiên cứu này đã được chấp nhận. Thêm vào đó, dữ liệu từ việc phỏng vấn 20 sinh viên của lớp thực nghiệm cho thấy sinh viên khẳng định rằng bản đồ tư duy cải thiện khả năng nói của họ. Vậy có thể thấy rằng, chiến lược bản đồ tư duy là một trong những chiến lược có thể được sử dụng để cải thiện khả năng nói của sinh viên. Từ khoá: bản đồ tư duy, chiến lược, kỹ năng nói cũng không có ý tưởng khi nói trước nhiều người và không biết cách truyền đạt ý kiến của mình tới người nghe một cách hiệu quả khi phải sử dụng ngoại ngữ. Vì vậy, họ thường có xu hướng lặp đi lặp lại nhiều từ khiến người nghe khó có thể nắm bắt được ý mà họ muốn diễn tả hoặc sự lo lắng khiến họ thu mình và không thích bị gọi lên nói và phát biểu bằng ngoại ngữ. Để giải quyết vấn đề này, bản đồ tư duy là một trong nhiều chiến lược đang ngày càng trở nên phổ biến trong việc dạy và học kỹ năng nói tiếng Anh. 26 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Buzan (2005) cho rằng bản đồ tư duy là một cách hiệu quả để sinh viên nhớ những gì họ đã đọc và nhớ lại một cách dễ dàng khi họ cần. Chiến lược này sẽ giúp sinh viên nói hoặc trình bày ý tưởng của họ trước lớp một cách dễ dàng. Để tìm hiểu xem liệu phương pháp này có hiệu quả đối với người học hay không, đã có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam chỉ ra tính hiệu quả của bản đồ tư duy đối với việc dạy và học ngôn ngữ, chủ yếu là kỹ năng viết của các cấp, từ cấp 1 cho tới hết cấp 3. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về phương pháp bản đồ tư duy đối với việc dạy và học kỹ năng nói của sinh viên bậc đại học ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi đã thực hiên nghiên cứu này để khảo sát tác động của phương pháp bản đồ tư duy đối với việc phát triển kỹ năng nói của sinh viên năm 2 khoa tiếng Anh tại Đại học Thương mại với giả thuyết “Phương pháp bản đồ tư duy có hiệu quả trong việc phát triển kỹ năng nói của sinh viên”. 2. CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN 2.1. Bản chất của bản đồ tư duy Buzan (1991) cho rằng, bản đồ tư duy là một sơ đồ được sử dụng để thể hiện các từ, ý tưởng, nhiệm vụ hoặc các mục khác nhau. Chúng được liên kết và sắp xếp theo hướng xuyên tâm xung quanh một từ hoặc ý chính quan trọng. Bản đồ tư suy sẽ được sử dụng để hình dung, sắp xếp và phân loại ý tưởng. Cùng quan điểm với Buzan (1991), Budd (2003) định nghĩa bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức đồ họa, trong đó, ý tưởng chính và ý tưởng phụ được thể hiện dưới dạng các nhánh nhỏ đi ra từ các nhánh lớn hơn. Nó là một công cụ trực quan có thể được sử dụng để tạo ý tưởng, ghi chú, sắp xếp suy nghĩ và phát triển các khái niệm. Với những định nghĩa về bản đồ tư duy như vậy, Murley (2007) khẳng định, bản đồ tư duy là một công cụ hiệu quả để tạo ra ý tưởng. Để tạo bản đồ tư duy, mọi người thường bắt đầu ở giữa trang để vẽ chủ đề trung tâm hoặc ý chính. Sau đó, phát triển chủ đề trung tâm theo các hướng để tạo ra một sơ đồ bao gồm các từ khóa, khái niệm, sự kiện và thông tin. Hơn nữa, bản đồ tư duy hiển thị ý tưởng trong một khung quan hệ, với chủ đề chính ở trung tâm và các chủ đề phụ xung quanh mỗi chủ đề chính. Bản đồ tư duy có thể được tạo bằng giấy và bút hoặc sử dụng một trong nhiều ứng dụng máy tính (Murley, 2007). Như vậy, có thể nói, bản đồ tư duy là một phương pháp trình bày ý tưởng bằng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình, trong đó, các đối tượng liên hệ với nhau bằng các đường nối. Phương pháp này giúp bộ não phát huy tối đa khả năng ghi nhớ, các dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận một cách dễ dàng nhanh chóng hơn. 2.2. Đặc điểm của bản đồ tư duy Theo Budd (2003), có bốn đặc điểm chính của bản đồ tư duy: a. Mỗi bản đồ tư duy có một điểm bắt đầu chứa chủ đề hoặc ý tưởng chính nằm ở trung tâm. Điểm trung tâm trong bản đồ tư duy có thể được minh hoạ bằng hình ảnh để có thể giúp não bộ tạo ra ý tưởng dễ dàng hơn. b. Các ý tưởng của bản đồ tư duy được chia ra thành các nhánh đi ra từ chủ đề trung tâm. Kích thước của các nhánh là khác nhau và các liên từ có thể được sử dụng để thể hiện các mối quan hệ với chủ đề chính. c. Cấu trúc cơ bản của bản đồ tư duy là một hệ thống các ý tưởng được liên kết chặt chẽ với nhau. d. Mỗi nhánh có từ khóa hoặc hình ảnh màu sắc kết nối với nhau. Theo Budd (2003), bản đồ tư duy truyền thống thường thiếu màu sắc trong khi việc sử dụng màu sắc rất quan trọng trong việc tạo ra các bản đồ tư duy. Đặc biệt, nhiều bản đồ tư duy sử dụng các màu khác nhau cho mỗi chủ đề chính để trợ giúp trong việc tổ chức các chủ đề khác nhau. 27KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v 2.3. Ưu điểm của bản đồ tư duy đối với kỹ năng nói Khi phân tích ưu điểm của phương pháp bản đồ tư duy này trong việc dạy và học nói, Murley (2007) giải thích rằng, thiết kế tỏa ra của bản đồ tư duy giữ cho chủ đề nói đứng ở vị trí trung tâm so với các chủ đề phụ của nó. Với sự sắp xếp như vậy, người học khi nói luôn luôn tập trung vào chủ đề chính, tránh lạc đề và thấy được rõ ràng mối liên hệ giữa các ý với nhau giúp cho bài nói được trình bày một cách lôgic và mạch lạc hơn. Hơn nữa, định dạng thú vị và thu hút cho mắt và não của bản đồ tư duy sẽ kích thích sự sáng tạo của sinh viên khi hình thành bài nói của mình. Sinh viên dễ dàng nhớ và bao quát được tất cả các ý của phần nói, vì bản đồ tư duy cho phép hiển thị tất cả ý liên quan đến chủ đề nói trên cùng một sơ đồ, với các từ khóa và kết nối được biểu thị bằng hình ảnh, biểu tượng và màu sắc. Như vậy, bản đồ tư duy không chỉ giúp sinh viên sáng tạo, mà còn thu hút sự chú ý của sinh viên để sinh viên có thể làm tốt hơn phần nói của mình. Thêm vào đó, Murley (2007) khẳng định rằng, bản đồ tư duy là rất dễ hiểu và rất hiệu quả cho việc chuẩn bị kỹ năng nói. Điều này có lợi cho sinh viên vì nó tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả khi học kỹ năng nói. Bản đồ tư duy đặc biệt hữu ích cho những người học trực quan mạnh mẽ. Đây là những người tiếp thu thông tin tốt hơn khi nó được trình bày qua sơ đồ và các phương tiện trực quan tương tự hơn là học thông qua các văn bản. Cũng cùng quan điểm với Murley, Pramono (2013) khẳng định rằng, bản đồ tư duy được sử dụng để nâng cao chất lượng dạy và học kỹ năng nói. Pramono (2013) cho rằng, chiến lược bản đồ tư duy có thể giúp sinh viên cải thiện khả năng nói ở một số khía cạnh, như phát âm, từ vựng, sự rõ ràng và tự nhiên của lời nói, và hoàn thành nhiệm vụ và kỹ năng giao tiếp. Người học kỹ năng nói tiếng Anh thấy nó hữu ích như một công cụ trực quan minh họa hỗ trợ quản lý suy nghĩ, định hướng học tập và tạo kết nối, vì bản đồ tư duy cho phép sinh viên tổ chức tốt hơn, ưu tiên và tích hợp tài liệu được trình bày trong một khóa học nói. Nhờ có bản đồ tư duy, sinh viên có thể tự tin hơn khi nói tiếng Anh. Như vậy, có thể khẳng định rằng, việc sử dụng bản đồ tư duy là một chiến lược để phát huy hết khả năng tư duy của bộ não để nâng cao hiệu quả học kỹ năng nói, kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phân tích phản biện và khả năng ghi nhớ. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu 50 sinh viên năm thứ hai của 2 lớp Khoa tiếng Anh của Đại học Thương mại đã tham gia vào nghiên cứu. Những sinh viên này đã vượt qua kỳ thi tuyển sinh quốc gia và hầu hết đều tham gia kỳ thi tuyển sinh bằng tiếng Anh năm 2017. Trình độ của sinh viên khoảng từ tiền trung cấp đến trung cấp được chứng minh bởi thực tế là họ đã học tiếng Anh ít nhất 3 năm tại trường trung học và một năm ở đại học cũng như kết quả kỹ năng nói của năm đầu tiên của sinh viên ở trường đại học. Lớp thứ nhất bao gồm 23 sinh viên, lớp thứ 2 gồm 27 sinh viên. Giáo trình cả hai lớp đang học là The Business - Intermediate by Paul Emmerson và John Allison, 2007, nhà xuất bản Macmillan. Nghiên cứu không chọn sinh viên năm nhất làm đối tượng nghiên cứu, vì với sinh viên năm thứ nhất, môi trường và cách học của bậc đại học vẫn còn mới mẻ và nhiều khác biệt so với các cấp học dưới, đặc biệt là kỹ năng nói - một kỹ năng không được chú ý và luyện tập nhiều trước khi vào đại học. 50 sinh viên năm thứ hai này đã có một năm đầu tiên ở trường đại học, nói cách khác đã có thời gian trải nghiệm và làm quen với phương pháp mới ở trường đại học. Nhờ đó, những sinh viên này có thể thấy được tầm quan trọng của kỹ năng nói cũng như đã phát triển kỹ năng nói cơ bản. Trải nghiệm học kỹ năng nói của sinh viên sẽ cho phép sinh viên có cái nhìn rõ hơn về kỹ năng nói của họ và mang đến kết quả có tính tin cậy hơn cho nghiên cứu. 28 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 3.2. Cách thức thu thập số liệu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp nghiên cứu thực nghiệm để kiểm định giả thuyết nghiên cứu được đặt ra là: Bản đồ tư duy không cải thiện kỹ năng nói của sinh viên. Mô hình thực nghiệm được sử dụng trong các nghiên cứu nhân quả để đánh giá tác động của một yếu tố lên yếu tố khác. Nghiên cứu bắt đầu với việc lựa chọn người tham gia. Nghiên cứu lấy hai lớp làm mẫu: một lớp đối chiếu gồm 23 sinh viên và một lớp thực nghiệm gồm 27 sinh viên. Tác giả thực hiện nghiên cứu trực tiếp tiến hành việc dạy, thực hiện tiền kiểm và phỏng vấn hai lớp thực nghiệm và đối chiếu. Việc thực hiện hậu kiểm sẽ được thực hiện bởi một giảng viên là tiến sĩ có thâm niên giảng dạy 18 năm tại trường. Như vậy, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp nghiên cứu bán thực nghiệm. 3.2.1. Kiểm tra tiền kiểm-hậu kiểm Quy trình với lớp thực nghiệm: 5 buổi học 1. Buổi học đầu tiên: Tác giả vào lớp và giới thiệu bản thân với sinh viên, đồng thời giải thích về mục đích nghiên cứu. Sau đó, để biết thêm về khả năng nói của sinh viên, tác giả tiến hành bài tiền kiểm và cho điểm kỹ năng nói của sinh viên. Mỗi sinh viên có thời gian khoảng 3-5 phút để nói về chủ đề “Describe a holiday you recently had” trước lớp. 2. Buổi học thứ 2: Tác giả điểm danh, sau đó giải thích cho sinh viên về phương pháp học sử dụng bản đồ tư duy, đưa ra ví dụ về bản đồ tư duy và hướng dẫn sinh viên thực hành bản đồ tư duy cơ bản với các chủ đề tương đối dễ và quen thuộc với sinh viên. 3. Buổi học thứ 3: Sau khi điểm danh, tác giả dạy sinh viên phát triển bản đồ tư duy với các chủ đề ở buổi số 2, cách hình thành các ý tưởng chi tiết hơn, cách truyền đạt các ý tưởng một cách có tổ chức bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy. Sau đó sinh viên nói theo cặp, thảo luận theo nhóm kết hợp sử dụng bản đồ tư duy trong tất cả các hoạt động này để chuẩn bị cho phần nói của mình. Sinh viên trong lớp sẽ đứng lên thuyết trình bản đồ tư duy của mình trước lớp. 4. Buổi học thứ 4: Sau khi ôn tập lại cách phát triển bản đồ tư duy, tác giả hướng dẫn thêm cho sinh viên về các kỹ thuật khác khi hình thành bản đồ tư duy như sử dụng màu để làm nổi bật những từ khoá trong bản đồ tư duy để giúp cho sinh viên có thể nhớ các ý tưởng dễ dàng hơn đồng thời hỗ trợ sinh viên khi nói được trôi chảy và có tổ chức hơn. Cuối buổi học, giảng viên yêu cầu sinh viên về nhà làm bản đồ tư duy đối với chủ đề “Summer holiday”. 5. Buổi thứ 5: Sinh viên được yêu cầu lên trình bày trước lớp về chủ đề “Describe a holiday you recently had” giống với buổi thứ nhất, nhưng lần này sinh viên trình bày dựa trên bản đồ tư duy mà họ đã chuẩn bị trước ở nhà. Kết quả của bài hậu kiểm này có thể cho thấy liệu sinh viên có sự tiến bộ nào đối với kỹ năng nói khi họ sử dụng phương pháp học sử dụng bản đồ tư duy hay không. Quy trình với lớp đối chiếu: 3 buổi học 1. Buổi học đầu tiên: Tác giả vào lớp và giới thiệu bản thân với sinh viên, đồng thời giải thích về mục đích nghiên cứu. Sau đó, để biết thêm về khả năng nói của sinh viên, tác giả tiến hành bài tiền kiểm và cho điểm kỹ năng nói của sinh viên. Mỗi sinh viên có thời gian khoảng 3-5 phút để nói về chủ đề “Summer holiday” trước lớp. 2. Buổi học thứ 2: Sinh viên trong lớp đối chiếu sẽ học theo giáo án bình thường, bao gồm các hoạt động nói cá nhân, nói theo cặp, thảo luận theo nhóm với chủ đề “Describe a holiday you recently had” nhưng không sử dụng chiến lược bản đồ tư duy cho việc dạy và học. 3. Buổi học thứ 3: Sinh viên được yêu cầu lên trình bày trước lớp về chủ đề “Describe a holiday you recently had” giống với buổi thứ nhất trong vòng 3-5 phút. Kết quả của bài hậu kiểm này sẽ 29KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v được so sánh với kết quả hậu kiểm của lớp thực nghiệm để xem có sự khác biệt nào không giữa hai lớp. Bảng đánh giá khả năng nói của sinh viên được lấy từ David P. Harris (2007) trong cuốn sách “Testing English as a second language” Bảng 1. Bảng đánh giá kỹ năng nói của David P. Harris (2007) Tiêu chí Điểm Đặc điểm đánh giá Mức độ lưu loát 25 20 15 10 Nói mạch lạc, trôi chảy, ít khi bị vấp. Nói khá trôi chảy, thỉnh thoảng còn bị vấp Nói chưa trôi chảy, bị vấp nhiều Nói không trôi chảy Từ vựng 25 20 15 10 Sử dụng vốn từ chính xác và rất phong phú Sử dụng vốn từ chính xác và khá phong phú Sử dụng vốn từ chính xác nhưng chưa phong phú Sử dụng vốn từ không chính xác và không phong phú Hiểu đề tài 25 20 15 10 Không gặp khó khăn gì trong việc hiểu đề tài Hiểu phần lớn đề tài và còn lặp từ và cấu trúc nhiều Chưa nắm chắc đề tài được hỏi Hầu như không hiểu đề tài Phát âm 25 20 15 10 Phát âm chuẩn, rõ ràng và dễ hiểu Rõ ràng, dễ hiểu nhưng còn giọng địa phương Phát âm chưa chuẩn nhưng có thể hiểu được Phát âm không chuẩn Phiếu đánh giá này được sử dụng để đo lường khả năng nói của sinh viên trong bài kiểm tra tiền kiểm và bài kiểm tra hậu kiểm. Điểm cao nhất là 100 điểm và điểm thấp nhất là 40 điểm. Khi phân tích dữ liệu được thu thập từ bài kiểm tra, người viết đã sử dụng kiểm định sự khác biệt trung bình bằng phương pháp Kiểm định Ttest với hai mẫu độc lập. 3.2.2. Phỏng vấn Phỏng vấn được thực hiện với 20 sinh viên, trong đó có 7 sinh viên đạt điểm cao nhất, 7 sinh viên có điểm số trung bình và 6 sinh viên có điểm thấp nhất. Dữ liệu thu được từ những buổi phỏng vấn này được phân tích nhằm mang đến cái nhìn sâu hơn về 2 chủ đề: 1) Sinh viên gặp khó khăn gì trong việc phát triển kỹ năng nói và 2) Sinh viên nhận thức như thế nào về phương pháp biểu đồ tư duy đối với việc phát triển kỹ năng nói. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nghiên cứu bán thực nghiệm 4.1.1. Giá trị trung bình Kết quả của bài kiểm tra tiền kiểm của 2 lớp (lớp đối chiếu và lớp thực nghiệm) được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 2. Kết quả tiền kiểm của lớp đối chiếu và lớp thực nghiệm STT Lớp đối chiếu Lớp thực nghiệm Tên viết tắt Tiền kiểm Tên viết tắt Tiền kiểm 1 BA 55 TA 55 2 HA 65 PA 50 3 TA 65 NB 55 4 DA 40 ND 40 5 TC 55 MD 45 6 HG 50 NH 70 7 NH 50 HH 45 8 TH 60 TH 60 9 TL 45 NH 50 10 ML 60 VH 50 11 TL 55 HL 55 12 HL 65 CM 45 13 TM 65 TM 50 14 KN 40 MN 45 15 TN 50 PN 70 16 HN 55 HN 60 17 CN 40 NQ 55 18 DP 70 PT 50 19 KP 70 TT 60 20 VP 75 KT 40 21 BQ 55 QT 75 22 LQ 45 NT 65 23 DQ 55 MU 40 24 HY 65 25 KY 75 26 MY 65 27 TY 60 Điểm thấp nhất 40 40 Điểm cao nhất 75 75 30 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Giá trị trung bình của lớp đối chiếu của bài kiểm tra tiền kiểm: X= 56,06 Giá trị trung bình của lớp thực nghiệm của bài kiểm tra tiền kiểm: X= 54,72 Kết quả của bài kiểm tra hậu kiểm của 2 lớp (lớp thực nghiệm và lớp đối chiếu) được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 3. Kết quả hậu kiểm của lớp đối chiếu và lớp thực nghiệm STT Lớp đối chiếu Lớp thực nghiệm Tên viết tắt Hậu kiểm Tên viết tắt Hậu kiểm 1 BA 60 TA 65 2 HA 70 PA 60 3 TA 60 NB 70 4 DA 40 ND 60 5 TC 55 MD 60 6 HG 60 NH 85 7 NH 45 HH 55 8 TH 65 TH 75 9 TL 60 NH 60 10 ML 50 VH 70 11 TL 60 HL 65 12 HL 65 CM 50 13 TM 45 TM 70 14 KN 55 MN 65 15 TN 65 PN 80 16 HN 45 HN 75 17 CN 55 NQ 70 18 DP 65 PT 65 19 KP 60 TT 75 20 VP 70 KT 50 21 BQ 50 QT 90 22 LQ 50 NT 80 23 DQ 60 MU 45 24 HY 80 25 KY 90 26 MY 75 27 TY 75 Điểm thấp nhất 40 40 Điểm cao nhất 75 75 Giá trị trung bình của lớp đối chiếu của bài kiểm tra hậu kiểm: X= 57,11 Giá trị trung bình của lớp thực nghiệm của bài kiểm tra hậu kiểm: X= 69,05 4.1.2. Kiểm định giả thuyết H0: Bản đồ tư duy không cải thiện kỹ năng nói của sinh viên Ha: Bản đồ tư duy có thể cải thiện kỹ năng nói của sinh viên Giả thuyết Ha sẽ được chấp nhận nếu Ttest > Ttable, nếu không giả thuyết H0 sẽ được chấp nhận. (xem bảng 4) Giá trị trung bình của biến X và Y: Tìm độ lệch chuẩn của hai biến X và Y: Tính sai số chuẩn của độ lệch trung bình giữa biến X và Y: 31KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v Bảng 4. Bảng so sánh kết quả tiền kiểm hậu kiểm của lớp đối chiếu và lớp thực nghiệm STT Thực nghiệm Đối chiếu Hậu kiểm – Tiền kiểm (X) Hậu kiểm – Tiền kiểm (Y) X2 Y2 Tiền kiểm Hậu kiểm Tiền kiểm Hậu kiểm 1 55 65 55 60 10 5 100 25 2 50 60 65 70 10 5 100 25 3 55 70 65 60 15 -5 225 25 4 40 60 40 40 20 0 400 0 5 45 60 55 55 15 0 225 0 6 70 85 50 60 15 10 225 100 7 45 55 50 45 10 -5 100 25 8 60 75 60 65 15 5 225 100 9 50 60 45 60 10 15 100 225 10 50 70 60 50 20 -10 400 100 11 55 65 55 60 10 -5 100 25 12 45 50 65 65 5 0 25 0 13 50 70 65 45 20 -20 400 400 14 45 65 40 55 20 15 400 225 15 70 80 50 65 10 15 100 225 16 60 75 55 45 15 -10 225 100 17 55 70 40 55 15 15 225 225 18 50 65 70 65 15 -5 225 25 19 60 75 70 60 15 -10 225 100 20 40 50 75 70 10 -5 100 25 21 75 90 55 50 15 -5 225 25 22 65 80 45 50 15 5 225 25 23 40 45 55 60 5 5 25 25 24 65 80 15 225 25 75 90 15 225 26 65 75 10 100 27 60 75 15 225 Nx= 27 Ny= 23 ∑ 365 ∑20 ∑5375 ∑2050 Xác định Ttable Df = (NX + NY) - 2 = (27 + 23) - 2 = 48 Giả thuyết của nghiên cứu này đã sử dụng Ttable ở mức đáng kể là α = 0,05. Theo bảng Ttable thì giá trị của phân phối chuẩn ở mức 48 là 1,68. Vậy Ttest = 6,23> Ttable = 1,68  Giả thuyết H0 bị bác bỏ, giả thuyết Ha được chấp nhận. 32 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY 4.2. Phỏng vấn 4.2.1. Những khó khăn của sinh viên trong việc phát triển kỹ năng nói Khi trả lời câu hỏi đánh giá về khả năng thực hành kỹ năng nói tiếng Anh, chỉ có 5% sinh viên tự tin khẳng định mình có thể giao tiếp tốt bằng tiếng Anh, 28% số sinh viên khảo sát có kỹ năng nói khá, 51% sinh viên tự đánh giá kỹ năng nói trung bình, chỉ có 16% sinh viên thừa nhận nói tiếng Anh kém. Có 42% số sinh viên được khảo sát đánh giá rằng, nói là kỹ năng mà sinh viên gặp nhiều khó khăn nhất trong việc học tập, tiếp theo là kỹ năng nghe (30%), kỹ năng viết (21%) và kỹ năng đọc (7%). Có nhiều nguyên nhân làm cho sinh viên đánh giá kỹ năng nói là khó nhất như: nền tảng từ vựng ít, khả năng vận dụng ngữ pháp chưa linh hoạt, việc rèn luyện chưa được chú trọng và thường xuyên. Kỹ năng nói cũng là kỹ năng mà sinh viên khó tự đánh giá mức độ tiến bộ của bản thân, vì không có đáp án chính xác như kỹ năng nghe, đọc, viết. Muốn nhận ra sự tiến bộ, rõ ràng sinh viên cũng phải trải qua một thời gian luyện tập lâu dài và kiên trì. 4.2.2. Nhận thức của sinh viên về phương pháp biểu đồ tư duy đối với việc phát triển kỹ năng nói. Tất cả 20/20 sinh viên đều trả lời “chưa bao giờ” khi được hỏi “Bạn đã bao giờ nghe nói đến hay thực hành bản đồ tư duy trong việc học tiếng Anh hay bất kì môn học nào khác trước đây chưa?”. Tuy nhiên, có tới 18/20 sinh viên tin rằng, sử dụng bản đồ tư duy thực sự giúp họ cải thiện kỹ năng nói, bởi chiến lược này giúp họ hình thành và tổ chức ý tưởng, mở rộng vốn từ và tự tin trình bày trước lớp một cách trôi chảy. 18/20 sinh viên này khẳng định, họ sẽ sử dụng bản đồ tư duy cho các phần trình bày của mình trước lớp sau này. Khi được hỏi “Bạn có gặp khó khăn gì khi sử dụng bản đồ tư duy không?”, 14/20 sinh viên vẫn cảm thấy họ gặp một số khó khăn khi sử sụng bản đồ tư duy như việc thiếu ý tưởng, quên mất họ đã viết gì trong bản đồ tư duy, lo lắng khi diễn đạt ý tưởng bằng bản đồ tư duy do họ chưa thực sự có sự chuẩn bị bản đồ tư duy kỹ càng. Tuy nhiên sinh viên cho rằng họ sẽ quen phương pháp này hơn và khắc phục được những khó khăn này một cách dễ dàng nếu họ được luyện tập với nó nhiều hơn nữa 5. KẾT LUẬN Mục đích của nghiên cứu này là điều tra việc sử dụng chiến lược bản đồ tư duy để cải thiện khả năng nói của sinh viên. Dữ liệu để trả lời câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết của nghiên cứu này đã được thu thập thành công. Kết quả của bài kiểm tra tiền kiểm cho thấy, giá trị trung bình của lớp đối chiếu là 56,06 cao hơn giá trị trung bình của lớp thực nghiệm 54,72. Dù sự chênh lệch là không lớn nhưng vẫn có thể có nhận xét chung rằng, khả năng nói tiếng Anh của lớp thực nghiệm là không tốt bằng lớp đối chiếu. Sau 5 buổi học, lớp thực nghiệm được học theo chiến lược bản đồ tư duy trong khi lớp đối chiếu không được học theo phương pháp này, cả hai lớp thực hiện bài kiểm tra nói hậu kiểm. Kết quả của bài kiểm tra số 2 cho thấy giá trị trung bình điểm số của lớp đối chiếu là 57,11, tức là đã tăng lên so với kết quả bài kiểm tra số 1 tuy nhiên lại thấp hơn nhiều so với giá trị trung bình bài kiểm tra số 2 của lớp thực nghiệm. Giá trị trung bình của lớp thực nghiệm ở bài kiểm tra số 2 là 69,05, cho thấy sự tiến bộ đáng kể trong kỹ năng nói của sinh viên khi học và thực hành theo chiến lược bản đồ tư duy. Kết quả cho thấy rằng, sử dụng chiến lược bản đồ tư duy đã cải thiện khả năng nói của sinh viên. Nó phù hợp với kết quả kiểm định Ttest khi giả thuyết H0: Bản đồ tư duy không cải thiện kỹ năng nói của sinh viên bị bác bỏ. Nói cách khác, việc sử dụng bản đồ tư duy như một chiến lược trong việc dạy kỹ năng nói tiếng Anh sẽ cải thiện kỹ năng nói của sinh viên. Theo dữ liệu từ phân tích phỏng vấn, hầu hết tất cả các sinh viên đều có phản ứng tích cực đối với chiến lược bản đồ tư duy để cải thiện khả năng nói của họ. Sinh viên dễ dàng sắp xếp ý tưởng của mình, họ có được vốn từ vựng mới và nhận thấy rằng họ nói trôi chảy hơn. Nhìn chung, sinh viên khẳng định rằng, chiến lược bản đồ tư duy đã hỗ trợ họ cải thiện khả năng nói./. 33KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 21 (9/2019) PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v Tài liệu tham khảo: Al-Jarf, R. (2011). Teaching spelling skills with a mind-mapping software, Asian EFL Journal Professional Teaching Articles, 53, 4-16. Budd, J. W. (2003). Mind Maps as Classroom Exercises. Minnesota: University of Minnesota. Buzan, T. (1991). The Mind Map Book. New York: Penguin. Buzan, T. (2005). The Ultimate Book of Mind Maps. British: Thorsons. Horwitz, E. K., Horwitz, M.B., & Cope, J.A. (1986). Foreign Language Classroom Anxiety, The Modern Language Journal. 7 (2), 125-132. Murley, D. (2007). Mind Mapping Complex Information. Illinois: Southern Illinois University School of Law Library. Palmberg, R. (2011). Multiple intelligences revisited. Finland: Palmsoft Publications. Pramono, S, A. (2013). The Use of Mind Mapping to Improve the Speaking Ability of Grade VIII Students in the Academic Year of 2012/ 2013, English Language Teaching Journal, 2 (10), 6-10. Revell, J. (1979). Teaching Techniques for Communicative English. London: MacMillan Publisher LTD. Riddel, D. (2001). Teach English as a Second Language. Chicago: McGraw – Hill Companies. Rivers, W. M. (1987). Interactive Language Teaching. New York: Cambridge University Press. Ur, P. (1991). A Course in Language Teaching Practice and Theory. Cambridge: Cambridge University Press. THE USE OF MIND MAPPING STRATEGY TO IMPROVE THE SPEAKING ABILITY OF THE SECOND-YEAR ENGLISH-MAJORED STUDENTS AT THUONG MAI UNIVERSITY TRAN LAN HUONG Abstract: Mind map is a popular learning method to remember knowledge. Nowadays, this method is used a lot to assist the process of teaching and learning English speaking skills. The research on the use of mind mapping strategy is to find out if mind-maps can improve students’ speaking ability and how it can be used to do that. Research objects are the second-year English- majored students of 2 classes at the Thuongmai University. To obtain the data, the writer applied quasi experimental research and pre-test/post-test. Based on the obtained data by using Ttest which was higher than Ttable 6,23 > 1,68, Ha of this research was accepted. Moreover, the interview was made available to 20 participants from the experiment class. The interview revealed that students perceive mind mapping strategy helps them to generate idea in speaking. Overall findings, the writer concludes that mind mapping strategy is one of strategies which can be used in order to improve the students’ speaking ability. Keywords: mind mapping, strategy, students’ speaking Received: 07/6/2019; Revised: 19/8/2019; Accepted: 25/8/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_dung_chien_luoc_ban_do_tu_duy_de_cai_thien_ky_nang_noi_cua_sinh_vien_nam_thu_hai_khoa_tieng_anh_d.pdf
Tài liệu liên quan