Tài liệu Thực trạng sản xuất và kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa tẻ thơm cho vùng đồng bằng sông Hồng: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
330 
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA TẺ THƠM 
CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 
ThS. Nguyễn Xuân Dũng1, PGS.TS. Lê Vĩnh Thảo1, 
PGS.TS. Nguyễn Minh Công2, Nguyễn Thị Gấm3, 
Nguyễn Thị Bích Hợp3 và ctv. 
1 Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông 
2Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I 
3Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 
SUMMARY 
Status of production and research breeding aromatic glutinous, 
high quality rice in the red river delta region 
The cultivated area of aromatic rice varieties with high quality in the Red River Delta (RRD) in the 
period 2005 - 2010 increased markedly. The area of aromatic rice in the whole region was 215,203.5 
hectares in 2010, increased by 2.7 times compared with 2005 (79,802.7ha). The rate of cultivated area 
of aromatic rice in the whole region was 18.27% in 2010, increased 2.96 times compared with 2005 
(6.16%). In 2010, Nam Dinh province had the largest area of aromatic ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 606 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng sản xuất và kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa tẻ thơm cho vùng đồng bằng sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
330 
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KẾT QUẢ 
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA TẺ THƠM 
CHO VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 
ThS. Nguyễn Xuân Dũng1, PGS.TS. Lê Vĩnh Thảo1, 
PGS.TS. Nguyễn Minh Công2, Nguyễn Thị Gấm3, 
Nguyễn Thị Bích Hợp3 và ctv. 
1 Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Khuyến nông 
2Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I 
3Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 
SUMMARY 
Status of production and research breeding aromatic glutinous, 
high quality rice in the red river delta region 
The cultivated area of aromatic rice varieties with high quality in the Red River Delta (RRD) in the 
period 2005 - 2010 increased markedly. The area of aromatic rice in the whole region was 215,203.5 
hectares in 2010, increased by 2.7 times compared with 2005 (79,802.7ha). The rate of cultivated area 
of aromatic rice in the whole region was 18.27% in 2010, increased 2.96 times compared with 2005 
(6.16%). In 2010, Nam Dinh province had the largest area of aromatic rice cultivation in the RRD with 
about 49,830ha, followed by Hai Duong (26,958ha), Thai Binh (25,945ha), Hung Yen, Ha Nam, Ha Noi 
(with over 20,000ha), Ninh Binh (19,702.1ha) provinces,... and the lowest was Vinh Phuc province 
(3,139.2ha). 
Bac Thom No.7 and Huong thom 1 are cultivated popularly in this region. These two varieties were 
imported from China with short growth period, can cultivate in both winter and summer cropping 
seasons, with an average productivity of 5.0 - 5.5 tons/ha. However, these 2 varieties have some 
disadvantages such as: poor pest resistance, especially blight and brown plant hopper. There are some 
limitations in rice quality such as sticky and crushed cooked rice. 
From 2010 to 2013, by using the methods of traditional breeding and high technology, the rice 
breeders researched successfully 05 new aromatic rice varieties: 03 temporary recognition varieties: HT9 
(2010), Tran Chau Huong-SH8 (2012), HT18 (2012); 02 prospective varieties: LTH134 (2011 - 2012), 
Tam Du ĐB (2011 - 2013); to meet production requires. These variesties have been applied and 
extended widely in localities across the country. 
Keywords: Aromatic rice, breeding, area, the Red River Delta. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Lúa gạo là sự sống, là lương thực chính và 
quan trọng của hơn nửa số dân trên thế giới. 
Ngoài việc cung cấp lương thực cho trên 65% 
dân số trên thế giới, nhất là các nước châu Á thì 
lúa gạo còn là cây lương thực có giá trị dinh 
dưỡng cao. Từ hàng ngàn năm nay lúa gạo đã đi 
vào mọi khía cạnh của đời sống xã hội của các 
quốc gia trồng lúa. Ở Việt Nam lúa được trồng từ 
lâu đời và cũng được coi là cây lương thực quan 
trọng số một. 
Diện tích trồng lúa ở Việt Nam khoảng 7,5 
triệu ha và chiếm 90,3% tổng diện tích đất đất 
trồng cây lương thực có hạt, chủ yếu tập trung ở 
Người phản biện: PGS.TS. Tạ Minh Sơn. 
đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông 
Hồng (ĐBSH). Theo Tổng cục Thống kê, diện 
tích lúa cả năm 2010 của vùng ĐBSH là 1.150,1 
nghìn ha, về diện tích và tổng sản lượng lương 
thực, đồng bằng sông Hồng chỉ đứng sau đồng 
bằng sông Cửu Long. Vì vậy, ĐBSH giữ vị trí 
quan trọng trong sản xuất lúa của cả nước. 
Trong những năm gần đây, số lượng gạo xuất 
khẩu của nước ta tăng đều đặn, năm 2010 lượng 
gạo xuất khẩu đạt xấp xỉ 6,8 triệu tấn, thu về trên 
3,2 tỷ đô la Mỹ cho đất nước. Số lượng xuất khẩu 
gạo của Việt Nam xếp hàng thứ nhì trên thế giới 
sau Thái Lan. Song về chất lượng, đa số gạo xuất 
khẩu của ta thuộc loại thấp và một ít đạt loại trung 
bình nên hiệu quả kinh tế không cao, đời sống 
người dân trồng lúa rất chậm cải thiện. 
Hiện nay, lúa thơm được khuyến khích trồng 
để xuất khẩu và phục vụ nội tiêu không có giới 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
331 
hạn. Tuy nhiên bộ giống lúa thơm của Việt Nam 
hiện nay chưa đa dạng phong phú, tính thích ứng 
còn hẹp, các giống lúa thơm nhập nội có tiềm 
năng năng suất khá, gạo thơm ngon nhưng nhiễm 
nhiều loại sâu bệnh (rầy, bạc lá, đạo ôn) nên việc 
mở rộng diện tích vẫn rất khó khăn. Mặt khác, 
nhu cầu gạo thơm ngon của người tiêu dùng 
trong nước ngày càng tăng, giá của các loại gạo 
thơm truyền thống như Tám Thơm, Tám Xoan, 
Dự Hương,... còn cao, các giống lúa thơm này 
phát triển còn nhiều hạn chế do thời gian sinh 
trưởng dài, năng suất thấp, chống chịu sâu bệnh 
yếu, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Do 
vậy, việc chọn tạo và phát triển giống lúa có chất 
lượng cao, cơm thơm, năng suất khá, thích ứng 
với điều kiện thâm canh hiện tại là đòi hỏi vô 
cùng cấp bách đối với các nhà chọn tạo giống lúa 
trong nước. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu 
Sử dụng các giống lúa cải tiến, các giống lúa 
nhập nội, các dòng, giống mới lai tạo ra có các 
đặc điểm đặc tính tốt làm thực liệu tạo giống 
như: Năng suất cao, ngắn ngày, các giống cổ 
truyền, cứng cây chống đổ tốt, chống chịu tốt với 
bệnh bạc lá, đạo ôn và rầy nâu; các giống có chất 
lượng, cơm dẻo hoặc gạo ngon, có mùi thơm. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập và thống kê 
- Phương pháp điều tra thu tập thông tin: 
(i) Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Thu 
thập các tài liệu có liên quan đến công tác chọn 
tạo giống, tình hình sản xuất lúa, lúa thơm ở các 
tỉnh ĐBSH qua văn bản của các Bộ, ngành, các 
tổ chức, cá nhân liên quan, tài liệu trên các tạp 
chí, giáo trình và các trang Website chuyên 
ngành; (ii) Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: 
Tiến hành điều tra sản xuất lúa, lúa tẻ thơm tại ở 
11 tỉnh của vùng ĐBSH và 33 huyện trực thuộc 
(mỗi tỉnh điều tra 3 huyện). 
- Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả, 
thống kê so sánh. 
2.2.2. Phương pháp chọn tạo giống 
- Phương pháp tạo vật liệu khởi đầu: Phương 
pháp lai hữu tính (lai đơn, lai kép, lai ba,..); tạo 
giống bằng đột biến gen (sử dụng phóng xạ Co60 
chiếu xạ khi hạt nẩy mầm). 
- Chọn lọc các dòng: Theo phương pháp hỗn 
hệ, phả hệ hoặc kết hợp 2 phương pháp trên trong 
nhà lưới và trên đồng ruộng. 
- Đánh giá các đặc điểm nông sinh học theo 
phương pháp chuẩn của Viện Nghiên cứu lúa 
quốc tế và trong nước. 
- Trình diễn, mở rộng thử giống mới: theo 
quy trình khảo nghiệm của Bộ Nông nghiệp và 
PTNT. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tình hình sản xuất lúa và lúa tẻ thơm ở 
vùng đồng bằng sông Hồng 
3.1.1. Tình hình sản xuất lúa ở vùng đồng bằng 
sông Hồng 
Vùng ĐBSH là cái nôi của văn minh sông 
Hồng, nền văn minh đồ đồng phát triển rực rỡ 
với nông nghiệp trồng lúa nước. Hiện tại, đồng 
bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh thành gồm: 
Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải 
Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Ninh 
Bình, Vĩnh Phúc và Quảng Ninh. Ở vùng này 
có những sông lớn cùng với hệ thống đê chằng 
chịt, đất trũng (Hà Nam, Nam Định, Ninh 
Bình, Hà Tây (cũ)). Về mùa mưa, nước thoát 
chậm. Vùng ven biển bao gồm những cánh 
đồng chạy dọc bờ biển Thái Bình, Hải Phòng, 
phía Nam Nam Định và Nam Ninh Bình. Đây 
là vùng đất phù sa trẻ nhất. Ruộng đất vùng 
ven biển thuộc các tỉnh Thái Bình, Ninh Bình 
khá bằng phẳng. Ruộng trồng lúa của các tỉnh 
ĐBSH ít bị hạn hán trong mùa khô cũng như 
úng lụt trong mùa mưa. 
Theo Tổng cục Thống kê, diện tích lúa cả 
năm 2010 của vùng ĐBSH là 1.150,1 nghìn ha, 
trong đó các tỉnh có diện tích lúa cả năm lớn là 
Hà Nội (204,7 nghìn ha), Thái Bình (166,4 
nghìn ha), Nam Định (159,0 nghìn ha), Hải 
Dương (127,5 nghìn ha). Năng suất trung bình 
của vùng ĐBSH năm 2010 là 59,2 tạ/ha. Hai 
tỉnh Hưng Yên và Thái Bình có năng suất bình 
quân đạt cao nhất (trên 62 tạ/ha). Sản lượng lúa 
cả năm của vùng ĐBSH đạt 6.803,4 nghìn tấn. 
Trong đó, diện tích lúa Đông Xuân là 568,7 
nghìn ha; năng suất lúa Đông Xuân của vùng là 
63,2 tạ/ha; sản lượng lúa Đông Xuân đạt 3.592,6 
nghìn tấn. Diện tích lúa Mùa là 581,4 nghìn ha; 
năng suất lúa mùa là 55,2 tạ/ha; sản lượng lúa 
Mùa 3.210,8 nghìn tấn. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
332 
Cơ cấu các giống lúa ở vùng ĐBSH đã 
hình thành nên 2 vụ chính là vụ lúa Xuân và vụ 
lúa Mùa. 
* Vụ lúa Xuân: Làm trong mùa khô, vì vậy 
phải có nước tưới chủ động. Đầu và giữa vụ 
thường gặp rét, cuối vụ nắng nóng và bắt đầu có 
mưa, nên phải dùng giống có khả năng chịu rét. 
Vụ lúa Xuân (Xuân sớm, chính vụ và Xuân 
muộn) với bộ giống đa dạng, được gieo cấy vào 
cuối tháng 11 đến đầu tháng 2 dương lịch và thu 
hoạch vào đầu tháng 6. 
Những năm gần đây, với trà Xuân muộn, 
diện tích các giống Q5, KD18 cũng đã giảm dần 
theo từng năm do nhu cầu sử dụng giống lúa chất 
lượng của người dân. Các giống lúa thuần chất 
lượng thơm như T10, Bắc Thơm Số 7 (BT7), 
Hương thơm 1 (HT1), HT6, LT2, N46, Nàng 
Xuân,...; các giống lúa chất lượng như PC6, X26, 
N87, ĐB5, ĐB6, XT27, TN13-5,..... và một số 
giống lúa lai như D-ưu 527, Nhị ưu 838, Bắc ưu 
903,... có thời gian sinh trưởng ngắn (105 - 115 
ngày) nên đã được mở rộng và phát triển mạnh, 
chiếm 80 - 90% diện tích lúa Xuân ở phía Bắc. 
* Vụ lúa Mùa: Mùa sớm, Mùa trung và Mùa 
muộn, bắt đầu vào cuối tháng 5 và kết thúc vào 
trung tuần tháng 11 hàng năm. 
Đối với trà Mùa sớm, sử dụng các giống lúa 
ngắn ngày, thời gian sinh trưởng từ 105 đến 115 
ngày như: Q5, KD18, BT7, HT1, X26, N87, LT2, 
ĐB5, ĐB6, XT27, TN13-5, N46, BC15,... 
Đối với trà trung hoặc muộn, sử dụng các 
giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 125 ngày 
trở lên như Xi23, X21, P6, VN10, DT10, NX30, 
13/2, CR203, BC15, một số giống lúa tám, nếp, dự 
đặc sản địa phương,... 
3.1.2. Thực trạng tình hình sản xuất lúa tẻ 
thơm, chất lượng cao tại ĐBSH giai đoạn 2005 
- 2010 
Diện tích gieo trồng các giống lúa tẻ thơm 
chất lượng tại các tỉnh ĐBSH giai đoạn 2005 - 
2010 tăng rõ rệt, năm 2010 diện tích lúa tẻ thơm 
của cả vùng là 215.203,5ha, tăng 2,7 lần so với 
năm 2005 (79.802,7ha). Tỷ lệ diện tích trồng lúa 
tẻ thơm so với diện tích trồng lúa của toàn vùng 
năm 2010 (18,27%) tăng 2,96 lần so với năm 
2005 (6,16%). Tỉnh có diện tích trồng lúa tẻ thơm 
lớn nhất là tỉnh Nam Định (49.830ha), thấp nhất 
là tỉnh Vĩnh Phúc (3.139,2ha). 
- Về tỷ lệ tăng trưởng diện tích gieo cấy lúa 
tẻ thơm năm 2010 so với năm 2005 của các tỉnh 
trong vùng rất khác nhau, dao động từ 1,5 - 14,0 
lần, tỉnh có tỷ lệ tăng trưởng diện tích lớn nhất là 
Hải Dương, sau đó đến các tỉnh Bắc Ninh (9,6 
lần), Ninh Bình (9,4 lần), Vĩnh Phúc (5,9 lần),... 
tỉnh có tỷ lệ thấp nhất là Hải Phòng. 
- Tỷ lệ diện tích trồng lúa tẻ thơm/diện tích 
lúa trong vùng ĐBSH đối với từng tỉnh khác 
nhau, năm 2005 dao động từ 0,76% (tỉnh Vĩnh 
Phúc) đến 14,32% (tỉnh Nam Định), năm 2010 
dao động từ 5,29% (tỉnh Vĩnh Phúc) đến 31,34% 
(tỉnh Nam Định). Năm 2010, tỉnh có nhiều diện 
tích trồng lúa tẻ thơm nhất vùng ĐBSH là tỉnh 
Nam Định (49.830ha), tiếp đến là các tỉnh Hải 
Dương (26.958ha), Thái Bình (25.945ha), Hưng 
Yên, Hà Nam, Hà Nội (trên 20.000ha), Ninh 
Bình (19.702,1ha),... thấp nhất là tỉnh Vĩnh Phúc 
(3.139,2ha) (bảng 1). 
Bảng 1. Diện tích gieo trồng giống lúa tẻ thơm vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005 - 2010 (ha) 
Năm 2005 Năm 2010 
TT Tỉnh 
Lúa tẻ thơm Lúa Tỷ lệ (%) Lúa tẻ thơm Lúa Tỷ lệ (%) 
1 Hà Nội 12.740,0 207.200,0 6,15 20.863,0 204.700,0 10,19 
2 Vĩnh Phúc 529,5 69.600,0 0,76 3.139,2 59.300,0 5,29 
3 Bắc Ninh 803,2 79.800,0 1,01 7.744,2 74.300,0 10,42 
4 Quảng Ninh 922,0 47.200,0 1,95 3.512,0 44.700,0 7,86 
5 Hải Dương 1.924,0 133.300,0 1,44 26.958,0 127.500,0 21,14 
6 Hải Phòng 9.111,0 88.300,0 10,32 13.577,0 80.900,0 16,78 
7 Hưng Yên 11.300,0 82.600,0 13,68 22.271,0 81.900,0 27,19 
8 Thái Bình 11.404,0 167.400,0 6,81 25.945,0 166.400,0 15,59 
9 Hà Nam 6.301,0 72.300,0 8,72 21.662,0 70.300,0 30,81 
10 Nam Định 22.663,0 158.300,0 14,32 49.830,0 159.000,0 31,34 
11 Ninh Bình 2.105,0 80.100,0 2,63 19.702,1 81.100,0 24,29 
Tổng cộng 79.802,7 1.186.100,0 6,16 215.203,5 1.150.100,0 18,27 
Nguồn: Nguyễn Xuân Dũng, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần, 2011. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
333 
Bảng 2. Năng suất gieo trồng giống lúa tẻ thơm theo mùa vụ 
ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2005 - 2010 
Năm 2005 Năm 2010 
TT Tỉnh 
Vụ Xuân Vụ Mùa Vụ Xuân Vụ Mùa 
1 Hà Nội 49,3 47,2 53,7 50,0 
2 Vĩnh Phúc 51,6 38,7 58,0 55,5 
3 Bắc Ninh 51,5 49,6 57,7 51,9 
4 Quảng Ninh 48,9 50,0 49,0 50,0 
5 Hải Dương 57,0 50,0 56,0 53,0 
6 Hải Phòng 59,8 39,7 62,5 58,8 
7 Hưng Yên 58,3 56,5 60,0 58,0 
8 Thái Bình 61,1 40,2 61,0 54,9 
9 Hà Nam 54,5 52,5 58,5 55,0 
10 Nam Định 62,2 26,0 63,2 48,9 
11 Ninh Bình 53,5 45,3 61,9 53,3 
Trung bình 55,2 45,1 58,3 53,6 
Nguồn: Nguyễn Xuân Dũng, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần, 2011. 
- Về năng suất lúa tẻ thơm: Năng suất lúa tẻ 
thơm của các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 
2005 - 2010 dao động từ 26,0 tạ/ha (vụ Mùa 2005 
ở Nam Định) đến 63,2 tạ/ha (vụ Xuân 2010 ở 
Nam Định). Nhìn chung ở tất cả các tỉnh trong 
vùng năng suất lúa tẻ thơm năm 2010 đều cao hơn 
so với năm 2005, ở vụ Xuân cao hơn vụ Mùa. 
Năm 2005, năng suất trung bình lúa tẻ thơm của 
vùng giữa vụ Xuân và vụ Mùa chênh lệch nhau 
nhiều (11,0 tạ) nhưng đến năm 2010 năng suất 
giữa vụ Xuân và vụ Mùa chỉ chênh lệch 4,7 tạ. 
Năng suất trung bình của lúa tẻ thơm gieo 
cấy trong vùng ở vụ Mùa tăng cao hơn so với ở 
vụ Xuân, sau 5 năm, ở vụ Xuân năng suất trung 
bình lúa tẻ thơm của toàn vùng chỉ tăng được 
được 3,1 tạ/ha, trong khi đó ở vụ Mùa tăng 
8,5 tạ/ha (bảng 2). 
Trong năm 2010, diện tích gieo cấy lúa tẻ 
thơm của vùng ĐBSH giữa vụ Xuân và vụ Mùa 
gần tương đương nhau, gần 108 nghìn ha, sản 
lượng lúa tẻ thơm của toàn vùng đạt 1.148.802,4 
tấn (bảng 3). 
Bảng 3. Diện tích, năng suất, sản lượng gieo trồng giống lúa tẻ thơm theo mùa vụ 
ở đồng bằng sông Hồng năm 2010. 
Vụ Xuân Vụ Mùa 
TT Tỉnh 
Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn) Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (tấn)
1 Hà Nội 9.669,0 53,7 51.922,5 11.194,0 50,0 55.970,0 
2 Vĩnh Phúc 2.170,0 58,0 12.579,7 969,2 55,5 5.379,1 
3 Bắc Ninh 2.697,1 57,7 15.562,3 5.047,1 51,9 26.194,4 
4 Quảng Ninh 1.511,0 49,0 7.403,9 2.001,0 50,0 10.005,0 
5 Hải Dương 12.448,0 56,0 69.708,8 14.510,0 53,0 76.903,0 
6 Hải Phòng 6.938,0 62,5 43.362,5 6.639,0 58,8 39.037,3 
7 Hưng Yên 11.204,0 60,0 67.224,0 11.067,0 58,0 64.188,6 
8 Thái Bình 14.184,0 61,0 86.550,8 11.761,0 54,9 64.520,8 
9 Hà Nam 12.574,0 58,5 73.557,9 9.088,0 55,0 49.984,0 
10 Nam Định 25.899,0 63,2 163.552,2 23.931,0 48,9 116.950,8 
11 Ninh Bình 8.577,6 61,9 53.095,3 11.124,5 53,3 59.338,1 
Tổng cộng 107.871,7 644.519,9 107.331,8 504.282,5 
Nguồn: Nguyễn Xuân Dũng, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần, 2011. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
334 
3.1.3. Một số đặc điểm và yêu cầu giống lúa 
thơm cho vùng đồng bằng sông Hồng 
Qua điều tra ở các địa phương của vùng 
ĐBSH và tổng hợp ý kiến đề nghị của Sở Nông 
nghiệp và PTNT của 11 tỉnh đồng bằng sông 
Hồng cho thấy: Nhu cầu gieo cấy giống lúa tẻ 
thơm trong thời gian qua đã tăng nhanh, năm 
2010 diện tích và sản lượng lúa tẻ thơm của toàn 
vùng đã gấp gần 3 lần so với năm 2005. Càng 
ngày nhu cầu gieo trồng và tăng sản lượng lúa tẻ 
thơm chất lượng ở các tỉnh trong vùng càng 
tăng. Hiện nay bộ giống lúa tẻ thơm trong gieo 
trồng trong vùng còn rất hạn chế, giống được 
gieo trồng chính là Bắc Thơm 7 và HT1, đây là 
2 giống nhập nội Trung Quốc còn một số nhược 
điểm như khả năng chống chịu sâu bệnh kém, 
đặc biệt là bạc lá và rầy nâu; chất lượng gạo 
chưa ngon, gạo còn dính và nát. Vì vậy, vấn đề 
này đặt ra cho công tác chọn giống lúa chất 
lượng cho vùng ĐBSH phải kết hợp chọn tạo 
tính trạng thơm và có một số đặc điểm chính 
như sau: (i) Thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp 
gieo cấy trong vụ Xuân muộn, Mùa sớm (vụ 
Xuân 130-135 ngày, vụ Mùa 100 - 110 ngày); 
(ii) Cứng cây, chống đổ tốt; (iii) Chống chịu tốt 
với sâu bệnh hại chính, đặc biệt bệnh bạc lá và 
rầy nâu; (iv) Hạt gạo thon nhỏ, trong; cơm mềm 
nhưng không dính nát, vị đậm và thơm; (v) có 
năng suất khá (tối thiểu 55 tạ/ha). 
3.2. Kết quả chọn tạo giống lúa tẻ thơm cho 
vùng ĐBSH giai đoạn 2010 - 2013 
3.2.1. Giống lúa HT9 
Giống lúa HT9 do Bộ môn chọn tạo giống 
lúa chất lượng và đặc sản, Trung tâm Nghiên cứu 
và Phát triển lúa thuần lai tạo và chọn lọc từ tổ 
hợp lai HT1/D177 năm 2001 và được công nhận 
giống SXTN năm 2010 theo Quyết định số 
632/QĐ-TT-CLT ngày 24/12/2010 của Cục 
Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT. 
HT9 là giống lúa thơm, có thời gian sinh 
trưởng 105 - 107 ngày trong vụ Mùa, 130-135 
ngày trong vụ Xuân muộn, cao cây 110cm, 
khối lượng 1000 hạt 22,5 - 23g. HT9 có khả 
năng chống chịu tương đối tốt với một số loại 
sâu bệnh hại chính như sâu đục thân, sâu cuốn 
lá, bệnh khô vằn, bệnh. HT9 có chiều dài hạt 
gạo 6,1 mm, tỷ lệ gạo xát 70,2%, tỷ lệ gạo 
nguyên 82,7%, gạo trong không bạc bụng, có 
hàm lượng amiloz tương đương với BT7, với 
giá trị 15,5%, cơm mềm có mùi thơm. HT9 đạt 
năng suất thực thu 62,5 - 70,0 tạ/ha trong điều 
kiện thâm canh cao, năng suất trung bình đạt 
50 đến 60 tạ/ha. 
Khả năng mở rộng sản xuất: qua các vụ 
khảo nghiệm tại TT KKNG, SPCTQG và khảo 
nghiệm sản xuất tại một số vùng trồng lúa của 
miền Bắc, miền Trung cho thấy giống lúa HT9 có 
khả năng thích nghi rộng, được nông dân tiếp 
nhận và gieo trồng ở nhiều nơi, đặc biệt ở Thanh 
Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Hưng Yên, Bắc Giang, 
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh... Trong vụ Xuân, Mùa 
2008 với diện tích HT9 đã đạt trên 400ha. 
3.2.2. Giống lúa Trân Châu Hương - SH8 
Trân Châu Hương - SH8 là giống lúa thơm 
chất lượng do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển 
lúa thuần, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm 
chọn tạo từ tổ hợp lai BT7/ĐB6//IR64/KD18 được 
Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống Sản 
xuất thử nghiệm năm 2012 (Quyết định số 
407/QĐ-TT-CLT ngày 28/8/2012). 
Trân Châu Hương - SH8 có TGST ngắn, vụ 
Mùa 108 - 112 ngày, vụ Xuân 135 - 140 ngày; 
thích hợp với chân đất thâm canh vàn vàn cao. 
Cây cao 95 -115cm, cứng cây, chống đổ tốt, có 
kiểu hình đẹp. Trân Châu Hương - SH8 có 5 - 7 
bông hữu hiệu/khóm, bông có nhiều hạt, hạt xếp 
sít, có mầu hạt vàng sáng, hạt trên bông cao trung 
bình 220 - 250 hạt, tỷ lệ hạt lép trung bình 13 - 
18%. Trân Châu Hương - SH8 có khả năng 
chống chịu sâu bệnh tốt, kháng bạc lá, đạo ôn, 
rầy nâu khá. Hạt gạo thon nhỏ, trắng trong, đẹp. 
Cơm mềm, đậm, không dính và thơm. Ở nhiều 
địa phương khi gieo cấy Trân Châu Hương - SH8 
đã đánh giá chất lượng gạo và cơm của Trân 
Châu Hương - SH8 ngon tương đương Bắc Thơm 
số 7. Năng suất trung bình 60 - 65 tạ/ha; ruộng 
tốt đạt 75 - 80 tạ/ha. 
Khả năng mở rộng sản xuất: Trân Châu 
Hương - SH8 là giống lúa chất lượng cao có thể 
thay thế Bắc Thơm 7 trong sản xuất lúa hàng hóa, 
có năng suất cao và ổn định hơn Bắc Thơm 7 từ 
15-20%. Hiện nay giống đã được trồng và phát 
triển tại nhiều địa phương như: Hà Nội, Hưng 
Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Quảng 
Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa,.... với diện tích 
trên 600ha cho năng suất cao và ổn định. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 
335 
3.2.3. Giống lúa HT18 
Giống lúa HT18 do Trung tâm Chuyển giao 
Công nghệ và Khuyến nông, Viện Cây lương thực 
và Cây thực phẩm và Công ty cổ phần Thành Tô - 
Hải Phòng chọn tạo bằng lai hữu tính từ tổ hợp 
HT1/Japonica, được khảo nghiệm, mở rộng sản 
xuất tại các tỉnh phía Bắc. Giống HT18 đã được 
Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và PTNT công 
nhận giống sản xuất thử nghiệm năm 2012 (Quyết 
định số 357/QĐ-TT-CLT ngày 8/8/2012). 
HT18 là giống lúa cảm ôn, cấy được cả 2 
vụ/năm và có thời gian sinh trưởng ngắn, thời 
gian sinh trưởng ở các tỉnh Bắc bộ vụ Mùa 107 - 
110, vụ Xuân 130 - 135 ngày; ở các tỉnh Trung 
bộ vụ Xuân 117 - 119 ngày, vụ Hè Thu 100 - 105 
ngày. Dạng hình cây gọn, cấu trúc quần thể đẹp, 
chiều cao cây 100 - 110cm; đẻ nhánh trung bình, 
tàn lá muộn. Bông to dài, xếp hạt trung bình, vỏ 
trấu nâu vàng; 6 - 7 dảnh hữu hiệu/khóm. Số 
hạt/bông trung bình đạt 150- 180 hạt/bông. Khả 
năng chịu rét và chống đổ tốt hơn Khang dân 18 
và Bắc Thơm 7. HT18 kháng tốt với đạo ôn và 
rầy nâu. HT18 là giống có chất lượng gạo tốt, gạo 
trong; khối lượng 1000 hạt đạt từ 23,5 - 24,5 
gram, hàm lượng amyloz 19 - 20%, hàm lượng 
protein 8,9%. Chất lượng cơm mềm, đậm và 
ngon. Năng suất trung bình trong vụ Xuân đạt 60 
- 65 tạ/ha/vụ. Thâm canh tốt đạt 75-80 tạ//ha/vụ. 
Khả năng mở rộng sản xuất: Hiện nay diện 
tích gieo trồng giống HT18 lên trên 400ha và đã 
được nhiều địa phương sử dụng để gieo cấy trong 
trà Xuân muộn, Mùa sớm hoặc Hè Thu. Giống 
HT18 đã gieo trồng tại Hà Nội, Hải Phòng, 
Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Quảng Trị,... và đã được 
một số địa phương mở rộng giống trên nhiều 
vùng, chân đất gieo cấy lúa của tỉnh. 
3.2.4. Giống lúa LTH134 
Giống LTH134 do Bộ môn chọn tạo giống 
lúa chất lượng và đặc sản, Trung tâm Nghiên cứu 
và Phát triển lúa thuần - Viện Cây lương thực và 
Cây thực phẩm lai tạo chọn tạo từ tổ hợp lai hữu 
tính. Giống đã được Trung tâm Nghiên cứu và 
Phát triển lúa thuần đánh giá triển vọng năm 
2011 -2012 và đã được TT KKNG, SPCTQG, 
miền Trung và Tây Nguyên đánh giá là giống lúa 
chất lượng triển vọng 3 vụ (vụ Xuân, Mùa năm 
2012 và vụ Xuân 2013). 
Giống lúa LTH134 có thời gian sinh trưởng 
ngắn, vụ Xuân 115 - 125 ngày, vụ Mùa và Hè 
Thu 92-95 ngày. Chiều cao cây 90-95cm, chiều 
dài bông 22 - 25cm, số hạt chắc trên bông trung 
bình đạt 135 - 170 hạt, hạt xếp xít. Khối lượng 
1000 hạt 19,5 - 20,5g. Tỷ lệ gạo xát 70%, gạo 
trong không bạc bụng, hạt gạo thon dài rất đẹp, 
hàm lượng amylose 17 - 18%. Cơm ăn ngon, 
mềm, đậm, không dính và thơm nhẹ. Giống 
LTH134 có khả năng chịu rét khá (điểm 3), chịu 
hạn va chua, mặn khá. LTH134 chống chịu sâu 
bệnh khá tốt, nhiễm nhẹ đạo ôn (điểm 1 - 3), 
nhiễm rầy nâu nhẹ (điểm 3) và bạc lá (điểm 3). 
Năng suất trung bình đạt 58 - 64 tạ/ha. Năng suất 
cao có thể đạt trên 70 tạ/ha. 
Khả năng mở rộng sản xuất: Đến thời điểm 
vụ Xuân năm 2013, giống lúa LTH134 đã được 
phát triển tại nhiều địa phương như: Hà Nội, Hà 
Nam, Nam Định, Hải Phòng, Bắc Ninh, Thái 
Nguyên, Vĩnh Phúc, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, 
Quảng Trị, Quảng Ngãi, KonTum,... với diện tích 
trên 500ha. 
3.2.5. Giống lúa Tám Dự Đột Biến (Tám Dự 
ĐB): 
Giống lúa Tám Dự ĐB do Bộ môn Chọn tạo 
giống lúa chất lượng và đặc sản, Trung tâm 
Nghiên cứu và Phát triển lúa thuần, Viện Cây 
lương thực & CTP và Trường Đại học sư phạm I 
Hà Nội chọn tạo ra từ đột biến bằng chiếu xạ tia 
Co60 trên giống giống lúa Tám Dự 1 (tổ hợp lai 
Tám ĐB  Dự ĐB). Giống được đánh giá triển 
vọng năm 2011 - 2012 và đã được đăng ký bảo hộ. 
Giống Tám Dự ĐB có thời gian sinh trưởng 
ngắn ngày, vụ Xuân 135 - 140 ngày, Vụ Mùa 
108 - 110 ngày. Chiều cao cây: 110 - 120cm. 
Cứng cây chống đổ tốt, bộ lá lâu tàn. Chiều dài 
bông 25 - 30cm. Số hạt trên bong trung bình đạt 
160 - 180 hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc cao trên 90%. 
Tám Dự ĐB có khả năng chống chịu khá với các 
loại sâu bệnh chính hại lúa như đạo ôn, bạc lá, 
đặc biệt kháng rầy nâu tốt. Tỷ lệ gạo sát trên 
70%, gạo trong, cơm dẻo ngon, có vị thơm của 
gạo Tám và vị ngọt đậm cơm của gạo Dự. Tám 
Dự ĐB cho năng suất trung bình đạt 55 - 60 
tạ/ha/vụ, thâm canh đạt 65 - 70 tạ/ha/vụ. 
Khả năng mở rộng sản xuất: Giống Tám Dự 
ĐB gieo cấy phù hợp trên chân đất vàn vàn trũng 
ở một số địa phương như: Hà Nội, Hải Phòng, 
Nam Định, Hưng Yên, Thái Nguyên, Quảng 
Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị,... với diện tích khoảng 
200ha. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
336 
IV. KẾT LUẬN 
(1) Diện tích gieo cấy giống lúa tẻ thơm ở 
vùng ĐBSH trong thời gian qua đã tăng nhanh, 
năm 2010 diện tích và sản lượng lúa tẻ thơm 
của toàn vùng đã gấp gần 3 lần so với năm 
2005. Càng ngày nhu cầu gieo trồng và tăng 
sản lượng lúa tẻ thơm chất lượng ở các tỉnh 
trong vùng càng tăng. Diện tích trồng lúa tẻ 
thơm/diện tích lúa trong vùng ĐBSH đối với 
từng tỉnh khác nhau. Năm 2010, tỉnh có nhiều 
diện tích trồng lúa tẻ thơm nhất vùng ĐBSH là 
tỉnh Nam Định (49.830ha), tiếp đến là các tỉnh 
Hải Dương (26.958ha), Thái Bình (25.945ha), 
Hưng Yên, Hà Nam, Hà Nội (trên 20.000ha), 
Ninh Bình (19.702,1ha),... thấp nhất là tỉnh 
Vĩnh Phúc (3.139,2ha). 
Giống lúa tẻ thơm được gieo trồng chính là 
Bắc Thơm 7 và HT1, đây là 2 giống nhập nội 
Trung Quốc còn một số nhược điểm như khả 
năng chống chịu sâu bệnh kém, đặc biệt là bạc lá 
và rầy nâu; chất lượng gạo còn một số hạn chế 
như gạo còn dính và nát. 
(2) Đã chọn tạo được 05 giống lúa tẻ thơm 
mới bằng phương pháp lai hữu tính và đột biến 
thực nghiệm trong năm 2010 - 2013, trong đó có 
3 giống được công nhận là giống SXTN: HT9 
(2010), Trân Châu Hương - SH8 và HT18 
(2012); và 2 giống được đánh giá triển vọng 
(LTH134, Tám Dự ĐB). Các giống lúa tẻ thơm 
mới đều có thời gian sinh trưởng ngắn, vụ Xuân 
125 - 135 ngày, vụ Mùa 95 - 110 ngày, thích 
hợp gieo cấy trong vụ Xuân muộn và vụ Mùa 
sớm ở các tỉnh ĐBSH. 
(3) Các giống lúa tẻ thơm mới chọn tạo đã 
được gieo cấy hàng nghìn ha ở các tỉnh ĐBSH, 
đã đem cho hiệu quả kinh tế cao cho người dân 
trồng lúa. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Xuân Dũng (2011). Báo cáo chuyên đề 
“Hiện trạng sản xuất lúa tẻ thơm ở ĐBSH và xu thế 
phát triển trong tương lai”, Hà Nội - 2010. 
2. Nguyễn Xuân Dũng, Lê Vĩnh Thảo và cs. (2011). 
Quy trình kỹ thuật sản xuất giống lúa thơm HT9, 
số chuyên đề “Quy trình kỹ thuật sản xuất một số 
giống cây trồng mới”, Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 6 (27)/2011, trang 
15-18. 
3. Nguyễn Xuân Dũng, Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Minh 
Công và ctv. (2010). Kết quả nghiên cứu chọn tạo 
giống lúa tẻ thơm chất lượng cao cho vùng đồng 
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ giai đoạn 2006-
2010, Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ 
2006 - 2010, Kỷ yếu Hội nghị khoa học công nghệ 
ngày 5-6/11/2010 tại Hà Nội của Viện Khoa học 
Nông nghiệp Việt Nam, NXB. Nông nghiệp, trang 
174 - 180. 
4. Lê Vĩnh Thảo, Nguyễn Xuân Dũng (2008). Kết quả 
nghiên cứu và chọn tạo giống lúa tẻ thơm HT6, Tạp 
chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam 
số 2(7)/2008, trang 18-24. 
5. Lê Vĩnh Thảo và cs. (2012). Kết quả nghiên cứu và 
chọn tạo giống lúa HT18, Báo cáo xin công nhận 
giống năm 2012. 
6. Nguyễn Thị Gấm, Nguyễn Xuân Dũng và cs. 
(2012). Kết quả nghiên cứu và chọn tạo giống lúa 
Trân Châu Hương - SH8, Báo cáo xin công nhận 
giống năm 2012. 
7. Nguyễn Xuân Dũng, Nguyễn Thị Bích Hợp và cs. 
(2013). Kết quả nghiên cứu và chọn tạo giống lúa 
ngắn ngày LTH134, Báo cáo xin công nhận giống 
năm 2013. 
8. Nguyễn Minh Công, Nguyễn Xuân Dũng và cs. 
(2013). Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa 
thơm Tám Dự Đột Biến, Báo cáo khoa học năm 2013. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_176_7307_2130494.pdf bai_viet_176_7307_2130494.pdf