6NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02
Người chịu trách nhiệm: Bùi Văn Cường
Email: 
[email protected] 
Ngày phản biện: 14/2/2019
Ngày duyệt bài: 4/3/2019
Ngày xuất bản: 14/3/2019
THAY ĐỔI KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN 
TÍNH TẠI KHOA NỘI HÔ HẤP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2017
Bùi Văn Cường1, Nguyễn Thị Thơm1, Trần Thị Ly1, 
Nguyễn Thị Lan1, Đinh Thị Thu1
1Trường Cao đẳng y tế Quảng Ninh
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi kiến 
thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc 
nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp bệnh 
viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017. 
Phương pháp: nghiên cứu can thiệp có so 
sánh trước sau được thực hiện từ 3/2016 - 
7/2017 trên 60 người bệnh được lựa chọn 
ngẫu nhiên từ toàn bộ người bệnh phổi tắc 
nghẽn mạn tính đang được quản lý điều trị 
tại khoa Nội hô hấp, bệnh viện Đa khoa tỉnh 
Quảng Ninh. Các đối tượng được phỏng 
vấn trực tiếp bằng bảng hỏi thiết kế sẵn gồm 
18 câu, mỗi câu có thể có nhiều lựa chọn. 
Đối tượng có tổng điểm trả lời ≥ 36 điểm thì 
được coi là đạt kiến thức. Kết quả: có 35% 
ĐTNC biết được nguyên nhân chính gây 
ra BPTNMT là hút thuốc lá sau can thiệp 
đạt 100%, có 63,3% ĐTNC có tái khám 
thường xuyên sau can thiệp tỷ lệ này tăng 
lên 93,8%, có 21,7% ĐTNC đưa ra quyết 
định là phải đi khám lại để bác sỹ quyết định 
khi thấy tình trạng bệnh nặng lên sau can 
thiệp tỷ lệ này tăng là 100%. trước can thiệp 
33,3% ĐTNC thường xuyên lắc ống thuốc 
trước khi sử dụng sau can thiệp 100%. Kết 
luận:Tỷ lệ kiến thức tự chăm sóc của người 
bệnh trước can thiệp là 26,7% , tỷ lệ kiến 
thức tự chăm sóc của người bệnh sau can 
thiệp là 100%. 
Từ khóa: Tự chăm sóc, bệnh phổi tắc 
nghẽn mạn tính
CHANGES IN THE SELF - CARE KNOWLEDGE OF PATIENTS WITH COPD 
IN QUANG NINH PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL IN 2017
ABSTRACT
Objectives: To evaluate the change of 
self-care knowledge of chronic obstructive 
pulmonary disease at the internal medicine 
department of Quang Ninh province 
general hospital in 2017. Method: 
intervention research with comparison 
before and after From 3/2016 - 7/2017, 
over 60 patients were randomly selected 
from all chronic obstructive pulmonary 
disease being managed at the Internal 
Medicine Department, Quang Ninh General 
Hospital. The subjects were interviewed 
directly with a pre-designed questionnaire 
consisting of 18 sentences, each of which 
could have many options. Objects with a 
total score of ≥ 36 points are considered 
to gain knowledge. Results: 35% of the 
respondents knew that the main cause of 
chronic obstructive pulmonary disease was 
smoking after intervention reached 100%, 
63.3% of the study subjects were regularly 
re-examined after the intervention. The rate 
of this card increased to 93.8%, 21.7% of 
the study participants made the decision 
to re-examine so that the doctor decided 
7NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02
that when the illness became severe after 
the intervention, this rate increased to 100 
% before intervention 33.3% of the study 
subjects often shook the vial before using 
after 100% intervention. Conclusion: The 
rate of self-care knowledge of patients 
before intervention is 26.7%, the rate 
of self-care knowledge of patients after 
intervention is 100%.
Keywords: Self-care, chronic 
obstructive pulmonary disease
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) 
là nguyên nhân gây tàn tật và tử vong hàng 
đầu trên thế giới. BPTNMT làm gia tăng 
đáng kể gánh nặng kinh tế xã hội. 
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới 
(WHO), thế giới có khoảng 600 triệu người 
mắc BPTNMT [5], [8]. Mỗi năm có khoảng 
hơn 3 triệu người chết vì BPTNMT, chiếm 
khoảng 5% tổng số trường hợp tử vong trên 
toàn cầu [8]. Tại Pháp, tỷ lệ tử vong khoảng 
40 trường hợp tử vong trên 100.000 dân. 
Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong 
cũng đang tăng lên, liên quan đến sự gia 
tăng trong việc hút thuốc lá[11].
Cùng với gánh nặng về bệnh tật và tử 
vong của BPTNMT là gánh nặng về kinh tế. 
Do vậy để hạn chế tình trạng trên người 
bệnh cần phải được trang bị những kiến 
thức tự chăm sóc bản thân và tự quản lý. 
Theo một số báo cáo gần đây cho thấy 
phương pháp điều trị chất lượng cao hơn 
làm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do BPTNMT 
và tự chăm sóc được tìm thấy để góp 
phần điều trị chất lượng cao hơn, hành vi 
tự chăm sóc có thể làm giảm bớt các triệu 
chứng nghiêm trọng và tăng cường kết quả 
lâm sàng và cũng làm giảm nhập viện [13]. 
Vì vậy nghiên cứu “Thay đổi kiến thức tự 
chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính tại khoa nội hô hấp bệnh viện đa 
khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017” được 
thực hiện nhằm đánh giá sự thay đổi kiến 
thức tự chăm sóc của người bệnh để cải 
thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trong thời 
gian từ tháng 3/2016 - 7/2017 trên 60 người 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại 
khoa Nội hô hấp, bệnh viện Đa khoa tỉnh 
Quảng Ninh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Can thiệp giáo dục sức khỏe cho từng 
người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại 
khoa Nội hô hấp. Sử dụng bộ công cụ được 
xây dựng dựa trên Theo quyết định số 2866/
QĐ-BYT ngày 8/7/2015 về việc ban hành tài 
liệu chuyên môn :”Hướng dẫn chẩn đoán và 
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” và tài 
liệu Bệnh học nội khoa tập 1, nhà xuất bản 
y học Hà Nội năm 2012. Đồng thời có tham 
khảo một số bộ công cụ trong các nghiên 
cứu trong nước và nước ngoài về kiến thức 
tự chăm sóc của người bệnh PTNMT [6], 
[7], [12] để đánh giá kiến thức của người 
bệnh trước và sau can thiệp. Đánh giá kiến 
thức của đối tượng nghiên cứu lần 1 (khi 
nhập khoa điều trị) bằng phương pháp 
phỏng vấn trực tiếp thông qua bộ câu hỏi 
có sẵn. Tổng hợp, phân tích sơ bộ kết quả 
đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên 
cứu để tìm ra những thiếu sót, hạn chế của 
đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) về tự chăm 
sóc. Tiến hành can thiệp giáo dục sức khỏe 
cho ĐTNC với nội dung được xây dựng phù 
hợp, trong thời gian người BPTNMT còn 
nằm điều trị tại bệnh viện (03 ngày kể từ khi 
đánh giá kiến thức lần 1). Đánh giá lại kiến 
thức của đối tượng nghiên cứu lần 2 (trước 
khi người bệnh ra viện, 1 tuần sau can thiệp 
giáo dục) thông qua bộ câu hỏi giống lần 
1 để so sánh sự thay đổi kiến thức về tự 
chăm sóc của ĐTNC sau can thiệp.
2.3. Phương pháp phân tích số liệu: 
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0
8NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới
Giới tính
Nhóm tuổi
Nam Nữ Tổng số
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
≤ 60 15 25,4 2 3,3 17 28,3
> 60 37 61,7 6 10,0 43 71,7
Tổng 52 86,7 8 13,3 60 100
Nhận xét: Dựa vào bảng 3.1 ta thấy: đa số đối tượng nghiên cứu là trên 60 tuổi chiếm 
71,7%, nhóm tuổi dưới 60 tuổi chiếm 28,3 %. Trong đó người lớn tuổi nhất năm nay 85 
tuổi và người thấp tuổi nhất là 41 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu là nam giới chiếm 86,7%.
Bảng 3.2. Kiến thức về nguyên nhân chính gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Kiến thức về nguyên nhân chính 
gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Trước can thiệp
(n=60)
Sau can thiệp
(n=60)
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Hút thuốc lá 21 35,0 60 100
Tuổi 3 5,0 0 0
Giới 1 1,7 0 0
Các yếu tố môi trường 35 58,3 0 0
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét: Bảng kết quả trên cho ta thấy trước can thiệp giáo dục sức khỏe kiến thức 
về nguyên nhân chính gây BPTNMT có tới 39 ĐTNC chiếm 65% tổng số ĐTNC có hiểu 
biết sai về nguyên nhân chính gây BPTNMT. Sau khi can thiệp thì 100% ĐTNC hiểu đúng 
về nhân chính gây BPTNMT
Bảng 3.3. Kiến thức về tái khám
Kiến thức về tái 
khám
Trước can thiệp
(n=60)
Sau can thiệp
(n=60)
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Có 38 63,3 59 98,3
Không 22 36,7 1 1,7
Tổng 60 100 60 100
Nhận xét: Dựa vào bảng trên ta thấy trên 36,7% ĐTNC chưa ý thức được tầm quan 
trọng của việc tái khám BPTNMT hàng tháng. Tuy nhiên sau khi can thiệp giáo dục sức 
khỏe 98,3% ĐTNC đã có kiến thức đúng đắn về tái khám hàng tháng.
9NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02
0
20
40
60
80
100
ho có kiểm 
soát
kỹ thuật thở 
ra mạnh
bài tập thở 
chúm môi
bài tập thở 
hoành
không biết
16,7
6,6
0 0
76,7
98,3
80
0 0 0
trước can thiệp
sau can thiệp
Biểu đồ 3.1. Kiến thức về các phương pháp làm sạch đường thở
Bảng 3.4. Kiến thức về thời điểm tái khám
Kiến thức về thời điểm 
cần tái khám
Trước can thiệp
(n=60)
Sau can thiệp
(n=60) p
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Thấy khó thở nhiều hơn 60 100 60 100 p>0,05
Đi lại thấy nhanh mệt hơn 8 13,3 53 88,3
p<0,05
Nhịp tim nhanh bất thường 18 30,0 54 90,0
Dùng thuốc theo đơn của bác sỹ 
không thấy đỡ 14 23,3 57 95,0
Bảng 3.4 cho ta thấy 100% ĐTNC tái khám khi cảm thấy khó thở nhiều hơn còn 1 số 
thời điểm khác như đi lại nhanh mệt hơn, nhịp tim nhanh bất thường và dùng thuốc theo 
đơn của bác sỹ không đỡ thì chưa được quan tâm đến. Tuy nhiên sau khi can thiệp giáo 
dục sức khỏe thì các ĐTNC đã có kiến thức đầy đủ về các thời điểm cần tái khám của 
BPTNMT.
Bảng 3.5. Kiến thức về xử trí khi thấy tình trạng bệnh nặng lên (n=60).
Kiến thức về xử trí 
khi thấy bệnh nặng lên
Trước can thiệp Sau can thiệp
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Tự tăng số lần xịt (nhát xịt hoặc hít) 
nếu thấy dễ chịu hơn
46 76,7 0 0
Phải đi khám lại để bác sỹ quyết định 13 21,7 60 100
Tự ý ra hiệu mua thuốc khác 1 1,7 0 0
Không dùng thuốc nữa 0 0 0 0
Tổng 60 100 60 100
Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy phần lớn ĐTNC chưa có kiến thức đúng đắn về xử trí 
khi thấy tình trạng bệnh nặng lên chiếm 78,4% tổng số ĐTNC. Sau khi can thiệp thì 100% 
ĐTNC có kiến thức để xử trí khi thấy tình trạng bệnh nặng lên.
3.2. Kiến thức về phục hồi chức năng hô hấp
10
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy trước khi can thiệp kiến thức về các phương pháp làm 
sạch đường thở của ĐTNC khá thấp (23,3%) còn tới 76,7% là không biết các phương 
pháp làm sạch đường thở. Tuy nhiên sau can thiệp thì phần lớn ĐTNC đã biết được các 
phương pháp làm sạch đường thở của ĐTNC là ho có kiểm soát (98,3%), kỹ thuật thở ra 
mạnh (80%).
Biểu đồ 3.2. Đánh giá kiến thức chung của đối tượng về kiến thức tự chăm sóc 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
 4. BÀN LUẬN
4.1. Kiến thức về nguyên nhân chính 
gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Trong tổng số 60 đối tượng tham gia 
nghiên cứu thì chỉ có 21 người bệnh chiếm 
35% số người bệnh biết được chính xác 
nguyên nhân gây bệnh là do hút thuốc lá 
và có tới 65% người bệnh cho rằng nguyên 
nhân chính là do ô nhiễm môi trường và 
các nguyên nhân khác như tuổi, giới. Việc 
biết chính xác đâu là nguyên nhân chính 
gây ra bệnh giúp cho người bệnh có thể 
phòng tránh để không mắc bệnh hoặc hạn 
chế tiến triển của bệnh. 
Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu 
của Paul Hernandez và cộng sự (2009) là 
:Có 44% báo cáo rằng họ các hoạt động 
của họ và yếu tố sinh lý gây ra đợt cấp 
của COPD , 34% cảm thấy là do yếu tố 
môi trường,15% do hút thuốc lá, cúm là 
5%, 16% không biết nguyên nhân gây 
ra đợt cấp COPD[10].Tuy nhiên sau can 
thiệp giáo dục sức khỏe 100% người bệnh 
đã hiểu được nguyên nhân chính gây ra 
BPTNMT là hút thuốc lá từ đó có những 
biện pháp thay đổi và từ bỏ dần việc hút 
thuốc lá. Điều này có thể thấy nhóm sau 
can thiệp đã có sự thay đổi nhận thức một 
cách tích cực sau khi được can thiệp điều 
này cho thấy hiệu quả của can thiệp đến 
các ĐTNC như thế nào. Việc biết chính 
xác đâu là nguyên nhân chính gây ra bệnh 
giúp cho người bệnh có thể phòng tránh 
để không mắc bệnh hoặc hạn chế tiến 
triển của bệnh. Đây là một trong những 
kiến thức quan trọng mà chưa được nhắc 
tới trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai 
Hương [6] và Trần Thị Thanh [7] chưa 
được đề cập đến.
26,7
100
73,3
0
20
40
60
80
100
120
Trước can thiệp Sau can thiệp
T
ỷ 
lệ
 %
Đạt Không đạt
11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02
4.2 . Kiến thức về tái khám
Trong việc kiểm soát tái phát nhập viện 
của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 
thì việc tái khám là một trong những việc 
làm vô cùng quan trọng. Trong nghiên cứu 
có 66,3% đối tượng nghiên cứu tuân thủ 
việc tái khám lại. Kết quả này thấp hơn so 
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai 
Hương 92,9% [6] và cao hơn của Trần Thị 
Thanh là 56,5% [7]. Điều này có thể hiểu 
các ĐTNC của Nguyễn Thị Mai Hương 
phần lớn nằm trên địa bàn thành phố Hà 
Nội đồng thời các ĐTNC còn được tham 
gia các câu lạc bộ về Hen và BPTNMT do 
vậy họ được giáo dục và tiếp cận thường 
xuyên hơn nên họ ý thức được tầm quan 
trọng hơn. Tuy nhiên sau khi được giáo 
dục sức khỏe thì 98,3% đối tượng nghiên 
cứu đã ý thức được tầm quan trọng của tái 
khám và cam kết tái khám lại theo đúng yêu 
cầu của bác sỹ, từ đó hạn chế được mức 
độ trầm trọng của bệnh và sẽ giảm chi phí 
trong quá trình điều trị. Đây cũng là điều mà 
chúng tôi mong muốn sau can thiệp này. 
4.3. Kiến thức về thời điểm tái khám
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% 
đối tượng nghiên cứu tái khám lại khi có 
dấu hiệu khó thở xảy ra tuy nhiên một số 
dấu hiệu khác mà chỉ ít người bệnh để ý 
đến đó là đi lại thấy nhanh mệt hơn, nhịp 
tim nhanh bất thường, sử dụng thuốc theo 
đơn của bác sỹ không đỡ. Phần kiến thức 
này chưa được đề cập ở hai đề tài trong 
nước là của Nguyễn Thị Mai Hương [ 6] và 
Trần Thị Thanh [18]. Có thể dấu hiệu khó 
thở là dấu hiệu đặc trưng của bệnh lý hô 
hấp nó ảnh hưởng trực tiếp tới tính mạng 
của người bệnh nên được chú ý nhiều hơn. 
Tuy nhiên cán bộ y tế cần giải thích rõ ràng 
cho người bệnh khi thấy một trong bốn dấu 
hiệu trên chúng ta cần phải tới cơ sở y tế 
để khám và kiểm tra từ đó hạn chế được 
mức độ trầm trọng của bệnh và sẽ giảm chi 
phí trong quá trình điều trị. Sau can thiệp, 
đa số người bệnh đã có kiến thức khi nào 
cần phải tái khám để hạn chế tiến triển của 
bệnh.
4.4. Kiến thức về xử trí khi thấy tình 
trạng bệnh nặng lên
Trong số 60 ĐTNC chúng ta thấy chỉ 
một số ít người bệnh tuân thủ khi thấy tình 
trạng của bệnh nặng hơn thì phải đến bác 
sỹ khám lại để quyết định (chiếm 21,7%) 
trong khi đó thì đa phần người bệnh đều tự 
ý tự tăng nhát xịt hoặc số lần xịt thuốc dự 
phòng nếu bệnh không đỡ thì mới đi khám 
lại (chiếm 76,7%) và 1 người bệnh cho rằng 
ra hiệu mua thuốc khác thay thế. Ta thấy tỷ 
lệ này thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Mai Hương (chiếm 85,8%) 
[6]. Điều này có thể do ĐTNC của Nguyễn 
Thị Mai Hương được tham gia tập huấn tại 
các câu lạc bộ về hen và BPTNMT do vậy 
mà các đối tượng thường xuyên được nhắc 
nhở tuân thủ đúng đắn chế độ điều trị của 
bác sỹ. 
4.5. Kiến thức về phục hồi chức năng 
hô hấp
Phục hồi chức năng hô hấp giúp cho 
người bệnh giảm các triệu chứng khó thở, 
cải thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả 
năng gắng sức, giảm số đợt kịch phát phải 
nhập viện và giảm chi phí [1]. Do vậy mà 
cán bộ y tế cần hướng dẫn người bệnh 
biết để thực hiện. Theo kết quả phân tích 
chúng ta thấy chỉ có 14 người trong tổng 
số 60 người bệnh tham gia nghiên cứu biết 
về các phương pháp làm sạch đường thở 
( chiếm 23,3%) phần lớn người bệnh chưa 
biết được các phương pháp phục hồi chức 
năng hô hấp để làm sạch đường thở (chiếm 
76,7%) đây là một trong nhưng thiếu xót về 
kiến thức của người bệnh trong việc phục 
hồi chức năng hô hấp mà người cán bộ 
y tế có thể giải quyết được bằng cách tư 
vấn giúp cho người bệnh hiểu được tầm 
12
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02
quan trọng của các phương pháp này đồng 
thời hướng dẫn người bệnh tập luyện các 
phương pháp trên theo đúng quy trình các 
bước để đảm bảo hiệu quả. Đây là một 
trong những kiến thức mà 2 nghiên cứu 
trong nước của Nguyễn Thị Mai Hương [6] 
và Trần Thị Thanh [7] chưa đề cập đến. Kết 
quả này khá tương đồng với một nghiên 
cứu nước ngoài của Lisa C.Cicutto, Dina 
Brooks (2006) [14] là 20% và nghiên cứu 
can thiệp khác của Thomas Reema và 
cộng sự (2010) [15] là <20%. Sau can thiệp 
biết về các biện pháp phục hồi chức năng 
hô hấp bao gồm kiến thức về các phương 
pháp làm sạch đường thở gồm kỹ thuật ho 
có kiểm soát và kỹ thuật thở ra mạnh, tỷ lệ 
này sau can thiệp lần lượt là 98,3% và 80%. 
Tỷ lệ này cao hơn rất nhiều so với trước khi 
can thiệp lần lượt là 16,7% và 6,6%. Kết 
quả này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
Điều này cho thấy sau khi can thiệp người 
bệnh đã hiểu được tầm quan trọng của việc 
phục hồi chức năng hô hấp giúp cho người 
bệnh giảm các triệu chứng khó thở, cải 
thiện chất lượng cuộc sống, tăng khả năng 
gắng sức, giảm số đợt kịch phát phải nhập 
viện và giảm chi phí [1].
Nhìn chung kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy tỷ lệ kiến thức về tự 
chăm sóc của người bệnh trước can thiệp 
là 26,7% và tỷ lệ kiến thức về tự chăm sóc 
của người bệnh sau can thiệp là 100% . 
Điều này cho thấy, hiệu quả đạt được sau 
can thiệp là rất lớn, người bệnh đã có đầy 
đủ các kiến thức về BPTNMT như khái 
niệm về bệnh, nguyên nhân, các yếu tố 
nguy cơ cũng như triệu chứng của bệnh, 
cách sử dụng thuốc hoặc cách phòng ngừa 
cũng như phục hồi chức năng hô hấp. Điều 
này vô cùng quan trọng và thiết thực bởi 
trên thực tế không phải người bệnh nào 
cũng biết nhận biết được các dấu hiệu, yếu 
tố nguy cơ, các xử trí hoặc các biện pháp 
phòng ngừa. 
Trên thực tế, chúng tôi đã chứng kiến 
những trường hợp do người bệnh thiếu kiến 
thức tự chăm sóc mà họ phải nhận những 
hậu quả vô cùng nặng nề làm tăng gánh 
nặng về tri phí điều trị cũng như tăng thời 
gian chăm sóc của người thân. Chính vì thế 
mà can thiệp của chúng tôi với mong muốn 
cung cấp đầy đủ những kiến thức hữu ích 
đó cho những người bệnh PTNMT để mọi 
người có thể chủ động trong việc phòng 
chống và hạn chế tiến triển của bệnh làm 
giảm thiểu tối đa tình trạng tái nhập viện 
cũng như gánh nặng về kinh tế , gánh nặng 
về chăm sóc.
5. KẾT LUẬN
Trước can thiệp có 35% ĐTNC biết được 
nguyên nhân chính gây ra BPTNMT là hút 
thuốc lá sau can thiệp đạt 100%. Trước 
can thiệp 63,3% ĐTNC có tái khám thường 
xuyên sau can thiệp tỷ lệ này tăng lên 
93,8% ĐTNC có tái khám thường xuyên.
Kiến thức về thời điểm cần tái khám: trước 
can thiệp 100% ĐTNC tái khám khi thấy 
khó thở nhiều hơn, 13,3% tái khám khi thấy 
đi lại thấy nhanh mệt hơn, 30% tái khám 
khi nhịp tim nhanh bất thường và 23,3% tái 
khám khi thấy dùng thuốc theo đơn của bác 
sỹ không thấy đỡ. Sau can thiệp tỷ lệ này 
là: 100% ĐTNC tái khám khi thấy khó thở 
nhiều hơn, 88,3% tái khám khi thấy đi lại 
thấy nhanh mệt hơn, 90% tái khám khi nhịp 
tim nhanh bất thường và 95% tái khám khi 
thấy dùng thuốc theo đơn của bác sỹ không 
thấy đỡ. Kiến thức về xử trí khi thấy bệnh 
nặng lên: trước can thiệp có 21,7% ĐTNC 
đưa ra quyết định là phải đi khám lại để bác 
sỹ quyết định khi thấy tình trạng bệnh nặng 
lên. Sau can thiệp tỷ lệ này tăng là100% 
ĐTNC đưa ra quyết định là phải đi khám 
lại để bác sỹ quyết định khi thấy tình trạng 
bệnh nặng lên. Kiến thức về các phương 
pháp làm sạch đường thở: trước can thiệp 
13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 02 - Số 02
16,7% ĐTNC biết các phương pháp làm 
sạch đường thở là ho có kiểm soát và 6,6% 
nêu được là kỹ thuật thở ra mạnh. Tỷ lệ 
này sau can thiệp là 98,3% ĐTNC biết các 
phương pháp làm sạch đường thở là ho có 
kiểm soát và 80% nêu được là kỹ thuật thở 
ra mạnh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy tỷ lệ kiến thức về tự chăm sóc của 
người bệnh trước can thiệp là 26,7% và 
tỷ lệ kiến thức về tự chăm sóc của người 
bệnh sau can thiệp là 100%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ y tế (2014). Tăng cường dự phòng 
và kiểm soát bệnh không lây nhiễm. Báo 
cáo chung Tổng quan ngành y tế 2014 
(JAHR 2014). Nhà xuất bản y học.
2. Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn thực hành 
chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn 
mạn tính.
3. Ngô Quý Châu (2016). Chiến lược 
toàn cầu về chẩn đoán , quản lý và dự 
phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cập 
nhật năm 2016, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
4. Ngô Quý Châu (2012), Hướng dẫn 
Chẩn đoán và Điều trị Bệnh hô hấp, Nhà 
xuất bản Y học Hà Nội, trang 1-30.
5. Ngô Quý Châu và cộng sự (2012).
Bệnh học nội khoa tập 1, nhà xuất bản y 
học Hà Nội , trang 42- 58
6. Nguyễn Mai Hương (2015). Kiến thức 
về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại 
nhà trong giai đoạn ổn định của bệnh nhân 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bệnh viện 
Thanh Nhàn, Luận án tốt nghiệp cử nhân 
điều dưỡng hệ vừa học vừa làm, Trường 
Đại Học Thăng Long.
7. Trần Thị Thanh (2013). Kiến thức, thái 
độ, hành vi của bệnh nhân đối với bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp – 
Bệnh viện Bạch Mai, Khóa luận tốt nghiệp 
cử nhân y khoa, trường Đại Học Y Hà Nội.
8. Đinh Ngọc Sỹ (2015). Hội nghị khoa 
học “Tiếp cận mới trong điều trị bệnh phổi 
tắc nghẽn mãn tính.Trung Tâm Truyền 
Thông – Giáo Dục Sức Khỏe Trung Uơng.
9. Maria Conceição de Castro Antonelli 
Monteiro de Queiroz, Maria Auxiliadora 
Carmo Moreira, Jose R Jardim et al (2015). 
Knowledge about COPD among users of 
primary health care services. International 
Journal of Chronic Obstructive Pulmonary 
Disease .10, 1-6
10. Paul Hernandez, Meyer Balte, Jean 
Bourbeauet al (2009).Living with chronic 
obstructive pulmonary disease: A survey of 
patients’ knowledge and attitudes. Journal 
ofRespiratory Medicine, ) 103, 1004 – 1012.
11. Raherison.C, P-O Girodet (2009).
Epidemiology of COPD. European 
RespiratoryJournal , 18 , 213-221
12. Raksha Thakrar, Gopala Krishna 
Alaparthi, Shyam Krishnan Krishna Kumar 
et al (2014). Awareness in patients with 
COPD about the disease and pulmonary 
rehabilitation: A survey. Lung Indian Journal 
,31(2), 134-138.
13. Gary R. (2006) Self care practices in 
woman with diastolic heart failure. Journal 
Adv Clin Care, 35:9– 19.
14. Lisa C. Cicutto, Dina Brooks (2006). 
Self-care approaches to managing chronic 
obstructive pulmonary disease: A provincial 
survey. Respiratory Medicine, 100: 1540–
1546
15. Thomas Reema et al (2006). Impact 
Of Clinical Pharmacist Intervention On 
Knowledge, Attitude And Practice (KAP) 
Of Patients With Chronic Obstructive 
Pulmonary Disease. Int J Pharm Pharm 
Sci, Vol 2, Issue 4, 54 57.