Bùi Minh Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 63 - 68 
63 
THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG GÂY HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH 
TRÊN CÂY ỔI TẠI ĐÔNG DƯ, GIA LÂM, HÀ NỘI 
Bùi Minh Hồng1*, Phạm Thị Việt Chinh2 
1Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 
2Trường Trung học cơ sở Thành Công, Ba Đình, Hà Nội 
TÓM TẮT 
Điều tra thành phần loài của côn trùng gây hại và thiên địch trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà 
Nội đã xác định được 22 loài thuộc 15 họ, 8 bộ: Bộ cánh cứng có số lượng loài nhiều nhất với 7 loài, 
chiếm 31,83%, các bộ khác sắp xếp lần lượt như sau: Bộ cánh vảy, bộ cánh đều và bộ hai cánh có số 
lượng loài là 3, chiếm tỷ lệ 13,64%; bộ cánh thẳng và bộ cánh tơ có số lượng 2 loài, chiếm tỷ lệ 
9,09%; bộ cánh nửa và bộ cánh màng có số lượng loài ít nhất với 1 loài, chiếm tỷ lệ 4,55%. 
Bộ cánh vảy, bộ cánh cứng và cánh đều có số lượng họ nhiều nhất (3 họ) chiếm tỷ lệ 20,00%. Bộ 
hai cánh có 2 họ chiếm tỷ lệ 13,33%. Bộ cánh tơ, bộ cánh nửa và bộ cánh thẳng, bộ cánh màng có 
số lượng thấp nhất (1 họ) chiếm tỷ lệ 6,67%. 
Thành phần loài thiên địch có 8 loài thuộc 3 bộ, trong đó bộ cánh cứng có số lượng loài nhiều nhất 
với 5 loài chiếm tỷ lệ 31,82%, bộ cánh màng có số lượng ít nhất 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%. Vật mồi 
của các loài thiên địch sử dụng làm thức ăn là các loài rệp muội, sâu non, nhện nhỏ và các loại 
trứng của côn trùng (Aphis gossypii, Tetranychus urticae, Aleurodicus sp.; Rastrococcus 
truncatispinus; Trứng của các loài Syrphus ribesii, Episyrphus balteatus). 
Từ khóa: thành phần loài côn trùng gây hại và thiên địch, cây ổi, Gia Lâm, Hà Nội 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Cây ổi (Psidium guyjava L.,) thuộc họ 
(Myrtaceae). Ổi là một loại cây ăn quả, có 
chiều cao từ 3- 6 m. Thân và cành nhỏ, vỏ 
nhẵn. Kiểu lá mọc đối, hình bầu dục, cuống 
ngắn, lông mịn ở mặt dưới phiến lá. Hoa ổi có 
màu trắng đục, phát triển từ kẽ lá. Quả ổi 
tròn, mọng, có vỏ dày màu xanh bao ngoài 
chứa nhiều vitamin C [7]. 
Nghiên cứu về thành phần dinh dưỡng nhận 
thấy ổi có hàm lượng các vitamin A, C, acid 
béo omega 3, omega 6 và nhiều chất xơ. 
Vitamin C tập trung cao nhất ở phần vỏ 
ngoài, càng gần lớp vỏ ngoài, lượng vitamin 
càng cao. Quả ổi ít calorit và chứa hoạt chất 
quercetin có đặc tính chống oxy hoá, kháng 
viêm. Đặc biệt tốt cho những người mắc các 
bệnh suyễn, dị ứng, tim mạch, thấp khớp, lở 
loét, ung thư [7]. 
Ở Việt Nam, ổi là cây ăn quả quen thuộc và 
quan trọng trong đời sống người dân khắp các 
vùng miền. Ổi được trồng ở hầu hết các địa 
phương, từ vùng đồng bằng đến đồi núi, từ 
Bắc vào Nam trừ vùng cao trên 1500 m. Ở 
*
 Tel: 0904 314869, Email: 
[email protected] 
miền Bắc, một số tỉnh nổi tiếng trồng ổi như: 
tỉnh Hải Dương có huyện Gia Lộc, Tứ Kỳ, 
Thanh Hà; Hà Nội có huyện Chương Mỹ, 
Quốc Oai, Hoài Đức, Gia Lâm... [7]. 
Theo Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2015) [3] 
đã đi sâu nghiên cứu và đánh giá hiệu quả 
kinh tế của 4 giống ổi (ổi Đào, ổi Đài Loan 1, 
ổi Đài loan 2, ổi Đông Dư) được trồng hiện 
nay ở miền Bắc Việt Nam cho thấy giống ổi 
Đông Dư và giống ổi Đài Loan 1 cho hiệu 
quả kinh tế cao là 15 tấn/ha và 18,5 tấn/ha. 
Mặc dù diện tích và sản lượng tăng nhưng 
trong quá trình trồng trọt có rất nhiều loài côn 
trùng và nhện gây hại làm giảm năng suất và 
chất lượng quả, để tìm hiểu vấn đề này chúng 
tôi tiến hành điều tra và đánh giá thành phần 
loài côn trùng có trên cây ổi và mức độ đa dạng 
của chúng và làm cơ sở khoa học cho việc 
phòng trừ chúng đạt hiệu quả cao để tăng sản 
lượng ổi sạch trong mô hình sản xuất Viet GAP. 
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG 
PHÁP NGHIÊN CỨU 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Điều tra trên 3 thôn Hạ, Thượng, Thuận Phú, 
Gia Lâm. 
Bùi Minh Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 63 - 68 
64 
Đợt 1: Từ ngày 1/06/2017 đến ngày 8/6/2017. 
Đợt 2: Từ ngày 10/8/2017 đến ngày 
17/8/2017. 
Đợt 3: Từ ngày 06/12/2017 đến ngày 
08/12/2017. 
Đợt 4: Từ ngày 20/01/2018 đến ngày 
22/01/2018. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến hành điều tra thành phần côn trùng theo 
phương pháp của QCVN 01-38: 
2010/BNNPTNT, như sau [1]: 
Mỗi khu vực chọn 3 vườn làm đại diện điều 
tra. Ở mỗi vườn điều tra 5 điểm chéo góc, 
mỗi điểm 5 cây, mỗi điểm cách nhau 25 m. Ở 
tại điểm điều tra trước hết tiến hành quan sát 
bằng mắt để phát hiện côn trùng có trên cây, 
hoạt động của chúng. Quan sát khoảng 30 
phút và bắt bằng tay hoặc vợt đối với các cá 
thể côn trùng xuất hiện tại các hốc cây, rễ cây, 
thân cây, tán lá và cây con có chiều cao từ 1,2 
đến 1,5 m trong điểm lấy mẫu. Sau đó, tiến 
hành bảo quản mẫu côn trùng trong các lọ có 
chứa cồn 70o, ghi nhãn cho từng ô mẫu. Mẫu 
vật thu thập được qua các lần điều tra được 
phân tích và đo đếm kích thước, mô tả hình thái, 
chụp ảnh, làm mẫu và xác định tên khoa học. 
Mẫu vật của các loài thuộc bộ cánh cứng, 
cánh thẳng, cánh tơ, cánh màng, cánh đều và 
hai cánh thu bắt con trưởng thành ở ngoài 
đồng ruộng về phòng thí nghiệm đo đếm kích 
thước, mô tả đặc điểm hình thái, xác định tên 
khoa học, sau đó mẫu được sấy khô và tiến 
hành làm mẫu và bảo quản mẫu. Đối với các 
loài thuộc bộ cánh vảy thu thập các con sâu 
non mang về phòng thí nghiệm nuôi và theo 
dõi đến khi chúng vào nhộng và vũ hóa thành 
con trưởng thành tiến hành phân tích và định 
loại mẫu vật. 
Định loại côn trùng đến loài theo hệ thống 
phân loại chuyên khảo của tác giả Charles et 
al., (2005) [4]. Ngoài ra chúng tôi còn sử 
dụng các bản mô tả, ảnh, hình vẽ của các tác 
giả: Nguyễn Văn Đĩnh và cộng sự (2010) [2]. 
Mẫu vật được bảo quản tại Bộ môn Động vật 
học, khoa Sinh học Đại học Sư phạm Hà Nội. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Thành phần loài côn trùng trên cây ổi tại 
Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội 
Chúng tôi tiến hành điều tra thành phần loài 
côn trùng trên cây ổi tại ba địa điểm nghiên 
cứu: Đông Dư Thượng, Đông Dư Hạ, Thuận 
Phú thuộc huyện Gia Lâm, Hà Nội, kết quả 
được trình bày ở bảng 1. 
Kết quả cho thấy thành phần côn trùng trên 
cây ổi gồm 22 loài thuộc 15 họ của 8 bộ: Bộ 
cánh đều (Homoptera), Bộ cánh nửa 
(Hemiptera), Bộ cánh cứng (Coleoptera), Bộ 
cánh thẳng (Orthoptera), Bộ cánh tơ 
(Thysanoptera), Bộ cánh vảy (Lepidoptera), 
Bộ hai cánh (Diptera), Bộ cánh màng 
(Hymenoptera). Trong đó, Bộ cánh cứng có 
số lượng loài nhiều nhất (7 loài) và bộ cánh 
màng, bộ cánh nửa có số loài ít nhất (1 loài). 
Theo tác giả Sathe (2015) [6], nghiên cứu 
thành phần loài côn trùng trên ổi ở Ấn Độ cho 
biết có 80 loài gây hại trên cây ổi ở các thời 
kỳ sinh trưởng và phát triển, trong đó các loài 
ruồi đục quả D. dorsalis; C. pisidii; A. 
disperses; D. mangiferae; Aphid và Thrips 
gây hại nặng và xuất hiện phổ biến trên cây 
ổi. Loài ruồi đục quả (D. dorsalis) và các loài 
rệp và bọ trĩ xuất hiện phổ biến, kết quả này 
phù hợp với nghiên cứu trên cây ổi tại Đông 
Dư, Gia Lâm, Hà Nội. 
Muhammad Sarwar (2006) [5], cho thấy côn 
trùng gây hại phổ biến trên cây ổi có 01 loài 
(bộ Diptera) Bactrocera dorsalis; 4 loài 
Pseudococcus sp.; Acrostemum hilare; 
Metaleurodicus cardini; Coccus viridis (bộ 
Homoptera) và 01 loài Brevipalpus phoenicis 
(bộ Acarina); 01 loài Selenothrips 
rubrocinctus (bộ Thysanoptera) và 01 loài 
Argyresthia eugeniella (bộ Lepidoptera), so với 
kết quả nghiên cứu này cho thấy số lượng bộ và 
số lượng loài ít hơn, có thể là do nhiều nguyên 
nhân tác động đến trong đó phải kể đến khí hậu 
của các vùng nghiên cứu khác nhau. 
Bùi Minh Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 63 - 68 
65 
Bảng 1. Thành phần loài côn trùng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ 
I Bộ cánh đều (Homoptera) 
1 Rệp sáp tua Rastrococcus truncatispinus Williams,1985 Pseudococcidae 
2 Rệp bông Gossypii glover Glover, 1877 Aphididae 
3 Rầy phấn trắng Aleurodicus sp. Aleyrodidae 
II Bộ cánh nửa (Hemiptera) 
4 Bọ xít xanh vai nhọn Rhynchocoris humeralis (Thunberg, 1783) Pentatomidae 
III Bộ cánh cứng (Coleoptera) 
5 Câu cấu xanh lớn Hypomeces squamosus (Fabricius, 1792) Curculionidae 
6 Bọ rùa đỏ * Micraspis discolor (Fabricius, 1798) Coccinellidae 
7 Bọ rùa 6 vằn* Menochilus sexmaculatus (Fabricius, 1781) Coccinellidae 
8 Bọ rùa 2 mảng đỏ* Lemnia biplagiata (Swartz, 1808) Coccinellidae 
9 Bọ rùa chữ nhân* Coccinella transversalis (Fabricius, 1781) Coccinellidae 
10 Bọ rùa 8 chấm* Harmonia octomaculata (Fabricius, 1781) Coccinellidae 
11 Sâu gặm vỏ Dihamus cervinus (Gressitt, 1951) Cerambycidae 
IV Bộ cánh thẳng (Orthoptera) 
12 Cào cào lớn Acrida cinerea (Thunberg, 1815) Acrididae 
13 Cào cào nhỏ Atractomorpha sinensis (Bolivar, 1905) Acrididae 
V Bộ cánh tơ (Thysanoptera) 
14 Bọ trĩ Selenothrips rubrocinctus (Giard, 1909) Thripidae 
15 Bọ trĩ nâu Thrips tabaci Linnaeus, 1758 Thripidae 
VI Bộ cánh vảy (Lepidoptera) 
16 Sâu ăn lá Archips micaceana (Walker,1863) Tortricidae 
17 Sâu đục quả Conogethes punctiferalis (Guenée, 1854) Crambidae 
18 Sâu cuốn lá Cnaphalocrocis medinalis (Guenée, 1854) Pyralidae 
VII Bộ Hai cánh (Diptera) 
19 Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis (Hendel, 1912) Tephritidae 
20 Ruồi ăn rệp* Syrphus ribesii (Linnaeus, 1758) Syrphidae 
21 Ruồi ăn rệp bụng vàng* Episyrphus balteatus (De Geer, 1776) Syrphidae 
V Bộ cánh màng (Hymenoptera) 
22 Kiến nâu* Componotus sp. Formicidae 
Ghi chú: * Các loài thiên địch 
Bảng 2. Số lượng, tỷ lệ họ và loài của côn trùng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội 
TT Bộ 
Số 
lượng 
loài 
Tỷ lệ 
(%) 
Họ Số 
lượng 
loài 
Tỷ lệ 
(%) Số họ 
Tỷ lệ 
(%) 
Tên họ 
1 Cánh đều 3 13,64 3 20,00 
Pseudococcidae 1 4,55 
Aphididae 1 4,55 
Aleyrodidae 1 4,55 
2 Cánh nửa 1 4,55 1 6,67 Pentatomidae 1 4,55 
3 Cánh cứng 7 31,82 3 20,00 
Curculionidae 1 4,55 
Coccinellidae 5 2,73 
Cerambycidae 1 4,55 
4 Cánh thẳng 2 9,09 1 6,67 Acrididae 2 9,09 
5 Cánh tơ 2 9,09 1 6,67 Thripidae 2 9,09 
6 Cánh vảy 3 13,64 3 20,00 
Tortricidae 1 4,55 
Crambidae 1 4,55 
Pyralidae 1 4,55 
7 Hai cánh 3 13,64 2 13,33 
Tephritidae 1 4,55 
Syrphidae 2 9,09 
8 Cánh màng 1 4,55 1 6,67 Formicidae 1 4,55 
Tổng số 22 100 15 100 22 100 
Bùi Minh Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 63 - 68 
66 
Kết quả điều tra thành phần loài côn trùng 
trên cây ổi tại Gia Lâm, Hà Nội có số lượng 
loài ghi nhận được nhiều hơn (13 loài) so với 
kết quả thống kê thành phần loài của côn trùng 
và nhện hại trên cây ổi tại Việt Nam của 
Nguyễn Văn Tuất và cộng sự (2015) [3] đã xác 
định được 9 loài thuộc 9 họ, 6 bộ: Bộ cánh đều 
có số lượng loài nhiều nhất với 3 loài. 
Số lượng họ, loài côn trùng trên cây ổi tại 
Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội. 
Chúng tôi tiến hành phân tích mẫu để xác 
định số loài, số họ của côn trùng trên cây ổi ở 
Gia Lâm, Hà Nội, kết quả thể hiện ở bảng 2. 
Số liệu ở bảng 2 cho thấy: Số lượng và tỷ lệ 
họ, các loài côn trùng trên cây ổi có sự khác 
nhau. Bộ cánh đều (Homoptera), bộ cánh cứng 
(Coleoptera) và bộ cánh vảy (Lepidoptera) có 
số lượng họ nhiều nhất là 3 họ, chiếm tỷ lệ 
20% tổng số họ côn trùng điều tra được. 
Bộ cánh đều (Homoptera) có 3 họ là: 
Pseudococcidae, Aphididae, Aleyrodidae. 
Mỗi họ thu được 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%. Bộ 
cánh vảy (Lepidoptera) có 3 loài chiếm tỷ lệ 
13,64% thuộc 3 họ là: Tortricidae, 
Crambidae, Pyralidae và mỗi họ có 1 loài 
chiếm tỷ lệ 4,55%. Bộ cánh cứng 
(Coleoptera) thu được 3 họ là: Curculionidae, 
Coccinellidae, Cerambycidae với số lượng là 
7 loài, chiếm tỷ lệ 31,82% trên tổng số loài 
côn trùng thu được. Trong đó họ 
Coccinellidae có số lượng loài nhiều nhất là 5 
loài chiếm tỷ lệ 22,73%, trong bộ này có 2 
loài gây hại nhiều nhất đó là câu cấu xanh lớn 
(Hypomeces squamosus) và sâu gặm vỏ 
(Dihamus cervinus) chúng xuất hiện từ khi 
cây ổi ra hoa đến khi kết trái và chín. 
Bộ cánh vảy thu được 3 họ gồm Tortricidae, 
Crambidae, Pyralidae với 3 loài thu được, 
chiếm tỷ lệ 13,64%. Trong đó mỗi họ thu 
được 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55%, trong bộ này 
có sâu đục quả (Conogethes punctiferalis) là 
sâu gây hại nghiêm trọng, xuất hiện nhiều 
trên cây ổi ở thời kỳ cây ra quả đến khi thu 
hoạch, sự gây hại của sâu đục quả làm giảm 
chất lượng và sản lượng quả. 
Bộ hai cánh (Diptera) có 2 họ Tephritidae, 
Syrphidae, chiếm tỷ lệ 13,33%, với số lượng 
loài thu được là 3 loài chiếm tỷ lệ 13,64%. 
Trong đó có loài ruồi đục quả (Bactrocera 
dorsalis) là 2 loài gây hại nhiều trên quả ổi. 
Bộ cánh tơ (Thysanoptera), bộ cánh nửa 
(Hemiptera), bộ cánh thẳng (Orthoptera), bộ 
cánh màng (Hymenoptera) có số lượng họ ít 
nhất là 1 họ chiếm 6,67% tổng số họ côn 
trùng thu được. 
Bộ cánh tơ thu được 1 họ Thripidae, bộ 
cánh thẳng thu được 1 họ Acrididae và mỗi 
họ có 2 loài chiếm tỷ lệ 9,09% so với tổng 
số loài thu được. 
Bộ cánh nửa thu được 1 họ là Pentatomidae, 
bộ cánh màng thu được 1 họ Formicidae, mỗi 
họ gồm 1 loài chiếm tỷ lệ 4,55% tổng số loài 
thu được. 
Như vậy, thành phần loài côn trùng trên cây 
ổi khá đa dạng gồm 8 bộ, trong đó bộ cánh 
cứng (Coleoptera) có số lượng loài nhiều nhất 
là 7 loài chiếm 31,83%, bộ cánh nửa 
(Hemiptera) và bộ cánh màng (Hymenoptera) 
có số lượng loài ít nhất là 1 loài chiếm 4,55%. 
Thành phần loài thiên địch trên cây ổi tại 
Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội 
Tiến hành điều tra các loài thiên địch và vật 
mồi của chúng trên cây ổi tại Đông Dư, Gia 
Lâm, Hà Nội, kết quả được thể hiện ở bảng 3. 
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, côn trùng có ích 
(thiên địch) trên cây ổi có 8 loài thuộc bộ 
cánh cứng (Coleoptera), bộ hai cánh 
(Diptera), bộ cánh màng (Hymenoptera), 
trong đó bộ cánh cứng (Coleoptera) có số loài 
nhiều nhất là 5 loài, bộ cánh màng 
(Hymenoptera) có số loài thấp nhất là 1 loài. 
Các loài côn trùng có ích bọ rùa 6 vằn, bọ rùa 
2 mảng đỏ, bọ rùa chữ nhân, bọ rùa 8 chấm, 
kiến nâu sử dụng các loài vật mồi là Aphis 
gossypii, Tetranychus urticae, Aleurodicus 
sp.; Rastrococcus truncatispinus; trứng của 
các loài Syrphus ribesii, Episyrphus balteatus. 
Bùi Minh Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 63 - 68 
67 
Bảng 3. Thành phần loài thiên địch trên ổi tại Đông Dư, Gia Lâm, Hà Nội 
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Tên vật mồi 
I Bộ cánh cứng (Coleoptera) 
1 Bọ rùa đỏ Micraspis discolor 
Aphis gossypii, Tetranychus urticae, 
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus; 
Trứng của các loài Syrphus ribesii, 
Episyrphus balteatus 
2 Bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus 
Aphis gossypii, Tetranychus urticae, 
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus; 
Trứng của các loài Syrphus ribesii, 
Episyrphus balteatus 
3 Bọ rùa 2 mảng đỏ Lemnia biplagiata 
Aphis gossypii, Tetranychus urticae, 
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus; 
Trứng của các loài Syrphus ribesii, 
Episyrphus balteatus 
4 Bọ rùa chữ nhân Coccinella transversalis 
Aphis gossypii, Tetranychus urticae, 
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus; 
Trứng của các loài Syrphus ribesii, 
Episyrphus balteatus 
5 Bọ rùa 8 chấm Harmonia octomaculata 
Aphis gossypii, Tetranychus urticae, 
Aleurodicus sp.; Rastrococcus truncatispinus; 
Trứng của các loài Syrphus ribesii, 
Episyrphus balteatus 
II Bộ hai cánh (Diptera) 
6 Ruồi ăn rệp Syrphus ribesii Aphis gossypii, Aleurodicus sp. 
7 
Ruồi ăn rệp bụng 
vàng 
Episyrphus balteatus Aphis gossypii, Aleurodicus sp. 
III Bộ cánh màng (Hymenoptera) 
8 Kiến nâu Compohnotus sp. 
Aphis gossypii, Aleurodicus sp.; Rastrococcus 
truncatispinus; Trứng của các loài Syrphus 
ribesii, Episyrphus balteatus; Micraspis 
discolor 
Các loài sâu non của ruồi họ Syrphidae, sử 
dụng các loài Aphis gossypii, Aleurodicus sp. 
có trên cây ổi làm thức ăn và trứng của các 
loài ruồi này được con cái trưởng thành đẻ 
ngay trên tập đoàn rệp muội. 
KẾT LUẬN 
Đã xác định được 22 loài côn trùng trên cây 
ổi thuộc 8 bộ: Bộ cánh đều (Homoptera); Bộ 
cánh nửa (Hemiptera); bộ cánh cứng 
(Coleoptera); bộ cánh thẳng (Orthoptera); bộ 
cánh tơ (Thysanoptera); bộ cánh vảy 
(Lepidoptera); bộ hai cánh (Diptera); bộ cánh 
màng (Hymenoptera). Trong đó bộ cánh cứng 
có số lượng loài nhiều nhất với 7 loài chiếm 
tỷ lệ 33,83%, bộ cánh thẳng và bộ cánh màng 
có số lượng loài ít nhất 1 loài chiếm 4,55%. 
Trong 14 họ côn trùng gây hại trên cây ổi, bộ 
cánh cứng và bộ cánh đều có số lượng họ 
nhiều nhất là 3 họ chiếm tỷ lệ 21,43%, bộ 
cánh vảy và bộ hai cánh có 2 họ chiếm tỷ lệ 
14,29%. Bộ cánh nửa, bộ cánh thẳng, bộ cánh 
tơ, bộ cánh màng có số lượng họ thấp nhất 1 
họ chiếm 7,15%. 
Đã xác định được 8 loài thiên địch thuộc 3 
bộ, trong đó bộ cánh cứng có số lượng loài 
nhiều nhất với 5 loài chiếm tỷ lệ 31,82%, bộ 
cánh màng có số lượng ít nhất 1 loài chiếm 
tỷ lệ 4,55%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn 
(2010). QCVN 01–38: 2010/BNNPTNT, Quy 
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra 
phát hiện dịch hại cây trồng. 
2. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn 
Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm (2012), Côn trùng 
Bùi Minh Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 187(11): 63 - 68 
68 
và động vật hại Nông nghiệp Việt Nam, Nxb Nông 
nghiệp, Hà Nội. 
3. Nguyễn Văn Tuất, Bùi Thị Huy Hợp, Đỗ Hồng 
Tuấn, Đào Quang Nghị, Nguyễn Văn Hoa, 
Nguyễn Hoàng Long, Lê Thị Liên (2015), Quy 
trình sản xuất ổi an toàn, Dự án AFACI- GAP 
Việt Nam (2015), 79 tr. 
4. Charles A. Triplehorn and Norman F. Johnson 
(2005), Borror and DeLong's Introduction to the 
Study of Insects, 7
th
 edition (Thomas Brooks/Cole, 
2005) - A classic textbook in North America. 
5. Muhammad Sarwar (2006), “Occurrence of 
Insect Pests on Guava (Psidium guajava) Tree”, 
Pakistan J. Zool., vol. 38(3), pp. 197- 200. 
6. Sathe T. V. (2015), “Storage insect pest of 
Guava psidium guajava Linn”, International 
Journal of Current Research, Vol. 7, Issue, 10, pp. 
21015-21018 
7. https://vi.wikipedia.org/wiki/Ổi 
ABSTRACT 
THE SPECIECS COMPOSITION OF INESCT PESTS 
AND NATURAL ENEMIES ON GUAVA TREES AT GIA LAM, HANOI 
Bui Minh Hong
1*
, Pham Thi Viet Chinh
2
1Hanoi National University of Education, 
2Thanh Cong Secondary School, Ba Đinh, Hanoi 
The species of insect pests and natural enemies on Guava (Psidium guajava) trees at Gia Lâm, 
Hanoi identified 22 species belong to 15 families of 8 orders: The order Coleoptera is most 
abundant species with 7 species, accounting for 31.83%, and other orders are arranged as follow: 
The order Lepidoptera, Homoptera and Diptera with 3 species, accounting for 13.64%, Orthoptera 
and Thysanoptera with 2 species in each orders, accounting for 9.09% and the order Hemiptera 
and Hymenoptera have the least number of species with one species, accounting for 4.55%. 
The order Lepidoptera, Coleoptera and Homoptera have largest number with 3 families, accounts 
for 20.00%. Diptera with 2 families, accounts for 13.33%. The order Thysanoptera, Hemiptera, 
Orthoptera and Hymenoptera have lowest with only one family in each order, accounts for 6.67%. 
Natural enemies have 8 species in 3 order, of which the order Coleoptera have highest number of 
species with 5 species accounts for 31.82%, the order Hymenoptera has at least 1 species with 
4.55%. Prey species of natural enemies used for food are the aphids species, young larvers, small 
spiders and insect eggs (Aphis gossypii, Tetranychus urticae, Aleurodicus sp.; Rastrococcus 
truncatispinus; eggs of Syrphus ribesii, eggs of Episyrphus balteatus). 
Key words: Composition of insect pests and natural enemies, guava tree, Gia Lam, Hanoi 
Ngày nhận bài: 20/8/2018; Ngày phản biện: 30/8/2018; Ngày duyệt đăng: 31/10/2018 
*
 Tel: 0904 314869, Email: 
[email protected]