Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 267
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN 
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC NHI 
 Hà Mạnh Tuấn* 
TĨM TẮT 
Mục tiêu: Xác định các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và hình thành một thang điểm đánh 
giá nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực nhi. 
Phương pháp: Nghiên cứu đồn hệ tiền cứu, thực hiện tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Biến số chính: NKBV, 
dịch tễ, dinh dưỡng, bệnh nền, PRISM, can thiệp. Xác định yếu tố nguy cơ bằng hồi quy logistic đa biến, xác định 
giá trị của thang điểm bằng đường cong ROC. 
Kết quả: Cĩ 671 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tỷ lệ NKBV là 23%. Các yếu tố nguy cơ 
NKBV là tuổi 10 (RR = 
5,4 (2,4 – 11,9)); đặt NKQ (RR = 2,3 (1,3 -4,0); nuơi ăn tĩnh mạch (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thơng tĩnh mạch trung 
tâm (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thơng tiểu (RR = 5,7 (3,0 – 10,7)). Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV = 6 x 1 tuổi ) 
+ (7x SDD ≥ II ) + (27 x PRISM ≥ 10 ) + (10 x thơng TMTT) + (8 x NKQ ) + (17 x TT ) + (10 x NĂTM ) 
( = 1 nếu cĩ xuất hiện cĩ yếu tố nguy cơ; =0 nếu khơng xuất hiện), khi điểm số ≥ 32 thì nguy cơ NKBV cao với 
độ độ nhạy là 86,4% và độ đặc hiệu là 81,2%. 
Kết luận: Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV bao gồm 7 yếu tố là tuổi 1 ≤; suy dinh dưỡng ≥ II; Chỉ số 
PRISM ≥ 10; thơng tĩnh mạch trung tâm; nội khí quản; thơng tiểu; nuơi ăn tĩnh mạch. Khi bệnh nhân cĩ điểm số 
≥ 32 thì sẽ cĩ nguy cơ cao NKBV. Thang điểm này cần được củng cố và áp dụng để cĩ thể giúp ích cho việc kiểm 
sốt NKBV tại khoa HSCC nhi. 
Từ khĩa: nhiễm khuẩn bệnh viện; hồi sức tích cực nhi; yếu tố nguy cơ; thang điểm đánh giá nguy cơ nhiễm 
khuẩn bệnh viện. 
ABSTRACT 
RISK OF NOSOCOMIAL INFECTION SCALE FOR PEDIATRIC INTENSIVE CARE UNIT 
Ha Manh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 267 - 273 
Objectives: To identify risk factors of nosocomial infection and develop a risk of nosocomial infection scale in 
pediatric intensive care unit. Risk factors were analyzed with logistic regression, value of risk of nosocomial 
infection 
Methods: A prospective cohort study was carried out in Children’s Hospital 1. Main variables were 
nosocomial infection, demographic, nutrition status, underlying disease, PRISM, intervention. Risk factors were 
analyzed with the logistic regression; the risk of nosocomial infection scale was identified cut-off value with ROC. 
Results: There were 671 patients enrolled in the study. The incidence of nosocomial infection was 23%. The 
risk factors of nosocomial infection were: age < 1 year (RR = 1,9 (1,1 -3,4)); malnutrition II, III (RR = 2,0 (1,1 -
4,2)); PRISM > 10 (RR = 5,4 (2,4 – 11,9)); intubation (RR = 2,3 (1,3 -4,0); parenteral nutrition (RR = 2,8 (1,3 – 
5,9); central venous catheter (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); bladder catheter (RR = 5,7 (3,0 – 10,7)). Risk of nosocomial 
infection scale = 6 x ≤1 year old ) + (7x malnutrition ≥ II ) + (27 x PRISM ≥ 10 ) + (10 x CVP ) + (8 x 
intubation ) + (17 x bladder catheter ) + (10 x parenteral nutrition ) ( = 1 if risk factor appears; =0 if not), 
* Đại Học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 268
the risk of nosocomial infection is high with sensitivity of 86,4% and specificity of 81,2% if scale is more than 32. 
Conclusion: The risk of nosocomial infection scale includes 7 factors: ≤1 year old; malnutrition ≥ II; PRISM 
≥ 10; CVP; intubation; bladder catheter; parenteral nutrition. The risk of nosocomial infection is high with value of 
scale more than 32. The risk of nosocomial infection scale needs to be enhanced and applied to help the control of 
nosocomial infection in the pediatric intensive care units. 
Key notes: nosocomial infection; pediatric hospital infection; risk factor; risk of nosocomial infection scale. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) tại khoa 
hồi sức tích cực (HSTC) nhi là một vấn đề y tế 
quan trọng do tính chất thường gặp với tỷ lệ 
thay đổi tùy theo quốc gia 6,1 – 29% trong tổng 
số bệnh nhân nằm tại HSTC nhi(1,2,6,7,10,14,15), và do 
những hậu quả của NKBV gây ra đĩ là thời gian 
điều trị kéo dài, tăng chi phí điều trị và tăng tỷ lệ 
tử vong(11). Cĩ nhiều yếu tố tố nguy cơ liên quan 
đến NKBV đĩ là cơ địa, bệnh lý nền, các can 
thiệp và điều trị đối với bệnh nhân(16). Một bệnh 
nhân nằm HSTC nhi thường bị ảnh hưởng bởi 
nhiều yếu tố nguy cơ. Các yếu tố nguy cơ khi 
xảy ra trên cùng một bệnh nhân sẽ làm gia tăng 
nguy cơ NKBV của bệnh nhân lên(4,9,12,13), tuy 
nhiên mức độ gia tăng ảnh hưởng này như thế 
nào thì ít được khảo sát. Nghiên cứu này nhằm 
hình thành một thang điểm bao gồm những yếu 
tố nguy cơ NKBV nhằm đánh giá nguy cơ NKBV 
của bệnh nhi khi nằm HSTC nhi để giúp cho 
người thầy thuốc cĩ thể tiên đốn được nguy cơ 
NKBV và từ đĩ cĩ biện pháp phịng tránh hiệu 
quả hơn. 
Mục Tiêu 
Nhằm (1) xác định yếu tố nguy cơ gây NKBV 
tại khoa HSTC nhi, và (2) xác định thang điểm 
đánh giá nguy cơ NKBV tại khoa HSTC nhi. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu đồn hệ tiền cứu. 
Đối tượng nghiên cứu 
Những bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC 
nhi của bệnh viện Nhi Đồng 1, từ tháng 10/2003 
đến 12/2004 thỏa những điều kiện sau: 
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân từ 1 
tháng tuổi đến 15 tuổi, điều trị tại khoa HSTC 
trên 48 giờ và khơng cĩ dấu hiệu của NKBV 
trong vịng 48 giờ sau khi nhập HSTC. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: những bệnh nhân cĩ 
NKBV từ trước khi vào HSTC, hay bệnh nhi tử 
vong trong vịng 48 giờ sau nhập HSTC. 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu được tính theo cơng thức tính cỡ 
mẫu trong nghiên cứu đồn hệ kiểm định giả 
thuyết về nguy cơ tương đối, với P2 = 0,04, 
RR=2,25(12) mức ý nghĩa 5%, lực của test là 90%, 
kiểm định hai phía, cĩ n = 509. 
Thu thập số liệu 
Mẫu được chọn liên tục khơng ngẫu nhiên. 
Bệnh nhân được khám, đánh giá tình trạng 
bệnh, đánh giá chỉ số PRISM (Pediatric Risk of 
Mortality), bệnh cơ bản theo phiếu thu thập.Tất 
cả các bệnh nhân được xử trí theo phác đồ điều 
trị của bệnh viện, và được chăm sĩc phịng ngừa 
NKBV theo đúng quy định hiện hành. Các can 
thiệp và điều trị, NKBV cĩ xày ra hay khơng? kết 
quả cuối cùng của bệnh nhân đều được ghi nhận 
theo phiếu thu thập. Tiêu chuẩn chẩn đốn 
NKBV theo tiêu chuẩn của Cơ quan phịng ngừa 
và kiểm sốt bệnh Hoa kỳ (CDC)(3). 
Xử lý số liệu 
Các biến rời sẽ trình bày theo tỷ lệ phần 
trăm, các biến liên tục sẽ được trình bày dưới 
dạng trung bình ± SD. Khi so so sánh hai tỷ lệ 
dùng phép kiểm 2, so sánh hai trung bình dùng 
phép kiểm t. Giá trị p <0,05 với kiểm định hai 
phía được xem là cĩ ý nghĩa thống kê. Những 
biến cĩ ý nghĩa thống kê trong phân tích đơn 
biến sẽ được đưa vào phân tích hồi quy logistic 
đa biến. Những biến nào cĩ tỷ lệ xuất hiện < 10% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 269
sẽ khơng đưa vào phân tích hồi quy đa biến. 
Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV của từng 
bệnh nhân được tính bằng cơng thức 10 x  x  
( là hệ số tương quan hồi quy của từng biến cĩ 
ý nghĩa trong phân tích hồi quy đa biến;  là giá 
trị của biến cĩ giá trị là 1 khi biến xuất hiện, và 
giá trị 0 khi khơng xuất hiện). Để xác định giá trị 
nào của thang điểm cĩ ý nghĩa dùng đường cong 
ROC. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm 
SPSS 10.5. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu 
Cĩ tất cả 671 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn 
nghiên cứu. Tuổi trung bình là 58 ± 57 tháng 
(gần 5 tuổi); nam chiếm 58,7% và nữ chiếm 
41,3%. Bệnh cơ bản của bệnh nhân thường gặp là 
bệnh nhiễm khuẩn 52%, kế đến là tai nạn, chấn 
thương ngộ độc 16,4%. Các bệnh đi kèm thường 
gặp là tim bẩm sinh, bại não, hội chứng Down, 
sanh non. Chỉ số PRISM (Pediatric Risk of 
Mortality Score) trong vịng 48 giờ trung bình là 
7,21 ± 4,5. Các can thiệp thường gặp nhất ngoại 
trừ tiêm tĩnh mạch (gần 100%) là thơng dạ dày, 
thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP), đặt 
nội khí quản (NKQ), phẫu thuật, thơng tĩnh 
mạch trung tâm (TMTT). Các điều trị thường 
được chỉ định cho bệnh nhân theo thứ tự là 
kháng sinh, truyền máu, nuơi ăn tĩnh mạch 
(NĂTM), dùng thuốc kháng thụ thể H2, thuốc 
giãn cơ và an thần (Bảng 1). 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 23,0 %, trong 
đĩ viêm phổi bệnh viện là 44,2%, nhiễm khuẩn 
huyết bệnh viện 24,4% nhiễm khuẩn vết mổ là 
11,1% (Bảng 2). 
Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện 
Qua phân tích đa biến hồi quy logistic cho 
thấy các yếu tố cĩ liên quan đến nguy cơ NKBV 
là tuổi < 1 tuổi (RR = 1,9(1,1 -3,4)); suy dinh 
dưỡng độ II, III (RR = 2,0(1,1 -4,2)); PRISM > 
10(RR = 5,4(2,4 – 11,9)); đặt NKQ (RR = 2,3 (1,3 -
4,0); nuơi ăn tĩnh mạch (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thơng 
tĩnh mạch trung tâm (RR = 2,8 (1,3 – 5,9); thơng 
tiểu (RR = 5,7 (3,0 – 10,7)) (Bảng 3). Các yếu tố 
nuơi ăn qua thơng dạ dày, phẫu thuật, bệnh đi 
kèm, kháng sinh, thuốc ức chế thụ thể H2, truyền 
máu khơng cĩ ý nghĩa trong phân tích đa biến 
mặc dầu cĩ ý nghĩa trong phân tích đơn biến. 
Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu 
Đặc điểm Số ca 
(n = 671) 
Tỷ lệ 
(%) 
Giới 394 58,7 
 Nam 277 41,3 
 Nữ 
Tuổi trung bình (tháng) 58 ± 57 
Suy dinh dưỡng II,III 83 12,4 
PRISM 7,21 ± 4,5 
Bệnh cơ bản 
 Nhiễm khuẩn 349 52,0 
 Tai nạn – ngộ độc 110 16,4 
 Bệnh lý tiêu hĩa 72 10,7 
 U bướu 23 3,4 
 Bệnh hơ hấp 23 3,4 
 Bệnh tim 17 2,5 
 Bệnh thần kinh cơ 18 2,7 
 Bệnh huyết học 13 1,9 
 Bệnh khác 46 6,9 
Can thiệp 
 Phẫu thuật 137 20,4 
 Nội khí quản 192 28,6 
 Thở NCPAP 251 37,4 
 Thộng TMTT 130 19,4 
 Thơng dạ dày 310 46,2 
 Thơng tiểu 74 11,0 
Điều trị 
 Kháng sinh 579 86,3 
 Truyền máu 231 34,4 
 Nuơi ăn tĩnh mạch 130 19,4 
 An thần 80 11,9 
 Giãn cơ 85 12,7 
 Corticoides 53 12,7 
 Kháng thụ thể H2 129 19,2 
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 
Loại nhiễm khuẩn bệnh viện 
Số ca 
(n = 671) 
Tỷ lệ 
(%) 
Nhiễm khuẩn bệnh viện 154 23,0 
Viêm phổi bệnh viện 76 11,3 
Nhiễm khuẩn huyết 42 6,3 
Nhiễm khuẩn vết mổ 19 2,8 
Nhiễm khuẩn tiết niệu 9 1,3 
Nhiễm khuẩn khác 26 3,9 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 270
Bảng 3. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện 
Yếu tố nguy cơ NKBV RR (95% CI) p 
n = 154 (%) n = 517 (%) 
Tuổi ≤ 1 67 (23,3) 220 (76,7) 1,9 (1,1 – 3,4) 0,028 
Suy dinh dưỡng II,III 35 (42,2) 48 (57,8) 2,0 (1,1- 4,2) 0,047 
Chỉ số PRISM ≥ 10 122 (61,3) 77 (38,7) 15,8 (8,9 – 28,1) 0,001 
Thơng tĩnh mạch trung tâm 50 (38,5) 80 (61,5) 2,8 (1,3 -5,9) 0,006 
Nội khí quản 96 (50,0) 96 (50,0) 2,3 (1,3 – 4,0) 0,006 
Nuơi ăn tĩnh mạch 53 (40,8) 77 (59,2) 2,8 (1,3 – 5,9) 0,006 
Thơng tiểu 34 (45,9) 40 (54,1) 5,7 (3,0 – 10,7) 0,001 
Nuơi ăn qua thơng dạ dày 111 (35,8) 199 (64,2) 1,4 (0,6 – 3,5) 0,466 
Phẫu thuật 43 (31,4) 94 (68,5) 2,1 (0,8 – 5,2) 0,115 
Bệnh kèm 36 (33,6) 71 (66,7) 1,4 (0,7 – 2,8) 0,349 
Kháng sinh 153 (26,4) 426 (73,6) 6,5 (0,8 – 52,5) 0,080 
Ức chế thụ thể H2 70 (54,3) 59 (45,7) 1,4 (0,8 – 2,6) 0,261 
Truyền máu 75 (32,5) 156 (67,5) 0,9 (0,5 – 1,6) 0,752 
Thang điểm đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn 
bệnh viện 
Theo bảng 3 cĩ các yếu tố nguy cơ NKBV cĩ 
ý nghĩa thống kê theo phân tích hồi quy logistic 
là (1) Chỉ số PRISM ≥ 10; (2) Nuơi ăn tĩnh mạch 
(NĂTM); (3) Thơng tiểu (TT); (4) Đặt thơng tĩnh 
mạch trung tâm (TMTT); (5) Nội khí quản 
(NKQ); (6) Suy dinh dưỡng độ ≥ II (SDD); (7) 
Tuổi ≤ 1. Thang điểm đánh giá nguy cơ của 
NKBV được tính theo cơng thức sau: = (6 x 1 tuổi 
) + (7x SDD ≥ II ) + (27 x PRISM ≥ 10 ) + (10 x 
thơng TMTT) + (8 x NKQ ) + (17 x TT ) + (10 x 
NĂTM ) với  = 1 nếu cĩ xuất hiện cĩ yếu tố 
nguy cơ và =0 nếu khơng xuất hiện (Bảng 4). 
Đường cong ROC của thang điểm nguy cơ 
NKBV cĩ điểm cắt thích hợp là 32. Khi bệnh 
nhân cĩ điểm nguy cơ NKBV là ≥ 32 thì khả 
năng dự báo NKBV với độ nhạy là 86,4% và độ 
đặc hiệu là 81,2% (Hình 1). 
Hình 1. Biểu đồ đường cong ROC của thang điểm 
nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện. 
Bảng 4. Thang điểm nguy cơ của các biến liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện (n=617) 
Yếu tố nguy cơ Hệ số hồi quy logistic () RR exp () Điểm cho nguy cơ (10 x ) 
Tuổi ≤ 1 0,6 1,9 6 
Suy dinh dưỡng ≥ II 0,7 2,0 7 
Chỉ số PRISM ≥ 10 2,7 15,8 27 
Thơng tĩnh mạch trung tâm 1,0 2,8 10 
Nội khí quản 0,8 2,3 8 
Thơng tiểu 1,7 5,7 17 
Nuơi ăn tĩnh mạch 1,0 2,8 10 
Thang điểm nguy cơ 
NKBV = 32 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 271
BÀN LUẬN 
Đã cĩ 671 bệnh nhân cĩ đủ tiêu chuẩn đưa 
vào nghiên cứu, 157 bệnh nhân được ghi nhận 
là cĩ nhiễm khuẩn bệnh viện trong thời gian 
khảo sát với tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 
23%. Tỷ lệ NKBV này so với các khảo sát trước 
đây tại Việt Nam và các quốc gia đang phát 
triển là tương tự(1,2,7), nhưng cao hơn so với các 
khảo sát của các nước như Mỹ, Châu 
Âu(6,10,11,14). Điều này cĩ thể được giải thích bởi 
các lý do sau: (1) Như trong đặc điểm dân số 
nghiên cứu trong bảng 1, bệnh nhân nằm 
HSTC trong nghiên cứu này những bệnh nhân 
nặng, thời gian nằm kéo dài, cĩ nhiều can 
thiệp trên bệnh nhân; (2) Mật độ bệnh nhân 
cao hiện tại là 5 m2 / 1 bệnh nhân, thấp hơn so 
với tiêu chuẩn chống nhiễm khuẩn tối thiểu là 
9 m2 / 1 bệnh nhân(11); (3) Nhân lực điều dưỡng 
chăm sĩc bệnh nhân thiếu với tỷ số điều 
dưỡng / bệnh nhân là 1/4 thấp hơn so với 
chuẩn là 1/1 đối với khoa HSTC nhi(5). Do đĩ 
để giảm nguy cơ NKBV tại khoa HSTC bên 
cạnh việc tăng cường thực hiện các biện pháp 
phịng chống NKBV cần phải lưu ý đến giảm 
mật độ bệnh nhân trong khoa, tăng cường 
nhân lực điều dưỡng và điều trị tốt các bệnh 
nền, rút ngắn thời gian nằm HSTC. 
Các yếu tố nguy cơ gây NKBV trong khảo 
sát này là tuổi ≤ 1 tuổi; suy dinh dưỡng độ II, 
III; chỉ số PRISM ≥ 10; can thiệp xâm lấn: 
thơng tĩnh mạch trung tâm, nội khí quản và 
đặt thơng tiểu; nuơi ăn tĩnh mạch. Trước hết 
tuổi càng nhỏ thì nguy cơ NKBV càng tăng do 
khả năng miễn dịch kém nên bệnh thường 
nặng và khả năng chống đỡ bệnh thấp(4,6,12). 
Suy dinh dưỡng cũng là một yếu tố thuộc yếu 
tố cơ địa tương tự như tuổi của bệnh nhân, 
bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng sẽ cĩ sức đề 
kháng kém nên nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh 
viện sẽ tăng lên(4,6,10,11). Chỉ số PRISM là một chỉ 
số bao gồm 16 thơng số được dùng để tiên 
lượng nguy cơ tử vong của bệnh nhân khi 
nhập vào HSTC. Chỉ số này cũng được dùng 
để đánh giá tình trạng nặng của bệnh nhân 
nên cĩ thể được dùng để tiên lượng nguy cơ 
NKBV đối với bệnh nhân nằm HSTC. PRISM 
càng cao thì nguy cơ NKBV càng tăng(9). Can 
thiệp và điều trị cũng là yếu tố nguy cơ của 
NKBV tại khoa HSTC nhi. Các can thiệp được 
xác định là cĩ liên quan đến NKBV là đặt 
thơng tĩnh mạch trung tâm, đặt nội khí quản, 
đặt thơng tiểu và nuơi ăn tĩnh mạch. Phát hiện 
này cũng được ghi nhận trong những khảo sát 
khác(4,11,12,13). Các can thiệp xâm lấn này làm 
phá vỡ hàng rào bảo vệ bình thường của cơ 
thể, cùng với những thao tác chăm sĩc khơng 
đảm bảo vơ khuẩn nhiều lần khi tiến hành và 
duy trì các can thiệp, ngồi ra cịn cĩ thể do 
khả năng tiệt khuẩn kém của các dụng cụ can 
thiệp là những lý do làm cho nguy cơ NKBV 
tăng lên khi cĩ các can thiệp xâm lấn trên bệnh 
nhân(11,12,13). 
Các yếu tố nguy cơ NKBV trên thực tế khơng 
xảy ra riêng rẽ trên một bệnh nhân mà phối hợp 
với nhau trên cùng một bệnh nhân. Khi chúng 
cùng xảy ra trên một bệnh nhân thì ảnh hưởng 
của các yếu tố này đến nguy cơ NKBV của bệnh 
nhân như thế nào? Ví dụ một bệnh nhân ≤ 1tuổi, 
bị suy dinh dưỡng, cĩ đặt thơng tiểu khi nằm 
HSTC thì ảnh hưởng của những yếu tố này lên 
khả năng bị NKBV của bệnh nhân như thế nào? 
Độ lớn của sự phối hợp này như thế nào? Đĩ là 
điều mà nghiên cứu này muốn tìm hiểu. 
Mỗi bệnh nhân cĩ điểm số nguy cơ của 
NKBV = (6 x 1 tuổi ) + (7 x SDD ≥ II ) + (27 x 
PRISM ≥ 10 ) + (10 x thơng TMTT) + (8 x NKQ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Phụ bản của Số 1 * 2018
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 272
) + (17 x TT ) + (10 x NĂTM ) ( = 1 nếu cĩ 
xuất hiện cĩ yếu tố nguy cơ; =0 nếu khơng xuất 
hiện). Theo nghiên cứu này khi điểm nguy cơ 
NKBV của bệnh nhân nằm HSTC ≥ 32 thì cĩ thể 
dự đốn bệnh nhân cĩ nguy cơ NKBV cao với độ 
nhạy là 86,4% và độ đặc hiệu là 81,2%. 
Áp dụng thực tế như sau: Ví dụ 1: bệnh 
nhân 1 ≤ tuổi, cĩ đặt thơng tiểu, và suy dinh 
dưỡng cĩ điểm nguy cơ NKBV là 30, nên bệnh 
nhân này cĩ nguy cơ NKBV thấp. Ví dụ 2: 
bệnh nhân cĩ chỉ số PRISM ≥ 10, cĩ đặt nội khí 
quản sẽ cĩ điểm nguy cơ NKBV là 35 nên cĩ 
nguy cơ cao NKBV. 
Việc xây dựng mơ hình tiên đốn NKBV cho 
bệnh nhân năm HSTC nhi cũng đã cĩ tiến hành 
bởi một số ít tác giả(9,12). Tác giả Singh-Naz cĩ đưa 
ra mơ hình về đánh giá nguy cơ của NKBV tại 
khoa HSTC nhi với 3 yếu tố nguy cơ là: đặt dụng 
cụ xâm lấn (gấp 2 lần), nuơi ăn tĩnh mạch (gấp 6 
lần), chỉ số PRISM (gấp 1,5 lần)(12). Tuy nhiên tác 
giả chưa hình thành thang điểm để đánh giá 
nguy cơ NKBV. Cho đến thời điểm này hầu như 
chưa cĩ nghiên cứu nào xây dựng các thang 
điểm đánh giá nguy cơ NKBV cho bệnh nhân 
điều trị tại HSTC nhi tại Việt nam. Đây là nghiên 
cứu đầu tiên về hình thành thang điểm đánh giá 
nguy cơ NKBV của bệnh nhi khi nằm điều trị tại 
HSTC nhi, và đã xác định được giá trị tiên lượng 
nguy cơ NKBV của thang điểm với độ nhạy và 
độ đặc hiệu cao. 
KẾT LUẬN 
Thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV bao 
gồm 7 yếu tố là tuổi 1 ≤; suy dinh dưỡng ≥ II; Chỉ 
số PRISM ≥ 10; thơng tĩnh mạch trung tâm; nội 
khí quản; thơng tiểu; nuơi ăn tĩnh mạch. Khi 
bệnh nhân cĩ điểm số ≥ 32 thì sẽ cĩ nguy cơ cao 
NKBV. Thang điểm này cĩ khả năng áp dụng 
trong thực tế để dự báo khả năng NKBV tại khoa 
HSTC nhi, do thang điểm được xây dựng trên 
dân số nghiên cứu thực và những yếu tố nguy cơ 
NKBV trong thang điểm cũng được xác định bởi 
nhiều nghiên cứu trước đĩ(4,9,12,13,16). Việc áp dụng 
chỉ số đánh giá nguy cơ NKBV sẽ cĩ nhiều ích lợi 
trong thực tế lâm sàng. Trước tiên giúp cho các 
nhà lâm sàng phân loại được bệnh nhân cĩ nguy 
cơ cao NKBV để cĩ cách phịng ngừa và xử trí tốt 
hơn, kế đến giúp cho việc đánh giá hiệu quả của 
biện pháp can thiệp phịng ngừa NKBV khi so 
sánh cùng mức độ nguy cơ NKBV. 
Tuy nhiên do đây là nghiên cứu đầu tiên về 
vấn đề này trên dân số chọn lọc, nên cần cĩ các 
nghiên cứu thêm và với dân số khác để cĩ 
những kết quả khẳng định hơn nhằm cĩ thể xây 
dựng một thang điểm đánh giá nguy cơ NKBV 
tốt hơn để giúp cho cơng tác phịng chống nhiễm 
khuẩn bệnh viện hiệu quả hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abramczyk ML, Carvalho WB, Carvalho ES, Medeiros EAS 
(2003). “Nosocomial Infection in Paediatric Intensive Care Unit 
in a Developing Country”. The Brazilian Journal of Infectious 
Diseases, 7(6):pp.375-380. 
2. Đặng Văn Quý (2002). “Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện tại 
khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2”. Luận văn tốt 
nghiệp bác sĩ nội trú Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, TP. 
Hồ Chí Minh. 
3. Garner JS, Jarvis WR, Emori TG, et al (1996). “CDC Definitions 
of Nosocomial Infections”. APIC Infection Control and Applied 
Epidemiology: Principles and Practices, pp:A1-A20. Mosby, 
St.Louis. 
4. Gilio AE, Stape A, Pereira CR, Cardoso MF, Silva CV, Troster 
EJ (2000). “Risk factors for nosocomial infections in a critically 
ill pediatric population: A month prospective cohort study”. 
Infection Control Hosp Epidemiol, 21(5):pp.340-342. 
5. Hugonnet S, Harbarth S, Sax H, Duncan RA, Pittet D. (2004) 
“Nursing resources: a major determinant of nosocomial 
infection?”. Curr Opin Infect Dis, 17:pp.329-333. 
6. Mühlemann K, Franzini C, Aebi C, et al (2004). “Prevalence of 
nosocomial Infections in Swiss children’s hospital”. Infect 
Control Hosp Epidemiol, 25(9):pp.765-771. 
7. Nguyễn Hồi Phong (2004). “Đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh 
viện tại khoa hồi sức tăng cường bệnh viện Nhi Đồng 1”. Luận 
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú Nhi, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh. 
8. Ưnen A, Çiğdem MK, Geyik MF, et al. (2002) “Epidemiology 
and control of nosocomial infections in padiatric surgery”. J 
Hosp Infect, 52:pp.166-170. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 273
9. Pollock E1, Ford-Jones EL, Corey M, et al (1991). “ Use of the 
pediatric Risk Mortality score to predict nosocomial infection in 
a pediatric intensive care unit”. Crit care Med, 19(2):pp.160-165. 
10. Richards MJ, Edwards JR, Culver DH, Gaynes RP (1999). 
“Nosocomial Infections in Pediatric Intensive Care Units in the 
United States”. Pediatrics, 103(4):pp.135-141. 
11. Rowin ME1, Patel VV, Christenson JC (2003). “Pediatric 
intensive care unit nosocomial infections: Epidemiology, 
sources, and solutions”. Crit Care Clin, 19:pp.473-487. 
12. Singh-Naz N, Sprague BM, Patel KM, Pollack MM. (1996). 
“Risk factors for nosocomial infection in critically ill children: A 
prospective cohort study”. Crit Care Med, 24(5):pp.875-878. 
13. Singh-Naz N, Sprague BM, Patel KM, Pollack MM.(2000). 
“Risk assessment and standardized nosocomial infection rate 
in critically ill children”. Crit care Med, 28(6):pp.2069-2075. 
14. Stover BH, Shulman ST, Bratcher DF, et al (2001). “Nosocomial 
infection rates in US children’s hospitals’ neonatal and 
pediatric intensive care units”. Am J Infect Control, 29:pp.152-
157. 
15. Urrea M, Pons M, Serra M, et al (2003). “Prospective incidence 
study of nosocomial infections in pediatric intensive care unit”. 
Pediatr Infect Dis J, 22:pp.490-493. 
16. Vincent JL, Bihari DJ, Suter PM, et al (1995). “ The prevalence of 
nosocomial infection in intensive care units in Europe. Results 
of the European Prevalence of Infection in Intensive Care 
(EPIC) study. EPIC International Advisory committee”. JAMA, 
274(8):pp.639-644. 
Ngày nhận bài báo: 27/10/17. 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 25/12/17. 
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018.