Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 88
TẦN SUẤT, ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI 
CỦA BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY-THỰC QUẢN 
Ở BỆNH NHÂN CAMPUCHIA CÓ TRIỆU CHỨNG TIÊU HÓA TRÊN 
Pen Chanraksmey*, Quách Trọng Đức** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (BTNDD-TQ) đang có xu hướng gia tăng ở các nước châu Á. 
Tuy nhiên, vẫn còn rất ít nghiên cứu về BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. 
Mục tiêu: Xác định tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia có 
triệu chứng tiêu hóa trên. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh nhân Campuchia có 
triệu chứng tiêu hóa trên đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 1/2017 đến 6/2017. Bệnh nhân 
được xác lập chẩn đoán BTNDD-TQ khi có tổng điểm GERDQ ≥ 8 và/hoặc có tổn thương viêm thực quản do 
trào ngược (VTQTN) trên nội soi theo phân loại Los Angeles. 
Kết quả: Nghiên cứu trên 116 bệnh nhân có triệu chứng tiêu hóa trên ghi nhận BTNDD-TQ và VTQTN ở 
23/116 (19,8%) và 17/23 (73,9%) trường hợp. Tỉ lệ nam: nữ ở nhóm bệnh nhân BTNDD-TQ là 1,9:1. Triệu 
chứng ợ nóng và ợ trớ là than phiền chính đến khám gặp ở 8/23 (34,8%) và 4/23 (17,4%) bệnh nhân; nhưng hỏi 
bệnh kỹ ghi nhận có đến 18/23 (78,3%) trường hợp ợ nóng và 22/23 (95,7%) trường hợp ợ trớ. VTNDD-TQ chủ 
yếu ở mức độ nhẹ: LA-A 16/17 (94,1%) và LA-B là 1/17 (5,9%) trường hợp. Có 2/23 (8,7%) trường hợp loét dạ 
dày tá tràng phối hợp và 2/23 (8,7%) trường hợp nhiễm H. pylori. 
Kết luận: BTNDD-TQ khá thường gặp ở bệnh nhân Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên. Hầu hết bệnh 
nhân có triệu chứng trào ngược điển hình, tuy nhiên cần hỏi bệnh sử kỹ vì các triệu chứng này có thể không phải 
là than phiền chính của bệnh nhân. Hầu hết các trường hợp VTQTN ở mức độ nhẹ. 
Từ khóa: bệnh trào ngược dạ dày-thực quản, ợ nóng, ợ trớ, viêm thực quản trào ngược, Campuchia 
ABSTRACT 
PREVALANCE, CLINICAL CHARACTERISTICS AND ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS OF 
GASTRO-ESOPHAGEAL REFLUX DISEASE ON CAMBODIAN PATIENTS WITH UPPER 
GASTROINTESTINAL SYMPTOMS 
Pen Chanraksmey, Quach Trong Duc 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 88-92 
Background: The prevalence of gastro-esophageal reflux disease (GERD) has been increasing in Asia. But 
there is limited data of the disease in Cambodian patients. 
Objectives: To assess the prevalence, clinical and endoscopic characteristics of GERD in Cambodian 
patients with upper gastrointestinal symptoms. 
Method: A cross-sectional study was conducted on Cambodian patients with upper gastrointestinal 
symptoms who underwent upper gastrointestinal endoscopy at the University Medical Center of Hochiminh City 
from January 2017 to June 2017. GERD diagnosis was confirmed if patient’s GERDQ score was ≥ 8 and / or 
** Mekong Phnom Penh Clinic 
**Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Pen Chanraksmey ĐT: +85587888519 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 89
reflux esophagitis (RE) according to the Los Angeles classification was recorded. 
Results: 116 patients with upper gastrointestinal symptoms were recruited. The prevalence of GERD and 
RE were 23/116 (19.8%) and 17/23 (73.9%), respectively. The male-to-female ratio among patients with GERD 
diagnosis was 1.9:1. In patients with GERD, heartburn and regurgitation were chief complaints in 8/23 (34.8%) 
and 4/23 (17.4%) patients, respectively. However, thorough history taking detected these symptoms in 18/23 
(78.3%) and 22/23 (95.7%) of patients, respectively. All RE lesions were in mild grades (LA-A 94.1% and LA-B 
5.9%). Two out of 23 (8.7%) of patients with GERD had co-existed gastroduodenal ulcers and 2 (8.7%) had H. 
pylori infection. 
Conclusions: GERD is not uncommon among Cambodian patients with upper gastrointestinal symptoms. 
Most of patients with GERD have typical reflux symptoms. However, thorough history taking is required as these 
symptoms may not be the patients’ chief complaints. Most cases of RE in Cambodian patients were in mild grade. 
Key words: gastro-esophageal reflux disease, reflux esophagitis, erosive reflux diseases, Cambodian 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong vài thập kỷ gần đây, đã có khá nhiều 
nghiên cứu về dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng và 
nội soi của Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản 
(BTNDD-TQ) trên thế giới. Các kết quả nghiên 
cứu gần đây cho thấy tỉ lệ BTNDD-TQ ở các 
nước Châu Á có xu hướng gia tăng(11). 
Campuchia là một quốc gia đang phát triển ở 
khu vực Đông Nam Á với dân số khoảng 15 
triệu dân. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn rất ít 
nghiên cứu về BTNDD-TQ trên dân số này. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo 
sát tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi của 
bệnh trào ngược dạ dày-thực quản ở bệnh nhân 
Campuchia có triệu chứng tiêu hóa trên. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang tiến hành trên bệnh 
nhân Campuchia đến khám ngoại trú và được 
nội soi tiêu hóa trên tại khoa Nội soi, Bệnh viện 
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ 1/2017 đến 
6/2017. 
Tiêu chuẩn nhận bệnh 
Bệnh nhân người Campuchia sinh sống tại 
Vương quốc Campuchia ≥ 18 tuổi, có triệu 
chứng đường tiêu hóa trên (ợ nóng, ợ trớ, đau 
bụng, đầy bụng, buồn nôn, nôn, nuốt đau, nuốt 
khó), đã ngừng thuốc ức chế bơm proton ít 
nhất 2 tuần, ngừng Bismuth và kháng sinh ít 
nhất 4 tuần trước khi đến khám và có chỉ định 
nội soi tiêu hóa trên tại Khoa Nội soi Bệnh viện 
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Tiêu chuẩn loại bệnh 
Những bệnh nhân nào có một trong các tiêu 
chuẩn sau sẽ không được nhận vào nghiên cứu: 
Có tiền sử phẫu thuật ở thực quản, dạ dày 
(cắt 2/3 dạ dày). 
Xuất huyết tiêu hóa trên trong vòng 24 giờ. 
Xơ gan có biến chững giãn tĩnh mạch thực quản. 
Trong quá trình nội soi nếu bác sĩ không 
thực hiện được các quy trình để xác định các 
biến số trong nghiên cứu. 
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Các bước tiến hành 
Lấy mẫu liên tục. Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn 
nghiên cứu được ghi nhận tuổi, giới, chiều cao, 
cân nặng, tình trạng hút thuốc lá, uống rượu bia, 
lý do đến khám bệnh và đánh giá triệu chứng 
trào ngược theo bảng điểm GERDQ(2). Sau khi 
đánh giá lâm sàng, các bệnh nhân được tiến 
hành nội soi tiêu hóa trên và ghi nhận tổn 
thương viêm thực quản do trào ngược (VTQTN) 
theo phân loại Los Angeles(3). 
BTNDD-TQ được xác định khi GERDQ ≥ 8 
và/ hoặc có VTQTN trên nội soi. 
Phân tích thống kê 
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. 
Xử lý số liệu bằng chương trình Stata 12.0. Sử 
dụng tần số và tỉ lệ (%) để mô tả các biến số 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 90
định tính. 
KẾT QUẢ 
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 116 
bệnh nhân, bao gồm 54 nam và 62 nữ với tuổi 
trung bình là 46,8 ± 14,5. Kết quả ghi nhận 
BTNDD-TQ ở 23 (19,8%) bệnh nhân gồm có 15 
bệnh nhân nam và 8 bệnh nhân nữ với các đặc 
điểm cơ bản được trình bày theo Bảng 1. 
Về triệu chứng lâm sàng, ợ nóng và ợ trớ là 
than phiền chính đến khám ở 8 (34,8%) và 4 
(17,4%) bệnh nhân. Tuy nhiên khi hỏi bệnh sử kỹ 
lưỡng ghi nhận ợ nóng ở 18 (78,3%) và ợ trớ ở 22 
(95,7%) trường hợp. Các biểu hiện lâm sàng của 
bệnh nhân được chẩn đoán BTNDD-TQ được 
trình bày ở Bảng 2. 
Bảng 1. Đặc điểm cơ bản của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm n (%) 
Giới tính: Nam 
 Nữ 
15 (65,2) 
8 (34,8) 
Tuổi (năm): < 30 
 30 – 49 
 ≥ 50 
2 (8,7) 
12 (52,2) 
9 (39,1) 
Địa chỉ: Nông thôn 
 Thành phố 
13 (56,5) 
10 (43,5) 
Chỉ số khối cơ thể (kg/m
2
): 
Bình thường 
Nhẹ cân 
Thừa cân / béo phì 
6 (26,0) 
1 (4,4) 
16 (69,6) 
Hút thuốc lá: 
Từng hút / đang hút 
Không hút 
14 (60,9) 
9 (39,1) 
Uống rượu bia: 
Từng uống / đang uống 
Không uống 
16 (69,6) 
7 (30,4) 
Bảng 2. Các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân 
BTNDD-TQ 
Triệu chứng n(%) 
Lý do chính đến khám 
Ợ nóng 
Đau thượng vị 
Ợ trớ 
Đầy bụng 
Buồn nôn 
8 (34,8) 
7 (30,4) 
4 (17,4) 
3 (13,0) 
1 (4,4) 
Có triệu chứng trào ngược điển hình 
Ợ nóng 
Ợ trớ 
18 (78,3) 
22 (95,7) 
Tổng điểm GERDQ 
≥ 8 
< 8 
17 (73,9) 
6 (26,1) 
Trên nội soi, ghi nhận có 17 (73,9%) trường 
hợp có VTQTN; chủ yếu ở mức độ nhẹ với độ 
LA-A 16 (94,1%) trường hợp và độ LA-B là 1 
(5,9%) trường hợp. Có 2 (8,7%) trường hợp loét 
dạ dày-tá tràng phối hợp và 2 (8,7%) trường hợp 
nhiễm H. pylori. Có 4 (3,4%) trường hợp có hình 
ảnh nghĩ đến thực quản Barrett trên nội soi 
nhưng do không sinh thiết nên chưa xác định 
được chính xác. Chúng tôi không ghi nhận 
trường hợp nào có biến chứng loét, hẹp thực 
quản và ung thư biểu mô tuyến thực quản. Có 
11/17 (64,7%) trường hợp VTQTN có điểm 
GERDQ ≥ 8. Các đặc điểm nội soi được trình bày 
ở Bảng 3. 
Bảng 3. Các đặc điểm trên nội soi tiêu hóa trên ở 
bệnh nhân Campuchia có BTNDD-TQ 
Đặc điểm n (%) 
Viêm thực quản do trào ngược (VTQTN) 
VTQTN 
Độ LA-A 
Độ LA-B 
BTNDD-TQ không viêm trên nội soi 
17 (73,9) 
16 (69,6) 
1 (4,3) 
6 (26,1) 
Viêm dạ dày 22 (95,7) 
Viêm tá tràng 4 (17,4) 
Loét dạ dày 1(4,3) 
Loét tá tràng 1(4,3) 
Nhiễm H. pylori 2 (8,6) 
BÀN LUẬN 
Khi hồi cứu y văn đến hiện tại, chúng tôi 
nhận thấy có rất ít các nghiên cứu về BTNDD-
TQ ở bệnh nhân Campuchia. Số lượng bệnh 
nhân BTNDD-TQ trong nghiên cứu của chúng 
tôi tuy khá nhỏ nhưng bước đầu cũng cho thấy 
một số đặc điểm tần suất, đặc điểm lâm sàng và 
nội soi của BTNDD-TQ ở bệnh nhân 
Campuchia. Nghiên cứu chúng tôi cho thấy: 
bệnh nhân Campuchia mắc BTNDD-TQ ít khi 
đến khám với than phiền chính là triệu chứng 
trào ngược điển hình. Trong nghiên cứu chỉ có 
34,8% có than phiền chính là ợ nóng và 17,4% có 
than phiền chính là ợ trớ. Số liệu này cao hơn 
nghiên cứu trên người Việt Nam được Quách 
Trọng Đức khảo sát trước đây(5). Tuy nhiên, đặc 
điểm này cũng giống như các nghiên cứu trước 
đây được tiến hành ở bệnh nhân châu Á(11). Khi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 91
mô tả triệu chứng trào ngược điển hình để bệnh 
nhân nhận biết, có đến 95,7% bệnh nhân có triệu 
chứng ợ trớ. Điều này cho thấy tầm quan trọng 
của việc cần đầu tư thời gian và hỏi kỹ bệnh sử 
để không bỏ sót BTNDD-TQ. 
Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bảng câu 
hỏi GERDQ để phỏng vấn những bệnh nhân 
Campuchia có triệu chứng đường tiêu hóa trên. 
Bộ câu hỏi này đã được kiểm chứng giá trị trên 
nhiều nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Jones R 
và cộng sự ở châu Âu cho thấy bộ câu hỏi này 
giúp làm tăng độ chính xác khi chẩn đoán 
BTNDD-TQ của các bác sĩ đa khoa tổng quát lên 
ngang bằng với bác sĩ chuyên ngành tiêu hóa(2). 
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy điểm cắt 
bằng 8 có độ đặc hiệu và độ nhạy trong chẩn 
đoán BTNDDTQ lần lượt là 71,4% và 64,6%. 
Tương tự, nghiên cứu của Zavala-Gonzales ở 
bệnh nhân Mexico cũng cho thấy tại điểm cắt 
GERDQ bằng 8 có độ đặc hiệu và độ nhạy đều là 
72%(12). Trong chẩn đoán VTQTN, Suzuki và 
cộng sự trên bệnh nhân Nhật ghi nhận điểm cắt 
bằng 8 có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 
34,3% và 82,5%(8). Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có BTNDD-TQ và 
VTQTN trong nghiên cứu có điểm GERDQ ≥ 8 
lần lượt là 73,9% và 64,7%. Như vậy độ nhạy của 
bảng câu hỏi này trong chẩn đoán BTNDD-TQ ở 
bệnh nhân Campuchia cũng tương tự các dân số 
khác, nhưng độ nhạy trong chẩn đoán VTQTN 
cao hơn so với bệnh nhân tại Nhật. 
Về phân bố phổ bệnh lý của BTNDD-TQ, 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BTNDD-TQ 
không có viêm trên nội soi chỉ chiếm 26,1% các 
trường hợp được nghiên cứu. Phần lớn các 
nghiên cứu trên thế giới cũng như ở châu Á đều 
cho thấy tỉ lệ BTNDD-TQ không có tổn thương 
viêm trên nội soi thường chiếm tỉ lệ khoảng 2/3 
tổng số trường hợp BTNDD(5,11). Kết quả khác 
biệt trong nghiên cứu này có thể phần nào là do 
các trường hợp bệnh nhân Campuchia đến 
khám tại Bệnh viện Đại học Y Dược, một bệnh 
viện tuyến cuối ở Việt Nam, đã có sự chọn lọc và 
không đại diện cho dân số chung. Tuy nhiên, 
cần có thêm các nghiên cứu tại các bệnh viện ở 
Campuchia với cỡ mẫu nghiên cứu lớn hơn để 
xác định tỉ lệ phân bố phổ bệnh lý thực sự của 
BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia. Về mức 
độ nặng của tổn thương VTQTN, tất cả bệnh 
nhân có tổn thương viêm mức độ nhẹ trong 
nghiên cứu của chúng tôi đều ở mức độ LA-A và 
LA-B (với hầu hết trường hợp ở độ LA-A), kết 
quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu 
châu Á khác được thực hiện trước đây(5,7,9). 
Về tình trạng nhiễm H. pylori ở bệnh nhân 
BTNDD-TQ, nghiên cứu của Quách Trọng Đức 
trên bệnh nhân Việt Nam ghi nhận nhiễm H. 
pylori là một yếu tố có liên quan nghịch với tình 
trạng VTQTN(4). Một số nghiên cứu tại Hàn 
Quốc và Nhật Bản cũng cho kết quả tương tự(1,6). 
Điều này được lý giải phần nào là do chủng H. 
pylori thường gặp ở các quốc gia này đa số là 
chủng có độc tính cao, khả năng gây viêm teo dạ 
dày và giảm tiết acid dịch vị cao, do đó dù tình 
trạng trào ngược dạ dày – thực quản xảy ra 
nhưng mức độ toan của dịch trào ngược cũng ít 
gây viêm thực quản hơn(10). Một điểm lý thú là 
trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận chỉ có 2 
(8,6%) trường hợp BTNDD-TQ có nhiễm H. 
pylori trong khi tỉ lệ nhiễm H. pylori trong dân số 
Campuchia ước tính vào khoảng 45%. Mối liên 
quan giữa nhiễm H. pylori với tình trạng 
BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia là điểm 
cần được nghiên cứu thêm. 
Nghiên cứu của chúng tôi có yếu điểm là cỡ 
mẫu nhỏ và tiến hành tại một bệnh viện nên 
chưa đại diện được cho đặc điểm BTNDD-TQ ở 
bệnh nhân Campuchia. Tuy nhiên, do bệnh viện 
Đại hoc Y Dược TP Hồ Chí Minh là một bệnh 
viện tuyến cuối nên nghiên cứu bước đầu cho 
thấy BTNDD-TQ ở bệnh nhân Campuchia chủ 
yếu gặp ở thể không có tổn thương viêm trên nội 
soi hoặc VTQTN chỉ ở mức độ nhẹ. Trong tương 
lai cần có những nghiên cứu đa trung tâm với cỡ 
mẫu lớn để có được những số liệu đại diện hơn 
cho cộng đồng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 92
KẾT LUẬN 
BTNDD-TQ khá thường gặp ở bệnh nhân 
Campuchia đến khám tại Bệnh viện Đại học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh. Đa số bệnh nhân ở thể 
VTQTN mức độ nhẹ. Hầu hết bệnh nhân có 
triệu chứng trào ngược điển hình nhưng chỉ có 
khoảng một phần ba trường hợp là than phiền 
chính của bệnh nhân. Do đó, việc hỏi bệnh sử 
kỹ lưỡng hết sức quan trọng nhằm định bệnh 
chính xác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chung SJ, Lim SH, Choi J et al (2011). “Helicobacter pylori 
serology inversely correlated with the risk and severity of reflux 
esophagitis in helicobacter pylori endemic area: A matched 
case-control study of 5,616 Health Check-Up Koreans”. J 
Neurogastroenterol Motil;17(3):267. 
2. Jones R, Junghard O, Dent J et al (2009). “Development of the 
GerdQ, a tool for the diagnosis and management of gastro-
esophageal reflux disease in primary care”. Aliment Pharmacol 
Ther, 30(10), pp. 1030-1038. 
3. Lundell LR, Dent J, Bennett JR et al (1999). “Endoscopic 
assessment of oesophagitis: clinical and functional correlates 
and further validation of the Los Angeles classification”. Gut; 45 
(2): pp172 – 80. 
4. Quách Trọng Đức (2014). “Viêm thực quản trào ngược ở bệnh 
nhân có triệu chứng tiêu hóa trên chưa từng điều trị và mối liên 
quan với nhiễm H. pylori”. Y học TP Hồ Chí Minh 2014 (phụ bản 
số 1 tập 18, chuyên đề Nội khoa): 578 – 583. 
5. Quách Trọng Đức, Trần Kiều Miên (2005). “Viêm trào ngược dạ 
dày thực quản trên nội soi ở bệnh nhân Việt Nam có biểu hiện 
Dyspepsia: tần suất, đặc điểm lâm sàng và nội soi”. Tạp chí Y học 
TP. Hồ Chí Minh, tập 9 (1), tr. 35-39. 
6. Shirota T, Kusano M, Kawamura O et al (1999). “Helicobacter 
pylori infection correlates with severity of reflux esophagitis: 
with manometry findings”. J Gastroenterol; 34(5): 553. 
7. Song HJ, Shim KN et al (2009). “The prevalence and clinical 
characteristics of reflux esophagitic in Koreans and its possible 
relation to metabolic syndrome”. J Korean Med Sci, 24 (2): pp.197-202. 
8. Suzuki H, Matsuzaki H, Okada S, Hirata K, Fukuhara S, Hibi T 
(2013). “Validation of the GerdQ questionnaire for the 
management of gastro-oesophageal reflux disease in Japan”. 
United European Gastroenterology Journal 1(3), pp. 175-183. 
9. Tsai S et al (2004). “Effect of Helicobacter pylori infection in 
intragastric acidity in pateints with reflux esophagitis”. Joural of 
Gastroenterology, Vol 39, pp. 821-836. 
10. Vicari JJ, Peek RM, Falk GW et al (1998). “The seroprevalence of 
cagA-positive Helicobacter pylori strains in the spectrum of 
gastroesophageal reflux disease”. Gastroenterology; 115(1): 50 – 7. 
11. Wu JC (2008). “Gastroesophageal reflux disease: an Asian 
perspective". J Gastroenterol Hepatol, 23(12), pp. 1785-1793. 
12. Zavala-Gonzáles MA, Azamar-Jacome AA, Meixueiro-Daza A 
at el (2014). “Validation and Diagnostic Usefulness of 
Gastroesophageal Reflux Disease Questionnaire in a Primary 
Care Level in Mexico”. J Neurogastroenterol Motil, Vol. 20 No. 4 
pp. 475-482. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019