Tài liệu Đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 ở trẻ em: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 96
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DI TRUYỀN HỌC PHÂN TỬ
TRONG BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY
CÓ ĐA BỘI THỂ NHIỂM SẮC THỂ 8 Ở TRẺ EM.
Đỗ Hoàng Cúc*, Nguyễn Minh Tuấn**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) ở trẻ
em có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 (trisomy 8).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: 180 bệnh nhân từ (0 đến 16 tuổi) được chuẩn đoán bạch cầu cấp dòng tủy (BCCDT) từ tháng
1/2005 đến tháng 5/2012. Xét nghiệm di truyền học bao gồm nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh
quang được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân thu được 19/180 (10,6%) bệnh nhi BCCDT có tam bội của nhiễm
sắc thể 8. Các bệnh nhi này có các đặc điểm sau: tuổi trung bình mắc bệnh là 7,6 ± 3,2 tuổi; tỉ lệ nam/nữ là 1/0,9.
Thường gặp nhất các triệu chứng lâm sàng là sốt, thiếu máu, xuất huyết và gan lách to. ...
9 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dòng tủy có đa bội thể nhiểm sắc thể 8 ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 96
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DI TRUYỀN HỌC PHÂN TỬ
TRONG BẠCH CẦU CẤP DỊNG TỦY
CĨ ĐA BỘI THỂ NHIỂM SẮC THỂ 8 Ở TRẺ EM.
Đỗ Hồng Cúc*, Nguyễn Minh Tuấn**
TĨM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu cấp dịng tủy (BCCDT) ở trẻ
em cĩ đa bội thể nhiểm sắc thể 8 (trisomy 8).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mơ tả hàng loạt ca.
Kết quả: 180 bệnh nhân từ (0 đến 16 tuổi) được chuẩn đốn bạch cầu cấp dịng tủy (BCCDT) từ tháng
1/2005 đến tháng 5/2012. Xét nghiệm di truyền học bao gồm nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh
quang được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân thu được 19/180 (10,6%) bệnh nhi BCCDT cĩ tam bội của nhiễm
sắc thể 8. Các bệnh nhi này cĩ các đặc điểm sau: tuổi trung bình mắc bệnh là 7,6 ± 3,2 tuổi; tỉ lệ nam/nữ là 1/0,9.
Thường gặp nhất các triệu chứng lâm sàng là sốt, thiếu máu, xuất huyết và gan lách to. BCCDT cĩ +8 gặp nhiều
nhất là thể bệnh M5 gần 1/3 trường hợp (31,6%), kế đến là M2 chiếm 1/5 trường hợp (21,1%). Về đặc điểm di
truyền học phân tử, hơn ½ trường hợp (52,6%) cĩ ít nhất 1 bất thường nhiễm sắc thể khác ngồi trisomy 8, trong
đĩ, complex karyotype (là bất thường ≥ 3 NST khác nhau trong cùng 1 quần thể tế bào khảo sát) chiếm 15,8%.
Tất cả 19 bệnh nhân này đều được thực hiện xét nghiệm đa hình đơn nucleotide ghi nhận thêm các đột biến mất
đoạn nhỏ trên 11 trường hợp (57,9%) và 4 trường hợp (21,1%) cĩ bất thường nội tại nhiễm sắc thể “loss of
heterozygosity” (hoặc homozygous, hmz). Kết quả của giải trình tự gen thế hệ mới (next generation sequencing)
vùng gen exome (whole exome sequencing) cho thấy tất cả các trường hợp đều cĩ ít nhất 1 trong các đột biến sau:
ASXL1, CEBPA, IDH2, KIT, KRAS, RUNX1,TET2, TP53, DNMT3A, IDH1, NPM1, FLT3 và NRAS; trong
đĩ, 14/19 ca (73,7%) tìm thấy ≥ 2 đột biến kể trên.
Kết luận: Bạch cầu cấp dịng tủy với trisomy 8 ở trẻ em chiếm khoảng 10%, thường gặp là thể M5 và M2.
Bệnh thường kết hợp với nhiều bất thường NST và đột biến gen khác nhau ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nên
cần thực hiện các phương pháp di truyền học sinh học phân tử để xác định chính xác tiên lượng bệnh.
Từ khĩa: Bạch cầu cấp dịng tủy trẻ em, nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang, đa hình
đơn nucleotide, giải trình tự gen thế hệ mới vùng gen exome.
ABSTRACT
CLINICAL, CYTOGENETIC AND MOLECULAR GENETIC CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC
ACUTE MYELOID LEUKEMIA WITH TRISOMY 8
Do Hoang Cuc, Nguyen Minh Tuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 96 – 104.
Objectives: To determine the clinical, cytogenetic and molecular genetic characteristics in pediatric acute
myeloid leukemia (AML) with trisomy 8.
Methods: Retrospective descriptive study.
Results: 180 patients (0 to 16 years) were diagnosed with AML from January 2005 to May 2012.
Cytogenetic testing including karyotype, fluorescence in situ hybridization was performed in all patients receiving
* Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. ** Bệnh viện Nhi Đồng 1-TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Đỗ Hồng Cúc ĐT: 0918684042 Email: dohoangcuc@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 97
19/180 (10.6%) pediatric AMLs with trisomy 8. These pediatric AMLs have the following characteristics: mean
age at diagnosis was 7.6 ± 3.2 years; the ratio of male/female was 1/0.9. The most common clinical symptoms were
fever, anemia, hemorrhage, and hepato/splenomegaly. The most common type of AML with +8 was M5 in nearly
1/3 of cases (31.6%), followed by M2 accounted for 1/5 of cases (21.1%). In terms of molecular genetics, more than
half (52.6%) had at least one chromosomal abnormality other than trisomy 8; in which. complex karyotype (≥3
chromosome aberrations in the same clone) accounted for 15.8%. All 19 of these patients received a single
nucleotide polymorphism (SNP) array, in which, 11 cases (57.9%) were detected other microdeletions and 4 cases
(21.1%) had chromosome "loss of heterozygosis" (or homozygous, hmz). The results of the whole exome
sequencing showed that all cases have at least one of the following mutations: ASXL1, CEBPA, IDH2, KIT,
KRAS, RUNX1, TET2, TP53, DNMT3A, IDH1, NPM1, FLT3, and NRAS; Of these, 14/19 cases (73.7%) with
≥ 2 coexisting mutations in the list above.
Conclusions: The frequency of trisomy 8 in pediatric AML in this study was approximately 10%, the higher
frequency of FAB M5 and M2 have been found. It is often associated with a variety of chromosomal abnormalities
and genetic mutations that affect the prognosis of the disease. Therefore, cytogenetic and molecular genetics
methods should be explored in AML with +8 to accurately determine disease prognosis.
Keywords: pediatric acute myeloid leukemia, chromosomes, fluorescence in situ hybridization, single
nucleotide polymorphism array, whole exome sequencing.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạch cầu cấp dịng tủy (BCCDT) là tăng sinh
bất thường và vơ hạn của các tế bào non ác tính
đầu dịng thuộc hệ tạo máu dịng tủy. Ở trẻ em,
BCCDT chiếm 15-20% trên tổng số bệnh lý máu
ác tính(5,24).Đa bội thể nhiểm sắc thể số 8 (trisomy
8, +8) là bất thường về số lượng nhiễm sắc thể
(NST) thường gặp nhất trong BCCDT(32,35) và
chiếm khoảng 10% đến 23%(3,9,21) trên tổng số
bệnh nhân BCCDT. Trong đĩ, chỉ cĩ gần 1/3
trường hợp cĩ +8 là bất thường NST duy nhất
(trisomy 8 alone)(21,37). Diễn tiến và tiên lượng
BCCDT với +8 ở trẻ em vẫn chưa rõ ràng phụ
thuộc vào các bất thường NST/đột biến kèm
theo(17,34), một số nghiên cứu ghi nhận là tiên
lượng xấu(8,10), trong khi đa số các nghiên cứu
khác thì chứng minh là BCCDT cĩ +8 thì tiên
lượng trung bình(4,11,14). Ngồi ra, một số giả
thuyết cho rằng +8 được xem như khơng đủ để
gây ra BCCDT cần kết hợp với các yếu tố di
truyền học phận tử bất thường khác(29). Vì vậy,
việc khảo sát rõ hơn về các đặc điểm của bệnh
nhi BCCDT cĩ +8 và kết hợp chẩn đốn tryền
học phân tử gĩp phần vào quyết định điều trị và
tiên lượng là cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và di truyền học phân tử trong bạch cầu
cấp dịng tủy (BCCDT) ở trẻ em cĩ đa bội thể
nhiểm sắc thể 8 (trisomy 8) từ tháng 1/2005 đến
tháng 5/2012.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng và phân loại các thể bệnh của bệnh nhi
được chẩn đốn bạch cầu cấp dịng tủy cĩ
trisomy 8.
Xác định tỉ lệ các đặc điểm di truyền học
phân tử trên bệnh nhi bạch cầu cấp dịng cĩ
trisomy 8, với các phương pháp sử dụng bao
gồm: nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát
huỳnh quang, đa hình đơn nucleotide, giải trình
tự gen thế hệ mới vùng gen exome.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mơ tả hàng loạt ca.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 98
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi ≤ 16 tuổi được chẩn đốn
bạch cầu cấp dịng tủy cĩ trisomy 8.
Sơ lược các kỹ thuật di truyền học phân tử
được sử dụng trong nghiên cứu
Nhiễm sắc thể đồ (karyotype)
Để xác định và đánh giá kích thước, hình
dạng và số lượng nhiễm sắc thể trong cùng 1 tế
bào, kết quả được khảo sát trên 20 tế bào thời kỳ
phân bào.
Kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang
(fluorescence in situ hybridization, FISH)
Khảo sát bất thường di truyền trên tế bào
khơng phân bào, cách thực hiện là mạch đơi
DNA của tế bào và đoạn dị sẽ được tách ra bằng
nhiệt độ và lai hĩa với nhau; sau đĩ rửa đi
những đoạn dị thừa/lai hĩa khơng đặc hiệu;
nhuộm nhân bằng DAPI và khảo sát dưới kính
hiển vi huỳnh quang với bước sĩng phù hợp
trên 200 tế bào.
Đa hình đơn nucleotide (single nucleotide
polymorphism array, SNP-array)
Khảo sát tồn bộ NST, kỹ thuật dựa vào
DNA microarray (850K, Affmetrix), các đoạn
DNA được cắt nhỏ ra cho lai với những đoạn dị
trong thư viện DNA đã được sắp xếp theo matrix.
Giải trình tự gen thế hệ mới vùng gen exome
(whole exome sequencing, WES)
Xác định trình tự các nucleotide của phân tử
DNA, chỉ giải mã các vùng gen exome (gen dịch
mã hay gen biểu hiện). Kỹ thuật sử dụng máy
giải trình tự gen Illumina MiSeq. Chất lượng và
độ tin cậy đươc kiểm tra lại bằng Illumina
Analysis Viewer (Illumina, Hayward, USA). Số
liệu thu được phân tích bằng chương trình
NextGENe software V2.4.2 (Next generation
sequencing software for biologists). Những đột
biến (potential mutations) tìm ra dựa vào phân
tích chương trình Illumina VariantStudio™ 3.0
và tiêu chuẩn của Hiệp hội Hoa kì về gen, sinh
học phân tử và bệnh học.
KẾT QUẢ
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi BCCDT cĩ +8
Bênh nhi được chẩn đốn là BCCDT (theo
tiêu chuẩn của WHO(2)). Karyotype được thực
hiện trên 100% bệnh nhân thu được 19/180
(10,6%) bệnh nhi BCCDT cĩ +8. Các đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và phân loại thể bệnh
của 19 bệnh nhi này được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân
loại BCCDT cĩ +8 (n=19)
Đặc điểm
Số bệnh
nhân
Tỉ lệ (%)
Tuổi
Tuổi trung bình ± Độ
lệch chuẩn
7,6 ± 3,2
Tuổi trung vị 7 (5 – 10)
Nhĩm
tuổi
0-6 tuổi 8 42,1
>6-10 tuổi 7 36.8
>10 tuổi 4 21,1
Giới Nam/Nữ 10/9 52,6/47,3
Lâm sàng
Sốt 9 47,3
Thiếu máu 13 68,4
Xuất huyết 11 57,9
Gan và /hoặc lách to 10 52,6
Cận lâm sàng
Bạch cầu
(x10
3
/µL)
< 50 14 73,7
50 đến 100 3 15,8
>100 2 10,5
Hb (g/dL)
< 8 10 52,6
8 đến 10 6 31,6
>10 3 15,8
Tiểu cầu
(x10
3
/µL)
<20 4 21,1
20 đến 100 12 63,2
>100 3 15,8
Tế bào non ở
máu ngoại vi
Hiện diện 9 47,4
Khơng hiện diện 10 52,6
% tế bào blast
trong tủy
Trung bình ± Độ lệch
chuẩn
57,5 ± 20,5
Phân loại (FAB)
M0 1 5,3
M1 3 10,5
M2 4 21,1
M3 1 5,3
M4 3 15,8
M5 6 31,6
M6 1 5,3
M7 1 5,3
Tuổi trung bình lúc chẩn đốn BCCDT là 7,6
± 3,2 tuổi, trong đĩ nhĩm tuổi chiếm tỉ lệ cao
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 99
nhất là nhỏ hơn bằng 6 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ gần
bằng nhau.
Về đặc điểm lâm sàng, khoảng 1/2 trường
hợp cĩ sốt, thiếu máu, xuất huyết, gan/lách to.
Ghi nhận gần 3/4 trường hợp (73,7%) cĩ bạch
cầu nhỏ hơn 50 000/µL lúc chẩn đốn, hơn ½
trường hợp (52,6%) cĩ Hb < 8 g/dL, và hầu hết
các trường hợp đều cĩ giảm tiểu cầu (84,2%).
Phân loại thể bệnh theo hình thái học, dựa
theo nhĩm nghiên cứu hợp tác Pháp-Mỹ-Anh
(French-American-British, FAB), BCCDT cĩ +8
trong nghiên cứu này gặp thể bệnh M5 nhiều
nhất 6/19 trường hợp (31,6%), kế đến là M2 với
4/19 trường hợp (21,1%) và M4 là 3/19 trường
hợp (15,8%). Ngồi ra, ghi nhận cĩ 5,3% trường
hợp lần lượt là M0, M1, M3, M6, M7.
Đặc điểm chẩn đốn di truyền học phân tử
Karyotype được thực hiện trên bệnh phẩm
máu tủy tất cả trường hợp, phân loại được 19
trường hợp cĩ +8. +8 phát hiện trên karyotype
đều được xác định lại bằng kỹ thuật FISH (tỉ lệ
dương tính > 30%). SNP-array cũng được tiến
hành trên các trường hợp BCCDT cĩ +8 (bảng 2).
Tỉ lệ quần thể tế bào mang trisomy 8 thực
hiện bằng karyotype thì tương đồng với tỉ lệ +8
phát hiện bằng FISH. Theo karyotype, ghi nhận
trung bình 81,3 ± 15% quần thể khảo sát cĩ +8,
cịn theo FISH ghi nhận trung bình 82,6 ± 17,1%
tế bào khảo sát cĩ +8.
Cĩ 9/19 (47,4%) trường hợp chỉ cĩ 1 bất
thường NST là +8 (trisomy 8 alone) (trường hợp
1 - 9, bảng 2), 10/19 (52,6%) là +8 kèm theo ít nhất
1 bất thường NST khác lần lượt là: del5q, del17p,
inv(16), + 6, + 13, + 14, + 19, + 22, t (6; 9), t (9; 11), t
(10; 11), t (15; 17), t (8; 21), t (11; 17). Trong đĩ cĩ 3
trường hợp là complex karyotype (là bất thường
≥ 3 NST khác nhau trong cùng 1 quần thể tế bào
khảo sát) (trường hợp 11, 15, 19, bảng 2).
Kết quả SNA-array phát hiện thêm 4/19
trường hợp (ca 7, 8, 13, 17, bảng 2) cĩ bất thường
nội tại NST loss of heterogenous (homozygous,
hmz). Đồng thời ghi nhận thêm 13/19 ca (68,4%)
cĩ thêm các đột biến mất đoạn khơng phát hiện
trên karyotype bao gồm: del2q (ca 17), del3q (ca
13), del5q (ca 6), del7q (ca 7,12), del9q (ca
1,14,18), biallelic del13q (ca 16), del15q (ca 5),
del17p (ca 3,9), delXq (ca 10).
Đặc điểm các đột biến gen BCCDT +8
19 trường hợp BCCDT cĩ +8 đươc thực hiện
WES, các biến thể sao chép (transcript variant),
kiểu đột biến (mutation type), thay đổi acid
amine (AA change) và tiên đốn khả năng gây
bệnh của các đột biến (clinical significance) trên
được trình bày trong bảng 3.
Nghiên cứu ghi nhận đa số trường hợp đều
cĩ ít nhất 2 đột biến khác nhau. Các đột biến tìm
thấy đa số là missense. 100% các transcript
variant đều được tiên đốn là gây bệnh
(pathogenic). Tỉ lệ các đột biến ghi nhận trên các
gen bao gồm ASXL1, CEBPA, IDH2, KIT, KRAS,
RUNX1,TET2, WT1 và TP53 là 10,5%, DNMT3A,
IDH1 và NPM1 chiếm tỉ lệ 15,8%, kế đến là FLT3
21,1% và đột biến chiếm tỉ lệ cao nhất là NRAS
26,3%.
Bảng 2. Đặc điểm nhiễm sắc thể đồ, kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang và đa hình đơn nucleotide trên bệnh
nhi BCCDT cĩ +8 (n=19).
Ca Karyotype FISH (%) SNP-array
1 47, XY, +8[19] /46, XY [1] 93 Arr (8) x3, 9q31.1(101,882,274-103,394,717)x1, (XY)x1
2 47, XX, +8[20] 98.5 Arr (8)x3, 19p13.2(6,896,483-7,105,136)x 3, (X)x2
3 47, XY, +8[20] 97 Arr (8)x3, 17p13.1(7,128,825-8,208,155)x1, (XY)x1
4 47, XY, +8[13]/46, XY [7] 70 Arr (8)x3, (XY)x1
5 47, XX, +8[18]/46, XX [2] 84 Arr (8)x3, 15q15.1(40,162,766-42,550,445)x1, (X)x2
6 47, XX, +8[15]/46, XX [5] 81 Arr (8)x3, 5q31.2q31.3 (141,213,723-144,327,586)x1, (X)x2
7 47, XY, +8[11]/46, XY [9] 62
Arr (8)x3, 12q13.11(42,304,125-48,713,787)x2 hmz,
7q22.1(101,627,204-104,036,866)x1, (XY)x1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 100
Ca Karyotype FISH (%) SNP-array
8 47, XX, +8[12]/46, XX [8] 52
Arr (8)x3, 13q12.11q34(20,587,851-115,103,529)x2 hmz,
(X)x2
9 47, XY, +8[19]/46, XY [1] 93 Arr (8)x3, 17p13.3 p11.2(12,344-21,452,282)x1, (XY) x1
10 47, XX, +8[15]/48, XY, +8, +14[5] 88
Arr (8,14)x3, Xq22.3q28(108,515,336-155,254,881)x1,
(Y)x1
11
47, XX, +8[11]/46, XX, +8, +22, t(6;9) (p23;
q34) [9]
93
Arr (8,22) x3,6p23p25.2(2,668,844-13,877,986)x1,
9q31.2q34.11(107,039,664-128,663,838)x1, (X)x2
12 47, XY, +8, t (9;11) (p22; q23) [20] 98
Arr (8)x3, 7q21.3q22.1(94,860,650-99,591,233)x1,
9p22.3p21.1(14,985,416-.28,648,588)x1,
11q22.3q24.3(109,518,176-128,268,369)x1, (XY)x1
13
47, XX, +8, t (9;11) (p22; q23) [16]/46, XX, del
(17) (p12p13) [4]
87
Arr (8)x3, 9p24.1p21.1(7,712,400-30,421,130)x1,
17p13.1p11.2(8,404,538-16,546,431)x1,
3p24.1p13(8,404,538-16,546,431)x2 hmz, (X)x2.
14 47, XY, +8[11]/46, XY, t (8;21) (q22; q22) [9] 49
Arr (8)x3, 8q22.2q24.22(8,404,538-16,546,431)x1,
21q21.3q22.3(30,133,097-42,289,479)x1,
9q21.13(72,873,469-75,252,127)x1, (XY)x1.
15
48, XY, +8, +19, t (11;17) (q23; q25) [18]/46,
XY, del (17) (p12p13) [2]
86
Arr (8,19)x3, 17p13.1p12(17,584,963-30,392,555)x1,
11q21q22.3(95,668,601-114,418,794)x1, (XY)x2.
16
47, XX, +8, t (15;17) (q22; q12) [14]/47, XX, +6
[6]
81
Arr (8,6)x3, 13q14.2q14.3 (50,605,679-51,457,809)x0,
15q22.2q25.2(59,000,531-81400000)x1, (X)x2.
17 47, XY, +8, inv(16) (p13q22)[20] 93
Arr (8)x3, 2q21.1q23.3(131,603,226-151,087,000)x1,
14q11.2q32.33(22,416,910-107,287,663)x2 hmz, (XY)x1.
18
47, XX, +8[11]/46, XX, +13, t (10;11) (p12; q23)
[9]
62
Arr (8,13)x3, 10p12.1p11.22(28,948,379-32,687,497)x1,
9p22.2p21.1(17,442,000-31,745,845)x1, (X)x2.
19
47, XY, +8, +22, del (5) (q12q34),
der(17)t(11;17)(q12;q21)[17]/46,XY[3]
78
Arr (8,22) x3, 5q11.2q14.1(62,687,431-81,124,909)x1,
11q12.3q14.1(62,687,431-81,124,909) x1, 17pq11.1q21.2
(62,687,431-81,124,909) x1, (XY)x1.
hmz: homozygous
Bảng 3. Các đột biến tìm thấy trên BCCDT +8 và tiên lượng gây bệnh.
Ca Gen Transcript variant Mutation type AA change Clinical significance
11 NRAS c.183A>T Missense p.Q61H Pathogenic
13 NRAS c.182A>G Missense p.Q61R Pathogenic
5 NRAS c.181C>A Missense p.Q61K Pathogenic
6 NRAS c.38G>A Missense p.G13D Pathogenic
7 NRAS c.35G>A Missense p.G12D Pathogenic
2 DNMT3A c.2645G>A Missense p.R882H Pathogenic
4 DNMT3A c.2645G>C Missense p.R882P Pathogenic
7 DNMT3A c.2546C>T Missense p.P849L Pathogenic
1 DNMT3A c.939G>A Nonsense p.W313* Pathogenic
8 IDH1 c.395G>A Missense p.R132H Pathogenic
11 IDH1 c.394C>T Missense p.R132C Pathogenic
10 IDH1 c.394C>A Missense p.R132S Pathogenic
9 KIT c.1655T>C Missense p.M552T Pathogenic
12 KIT c.1854G>A Missense p.M618I Pathogenic
15 TET2 c.1955delC Deletion-Frameshift p.Q654fs*46 pathogenic
3 TET2 c.1924C>T Missense p.Q642* pathogenic
14 NPM1 c.863_864insTAGG Insertion-Framshift p.W288fs*12 pathogenic
5 NPM1 c.869_873GGAGG>GTTTTTCAA Frameshift p.W290fs*10 pathogenic
7 WT1 c.1395C>A Missense p.H465Q pathogenic
6 WT1 c.1385G>C Missense p.R462P pathogenic
9 WT1 c.1384C>T Missense p.R462W pathogenic
4 KRAS c.436G>A Missense p.A146T pathogenic
19 KRAS c.35G>T Missense p.G12V pathogenic
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 101
Ca Gen Transcript variant Mutation type AA change Clinical significance
18 FLT3_TKD c.2523C>A Missense p.N841K pathogenic
6 FLT3_TKD c.2522A>C Missense p.N841T pathogenic
9 FLT3_TKD c.2504A>T Missense p.D835V pathogenic
10 FLT3_ITD N/A N/A pathogenic
13 IDH2 c.515G>A Missense p.R172K pathogenic
12 IDH2 c.419G>A Missense p.R140Q pathogenic
11 TP53 c.818G>A Missense p.R273H pathogenic
14 TP53 c.800G>C Missense p.R267P pathogenic
8 CEBPA c.962A>G Missense p.N321S pathogenic
19 CEBPA c.899G>T Missense p.R300L pathogenic
2 ASXL1 c.1888_1910del23 Deletion - Frameshift p.E635fs*15 pathogenic
9 ASXL1 c.2077C>T Nonsense p.R693* pathogenic
16 RUNX1 c.485G>A Missense p.R162K pathogenic
18 RUNX1 c.496C>G Missense p.R166G pathogenic
Neuroblastoma RAS viral (v-ras) oncogene homolog (NRAS), 1p13.2; DNA (cytosine-5)-methyltransferase 3 alpha
(DNMT3A), 2p23.3; Isocitrate dehydrogenase 1 (NADP+), soluble (IDH1), 2q33.3; V-kit Hardy-Zuckerman 4 feline
sarcoma viral oncogene homolog (KIT), 4q12; Tet methylcytosine dioxygenase 2 (TET2), 4q24; Nucleophosmin 1
(NPM1), 5q35.1; Wilms tumor 1 (WT1), 11p13; V-Ki-ras2 Kirsten rat sarcoma viral oncogene homolog (KRAS),
12p12.1; Fms related tyrosine kinase 3 (FLT3), tyrosine kinase domain (FLT3-TKD), FLT3 Internal Tandem
Duplication (FLT3-ITD), 13q12.2; Isocitrate dehydrogenase 2 (NADP+), mitochondrial (IDH2), 15q26.1; Tumor
protein p53 (TP53), 17p13.1; CCAAT/enhancer binding protein (C/EBP) alfa (CEBPA), 19q13; Additional sex combs
like 1 (ASXL1), 20q11.21; Runt-related transcription factor 1 (RUNX1), 21q22.12. Missense: đột biến sai nghĩa,
Nonsense: đột biến vơ nghĩa Pathogenic: gây bệnh, Frameshift: đột biến lệch khung đọc, Insertion: đột biến gây chèn
đoạn; FLT3-ITD: là đột biến nhân đoạn nội tại. Các transcript variant tìm thấy trong bảng trên đều đã được kiểm tra
lại bằng giải trình tự gen Sanger.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu BCCDT cĩ +8 của chúng tơi cĩ
tuổi trung bình lúc chẩn đốn là 7,6 tuổi, tương
tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Laursen
(6,7 tuổi trên nhĩm BCCDT cĩ +8) và cao hơn so
với nhĩm BCCDT khơng cĩ +8 (4,7 tuổi)(21). Tác
giả Krance(19) ghi nhận trên bệnh nhi BCCDT
chung cũng cĩ tuổi trung bình là 4,9 tuổi. Điều
này cĩ thể đưa đến giả thuyết là BCCDT cĩ +8 sẽ
phát hiện trễ hơn so với nhĩm chung của
BCCDT.
Chúng tơi ghi nhận thể M5 là 31,6% gặp
nhiều nhất, kế đến là M2 với 21,1%. Tỉ lệ này
phù hợp với y văn(21,39) là 36% M5, 14% M2 trên
BCCDT trẻ em cĩ +8. So sánh kết quả với BCCDT
chung thì M5 dao động từ 12% đến 26% và M2
từ 27% đến 34%(20,38). Đồng thời, thể bệnh M5, M2
cĩ mối liên quan cĩ ý nghĩa thống kê với BCCDT
+8 ở trẻ em so với BCCDT trẻ em khơng cĩ +8(21).
Ngồi ra, tất cả các thể bệnh từ M0 đến M7 đều
tìm thấy trong nhĩm BCCDT +8 trong nghiên
cứu chúng tơi, cĩ thể thấy rằng +8 rất đa dạng
kiểu gen cũng như kiểu hình đưa đến diễn tiến
và tiên lượng bệnh rất khác nhau.
Hiện nay, vai trị của chẩn đốn di truyền
học phân tử vơ cùng quan trọng trong
BCCDT(26,33). Karyotype là xét nghiệm đầu tay
trong chẩn đốn di truyền học ở BCCDT. Theo y
văn, tần suất bất thường nhiễm sắc thể đồ gặp ở
55 – 78% người lớn(7) và 77 – 85% trẻ em(9,33).
Trong nghiên cứu trên BCCDT ở trẻ em, +8
chiếm 14%(21) với 21,4% là +8 alone cịn lại là +8
kết hợp với các bất thường khác; tác giả(17) báo
cáo trên nhĩm BCCDT ở người lớn là 30,1% +8
alone. Kết quả này thấp hơn so với kết quả
chúng tơi ghi nhận là 47,4% + 8 alone dựa vào
karyotype. Điều này cĩ thể giải thích là thật sự tỉ
lệ + 8 alone thấp hơn trong nghiên cứu chúng tơi
chỉ chiếm 15,6% (3/19) nếu dựa thêm vào kỹ
thuật SNP-array.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 102
Ngồi ra, chúng tơi ghi nhận khoảng 1/7
trường hợp BCCDT + 8 cĩ complex karyotype,
điều đĩ cĩ thể giải thích là do bất ổn định gen
(genomic instability) dễ xảy ra khi cĩ + 8. Tỉ lệ
này thấp so với(17,25) trên BCCDT + 8 ở người lớn,
1/5 trường hợp cĩ bất ổn định gen.
FISH là kỹ thuật dùng centromere 8 probes
để xác định lại đa bội thể NST số 8 trên tế trạng
thái bình thường khơng cần kích thích phân bào,
nên khơng tốn thời gian nuơi cấy 5 - 7 ngày so
với karyotype(16). FISH thì khảo sát trên 200 tế
bào trong khi karyotype thì dựa trên 20 quần thể
NST của 1 tế bào. Các đặc điểm này giúp giải
thích tại sao tỉ lệ trisomy 8 cĩ sự khác nhau giữa
2 phương pháp. Ngồi ra, FISH chỉ khảo sát định
vị đoạn dị đặc hiệu đưa vào, khơng khảo sát
được tồn bộ NST như karyotype(27). Hiện nay,
SNP-array là phương pháp mới khơng những cĩ
thể khảo sát tồn bộ NST mà cịn giúp phát hiện
các trường hợp “loss of heterozygosity” (LOH)
mặc dù karyotype là bình thường(30). Trong
nghiên cứu chúng tơi ghi nhận đươc 4/19 trường
hợp cĩ “loss of heterozygosity”, yếu tố này liên
quan cĩ ý nghĩa thống kê với tiên lượng xấu
trong BCCDT trong trường hợp 13qLOH(15).
Tác giả Vaniawala (2017)(37) chứng minh là cĩ
sự khác biệt cĩ ý nghĩa về tiên lượng bệnh nhân
BCCDT chỉ cĩ 1 bất thường NST duy nhất là +8
và +8 kết hợp với các di truyền phân tử thuận lợi
khác. Đồng thời nghiên cứu này(37) cũng ghi
nhận chuyển vị NST thường gặp trong BCCDT +
8 là t (8;21) là 1,9% và t (15;17) là 8,3%; trong
nghiên cứu chúng tơi ghi nhận là 5,3% cho mỗi
chuyển vị NST nêu trên. Sự khác biệt này do cĩ
thể do quần thể bệnh nhân nghiên cứu khác
nhau và nhất là cỡ mẫu của chúng tơi khá nhỏ.
Giới hạn của karyotype là khơng khảo sát
được những bất thường NST nhỏ hơn 5 đến 10
Mb(31), nhất là trong những trường hợp đột biến
mất đoạn nhỏ (microdeletion), nhưng SNP-array
với độ phân giải cao hơn cĩ thể phát hiện ra(22,36).
Điều đĩ nhằm giải thích tại sao kết quả trong
nghiên cứu chúng tơi cĩ thể phát hiện thêm
68,4% trường hợp cĩ microdeletion bằng SNP-
array. Trường hợp số 6 trong bảng 2 mặc dù
karyotype chỉ cĩ +8 nhưng SNP-array phát hiện
thêm đột biến mất đoạn 5q31 nhỏ, theo y văn,
BCCDT kết hợp với del5q sẽ cĩ tiên lượng xấu(26).
Bệnh sinh của BCCDT theo nhiều giả thuyết
được cho là xảy ra cần cĩ 2 loại đột biến (“two
hits”)(18,13), thứ nhất là đột biến bất thường về khả
năng tăng sinh tế bào và chết tế bào do bất
thường trên lộ trình tín hiệu trong tế bào
(cellular signaling pathway) (như là FLT3, KIT,
NRAS, KRAS)(12) hay đột biến các gen ức chế
sinh u (tumor suppressor) như TP53 hay WT1;
và thứ hai là đột biến bất thường nhân tố phiên
mã (transcription factor) gây ngăn cản tế bào
trưởng thành (gồm CEBPA, NPM1, RUNX1).
Những năm gần đây nghiên cứu đã ghi nhận
rằng cơ chế bệnh sinh cịn cĩ sự tham gia của
những đột biến điều chỉnh trên gen di truyền
biểu sinh (epigentic) như là TET2, IDH1, IDH2 và
DNMT3A(28).
Đột biến FLT3 đã được ghi nhận ở BCCDT
trẻ em. FLT3 là thụ thể tyrosine kinase tìm thấy
chủ yếu trên tế bào blast dịng tuỷ chiếm tỉ lệ
16,5% và cĩ tiên lượng xấu ở trẻ em AML(23).
Trong trường hợp số 9 (xem bảng 2, bảng 3)
bệnh nhi ngồi +8 là normal karyotype, nhưng
tìm thấy đột biến gen FLT3 (c.2504A>T) sẽ đồng
nghĩa với tiên lượng xấu(1).
Nghiên cứu(37,38) tìm thấy đột biến NMP1 là
gặp nhiều 27% và trong tường hợp khơng kèm
đột biến FLT3-ITD và DNMT3A sẽ cĩ diễn tiến
bệnh và tiên lượng thuận lợi. Do đĩ, ca số 5
trong nghiên cứu của chúng tơi (xem bảng 2,
bảng 3) ngồi +8, cĩ normal karyotype và đột
biến NMP1 nhưng khơng đột biến FLT3-ITD và
DNMT3A sẽ cĩ tiên lượng tốt.
Nghiên cứu(6) cũng tìm thấy tỉ lệ các đột biến
gen bao gồm ASXL1, CEBPA, IDH2, KIT, KRAS,
RUNX1, TET2, WT1 và TP53 dao động từ 10%
đến 15%, phù hợp với kết quả tìm thấy. So sánh
với nghiên cứu(5) với tỉ lệ đột biến WT1 người lớn
là 10% trong khi ở BCCDT trẻ em là 13%, tương
tương với ghi nhận của chúng tơi. Đồng thời, tỉ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 103
lệ đột biến NRAS ở BCCDT người lớn là 10%
trong khi ở BCCDT trẻ em là 20%, phù hợp với
kết quả nghiên cứu chúng tơi chiếm tỉ lệ cao nhất
là 26,3%.
KẾT LUẬN
BCCDT +8 ở trẻ em gặp nhiều thể bệnh M5,
hơn phân nữa là cĩ bất thường NST khác đi kèm,
3 đột biến (NPM1, FTL3 và NRAS) là gặp nhiều
nhất. Tĩm lại, BCCDT +8 là bệnh cảnh ác tính rất
đa dạng về bệnh sinh, cĩ phạm vi thay đổi về di
truyền học phân tử rất lớn nên cần phải được
phân loại ra những nhĩm nhỏ hơn theo đặc
điểm bất thường NST/gen kèm theo nhằm đưa
ra chính xác tiên lượng bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Issa K. and Nazha A, (2016), Molecular landscape in acute
myeloid leukemia: where do we stand in 2016. Cancer Biology &
Medicine, 13(4): p. 474-482.
2. Arber, D.A., et al., (2016), The 2016 revision to the World Health
Organization classification of myeloid neoplasms and acute
leukemia. Blood, 127(20): p. 2391-405.
3. Becker H et al (2010), Sole Trisomy 8 In Patients (pts) with
De Novo Acute Myeloid Leukemia (AML) Is
Associated with Age-Independent Poor Outcome That Is
Modified by Molecular Markers and with Unique Gene- and
Microrna (miR)-Signatures: a Cancer and Leukemia Group B
(CALGB) Study. Blood, 116(21): p. 577-577.
4. Betts DR et al (2007), The prognostic significance of cytogenetic
aberrations in childhood acute myeloid leukaemia. A study of
the Swiss Paediatric Oncology Group (SPOG). Eur J Haematol,
78(6): p. 468-76.
5. Creutzig, U et al (2012), Diagnosis and management of acute
myeloid leukemia in children and adolescents:
recommendations from an international expert panel. Blood,
120(16): p. 3187-205.
6. Dưhner H et al (2016), Diagnosis and management of AML in
adults: 2017 ELN recommendations from an international expert
panel. ww.bloodjournal.org/content/early/2016/11/28/blood-
2016-08-733196.
7. Dohner H et al (2017), Diagnosis and management of AML in
adults: 2017 ELN recommendations from an international expert
panel. Blood, 129(4): p. 424-447.
8. Elliott MA et al (2002). The prognostic significance of trisomy 8
in patients with acute myeloid leukemia. Leuk Lymphoma, 43(3):
p. 583-6.
9. Erik F et al (2003). Cytogenetic abnormalities in childhood acute
myeloid leukaemia: a Nordic series comprising all children
enrolled in the NOPHO‐93‐AML trial between 1993 and 2001.
British Journal of Haematology, 121(4): p. 566-577.
10. Farag SS et al (2002). Isolated trisomy of chromosomes 8, 11, 13
and 21 is an adverse prognostic factor in adults with de novo
acute myeloid leukemia: results from Cancer and Leukemia
Group B 8461. Int J Oncol, 21(5): p. 1041-51.
11. Forestier E et al (2003). Cytogenetic abnormalities in childhood
acute myeloid leukaemia: a Nordic series comprising all
children enrolled in the NOPHO-93-AML trial between 1993
and 2001. Br J Haematol, 121(4): p. 566-77.
12. Frohling S et al (2005). Genetics of myeloid malignancies:
pathogenetic and clinical implications. J Clin Oncol, 23(26): p.
6285-95.
13. Gou H et al (2016). The prevalence and clinical profiles of FLT3-
ITD, FLT3-TKD, NPM1, C-KIT, DNMT3A, and CEBPA
mutations in a cohort of patients with de novo acute myeloid
leukemia from southwest China. Tumour Biol, 37(6): p. 7357-70.
14. Grimwade D et al (2010). Refinement of cytogenetic
classification in acute myeloid leukemia: determination of
prognostic significance of rare recurring chromosomal
abnormalities among 5876 younger adult patients treated in the
United Kingdom Medical Research Council trials. Blood, 116(3):
p. 354-65.
15. Gronseth CM et al (2015). Prognostic significance of acquired
copy-neutral loss of heterozygosity in acute myeloid leukemia.
Cancer, 121(17): p. 2900-8.
16. Hammer RD et al (2016). Is It Time for a New Gold Standard?
FISH vs Cytogenetics in AML Diagnosis. Am J Clin Pathol,
145(3): p. 430-2.
17. Jaff N et al (2007). Trisomy 8 as sole anomaly or with other
clonal aberrations in acute myeloid leukemia: impact on clinical
presentation and outcome. Leuk Res, 31(1): p. 67-73.
18. Kelly LM and Gilliland DG (2002). Genetics of myeloid
leukemias. Annu Rev Genomics Hum Genet, 3: p. 179-98.
19. Krance RA et al (2001). Experience with 2-chlorodeoxyadenosine
in previously untreated children with newly diagnosed acute
myeloid leukemia and myelodysplastic diseases. J Clin Oncol,
19(11): p. 2804-11.
20. Kumar CC. (2011). Genetic Abnormalities and Challenges in the
Treatment of Acute Myeloid Leukemia. Genes & Cancer, 2(2): p.
95-107.
21. Laursen AC et al (2016), Trisomy 8 in pediatric acute myeloid
leukemia: A NOPHO-AML study. Genes Chromosomes Cancer,
55(9): p. 719-26.
22. Maciejewski JP and Mufti GJ (2008), Whole genome scanning as
a cytogenetic tool in hematologic malignancies. Blood, 112(4): p.
965-74.
23. Meshinchi S et al (2006). Clinical implications of FLT3 mutations
in pediatric AML. Blood, 108(12): p. 3654-3661.
24. Metayer C et al (2013). The Childhood Leukemia International
Consortium. Cancer Epidemiol, 37(3): p. 336-47.
25. Mrĩzek K (2008). Cytogenetic, molecular genetic, and clinical
characteristics of acute myeloid leukemia with a complex
karyotype in Seminars in oncology. Elsevier. 35(4): 365-77.
26. Mrozek K., Heerema NA and Bloomfield CD (2004).
Cytogenetics in acute leukemia. Blood Rev, 18(2): p. 115-36.
27. Najfeld V (2003). Diagnostic application of FISH to
hematological malignancies. Cancer Invest, 21(5): p. 807-14.
28. Naoe T and Kiyoi H (2013). Gene mutations of acute myeloid
leukemia in the genome era. Int J Hematol, 97(2): p. 165-74.
29. Paulsson K et al (2003). Trisomy 8 as the sole chromosomal
aberration in myelocytic malignancies: a multicolor and locus-
specific fluorescence in situ hybridization study. Cancer Genet
Cytogenet, 140(1): p. 66-9.
30. Pinheiro RF et al (2008). Association of loss of heterozygosity
with cytogenetic abnormalities in acute myeloid leukemia and
myelodysplastic syndrome. Braz J Med Biol Res, 41(7): p. 610-4.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 104
31. Reddy UM et al (2012). Karyotype versus Microarray Testing for
Genetic Abnormalities after Stillbirth. The New England journal of
medicine, 367(23): p. 2185-2193.
32. Sandahl JD et al (2014). Ploidy and clinical characteristics of
childhood acute myeloid leukemia: A NOPHO-AML study.
Genes Chromosomes Cancer, 53(8): p. 667-75.
33. Schoch C and Haferlach T (2002). Cytogenetics in acute myeloid
leukemia. Current Oncology Reports, 4(5): p. 390-397.
34. Schoch C et al (2006). Impact of trisomy 8 on expression of genes
located on chromosome 8 in different AML subgroups. Genes
Chromosomes Cancer, 45(12): p. 1164-8.
35. Shi L et al (2017). Current views of chromosomal abnormalities
in pediatric acute myeloid leukemia (AML). European review for
medical and pharmacological sciences, 21(4 Suppl): p. 25-30.
36. Simons A et al (2012). Genome-wide arrays in routine
diagnostics of hematological malignancies. Hum Mutat, 33(6): p.
941-8.
37. Vaniawala SN et al (2017). The possible significance of trisomy 8
in acute myeloid leukemia. International Journal of Research in
Medical Sciences, 5(6): p. 2652-2656.
38. Walter RB et al (2013). Significance of FAB subclassification of
“acute myeloid leukemia, NOS” in the 2008 WHO classification:
analysis of 5848 newly diagnosed patients. Blood, 121(13): p.
2424-2431.
39. Wolman SR et al (2002). Impact of trisomy 8 (+8) on clinical
presentation, treatment response, and survival in acute myeloid
leukemia: a Southwest Oncology Group study. Blood, 100(1): p.
29-35.
Ngày nhận bài báo: 14/06/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_va_di_truyen_hoc_phan_tu_trong_bach_cau_ca.pdf