Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
 TÁC DỤNG ĐIỀU CHỈNH LIPID MÁU CỦA CHẾ PHẨM TMA 
 (GỒM GIẢO CỔ LAM CHÈ ĐẮNG, HÒE, NGƯU TẤT, NGHỆ) 
 TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID 
 Hà Thị Hồng Linh*, Cao Thị Thúy Hà*, Nguyễn Thị Thanh Thảo*, Phạm Thị Thanh Xuân*, 
 Hồ Ngọc Liểng*, Lai Ngọc Hiền*, Phan Quan Chí Hiếu** 
TÓM TẮT 
 Đặt vấn đề: Xơ vữa động mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên thế giới. Nhiều công 
trình nghiên cứu cho thấy sử dụng thuốc hạ lipid máu làm giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành và giảm tỉ lệ tử 
vong do bệnh lý tim mạch. Chế phẩm TMA gồm: Giảo cổ lam, Chè đắng, Hoè, Ngưu tất, Nghệ. Nghiên cứu tiền 
lâm sàng và lâm sàng giai đoạn 1 cho thấy: TMA an toàn và có tác dụng hạ lipid máu, bền thành mạch, chống 
huyết khối(4). Nghiên cứu này được tiến hành để xác định tác dụng điều chỉnh lipid máu của TMA trên bệnh 
nhân rối loạn chuyển hoá lipid (RLLM). 
 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác dụng điều chỉnh lipid máu của viên TMA trên bệnh nhân rối loạn 
chuyển hóa lipid. 
 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có nhóm chứng, mù đôi, thực 
hiện tại BV Y học cổ truyền TP.HCM từ tháng 8/2014 đến tháng 8/2015. Nghiên cứu trên 84 bệnh nhân tình 
nguyện, tuổi từ 20 – 75, có chỉ số LDL-c: 2,6 - 4,9 mmol/L và Triglycerid < 5,7 mmol/L; gồm 42 bệnh nhân thuộc 
nhóm nghiên cứu uống thuốc TMA kết hợp chế độ ăn và tập luyện, 42 bệnh nhân thuộc nhóm chứng chỉ áp dụng 
chế độ ăn và tập luyện. Theo dõi và đánh giá các trị số cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL-c, HDL-c, AST, 
ALT, Ure, Creatinin sau 6 tuần điều trị để xác định tính an toàn và tác dụng hạ lipid máu của thuốc. 
 Kết quả: Với liều 8 viên/ngày, sau 6 tuần điều trị viên nang TMA kết hợp chế độ ăn và tập luyện, tỷ lệ bệnh 
nhân có LDL-c trở về mức tối ưu đạt 14,29%, so với nhóm chứng đạt 2,38%, cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa 
thống kê (p=0,03); chỉ số LDL-c trung bình ban đầu 4,1 mmol/L giảm còn 3,47 mmol/L, tỉ lệ giảm 15,57%, so với 
nhóm chứng 5,61%, tốt hơn tiết chế ăn uống và tập luyện đơn thuần (p<0,05); lượng cholesterol giảm 7,82%, 
HDL-c tăng 7,63% và không làm thay đổi chỉ số triglycerid; TMA có tác dụng trên các thể bệnh Đàm thấp, Đàm 
nhiệt và Khí huyết ứ trệ tốt hơn so với các thể bệnh còn lại. Trong thời gian nghiên cứu, TMA dung nạp tốt, 
không gây các tác dụng phụ khó chịu, không ảnh hưởng đến chức năng gan, thận. 
 Kết luận: Chế phẩm từ dược liệu TMA có tác dụng làm giảm LDL-c, Cholesterol toàn phần, tăng HDL-c và 
giảm nguy cơ xơ vữa động mạch sau thời gian 6 tuần điều trị liên tục, tốt hơn chỉ thực hiện chế độ ăn và tập 
luyện. 
 Từ khóa: chế phẩm TMA, viên nang TMA, hiệu quả hạ lipid máu, điều trị rối loạn chuyển hóa lipid. 
ABSTRACT 
 THE LIPID MODERATING EFFECT OF PRODUCT FROM HERBAL TMA (INCLUDES 
 GYNOSTEMMA PENTAPHYLLUM, ILEX KAUSHUE, STAPHYNOLOBIUM JAPONICUM, 
 ACHYRANTHES BIDENTATA, CURCUMA LONGA) ON DYSLIPIDEMIA PATIENTS 
 Ha Thi Hong Linh, Cao Thi Thuy Ha, Nguyen Thi Thanh Thao, Pham Thi Thanh Xuan, Ho Ngoc Lieng, 
 Lai Ngoc Hien, Phan Quan Chi Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 65 - 74 
 * Bệnh viện Y học cổ truyền TP. Hồ Chí Minh ** Cơ sở 3 – Bệnh việnY Dược Tp. Hồ Chí Minh 
 Tác giả liên lạc: ThS.BSCK2. Hà Thị Hồng Linh ĐT: 0949813398 Email: 
[email protected] 
 65 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
 Background: Dyslipidemia is the main risk factor of arteriosclerotic vascular disease. Some researches 
presented that lipid - lowering medicines help decrease the risk of coronary heart disease, mortal rate of 
cardiovascular disease and contribute to arteriosclerosis regression. Product from herbal TMA includes 
Gynostemma pentaphyllum, Ilex kaushue, Staphynolobium japonicum, Schyranthes bidentata, Curcuma longa. 
In pre-clinical and phase I researches, TMA hard capsule is safe and has results in lowering the level of lipidemia, 
treating venous diseases, anti-thrombosis (4). This study aim is to define the lipid moderating effect of TMA on 
dyslipidemia patients. 
 Aims of the study: To evaluate the lipid moderating effect of TMA on dyslipidemia patients. 
 Materials and methods: A clinical trial, double blind with control group, randomized distribution, 
establishing in Traditional Medicine Hospital Ho Chi Minh City from August 2014 to August 2015. The 
research were carried out in 84 patients, age 20-75, with amount of LDL-c: 2.6 – 4.9 mmol/L and Triglycerid < 5.7 
mmol/L, including 42 patients in studying group treated with TMA capsule accompanied with the diet and 
exercise, 42 patients in control group treated with diet and exercise, only. The study monitored and evaluated 
these values: total cholesterol, Triglycerid, LDL-c, HDL-c, SGOT, SGPT, Ure, Creatinin after 6 weeks of 
treatment to identify the capsule’s safety and lipid lowering effect. 
 Results: After 6 weeks of treatment with a dose of 8 TMA capsules/day accompanied with the diet and 
exercise, the rate of patients with optimal value of LDL-c was 14.29 %, compare with control group 2.38%, was 
higher than the treatment with the diet and exercise only (p<0.05); the average value of LDL-c reduces from 4.1 
mmol/l to 3.47 mmol/l, 15.57% reduction, compare with control group 5.61%, was better than the treatment with 
the diet and exercise only (p<0.05); the cholesterol total reducing rate was 7.82%, the rate of increasing HDL-c 
was 7.63 %, and didn’t change the value of triglyceride; TMA have results on: “tan shi, tan re” and “qi xie yu 
zhi” was better than others. During treating time, TMA was absorbed well, didn’t have side effects, and had no 
effects on liver and kidney. 
 Conclusion: The product from herbal TMA has the effects of reducing total cholesterol, LDL-c; increasing 
HDL-c after 6- week treatment was better than treated with diet and exercise. 
 Keywords: Product from herbal TMA, TMA hard capsule, lipid-lowering effect, treating dyslipidemia. 
ĐẶT VẤN ĐỀ của các chứng bệnh này có thể do đàm tắc 
 hoặc khí trệ huyết ứ làm tắc trở kinh mạch 
 Xơ vữa động mạch là một trong những 
 không thông gây nên(4,5,7). Việc điều trị là làm 
nguyên nhân chính gây bệnh lý tim mạch. cho khí huyết lưu thông cùng với việc điều trị 
Nghiên cứu trên 123 bệnh nhân tai biến mạch bệnh nguyên. Chế phẩm TMA gồm: Giảo cổ 
máu não ở bệnh viện Chợ Rẫy có tới 93% bị xơ lam, Chè đắng, Hoè, Ngưu tất, Nghệ. Theo Y 
vữa động mạch. Có rất nhiều yếu tố nguy cơ 
 học cổ truyền, TMA có tác dụng thanh nhiệt 
gây nên xơ vữa động mạch, mà rối loạn lipid trừ đàm, hoạt huyết hóa ứ giúp điều trị các 
máu là một trong những nguy cơ có thể thay bệnh cảnh do rối loạn lipid máu gây ra. 
đổi được(8). Nhiều công trình nghiên cứu cho 
 Nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng giai 
thấy sử dụng thuốc hạ lipid máu làm giảm 
 đoạn 1 cho thấy: TMA an toàn và có tác dụng 
nguy cơ mắc bệnh mạch vành và giảm tỉ lệ tử 
 hạ lipid máu, bền thành mạch, chống huyết 
vong do bệnh lý tim mạch(8). Y học cổ truyền 
 khối(3). Nghiên cứu này được tiến hành để xác 
không có khái niệm về rối loạn lipid máu, định tác dụng điều chỉnh lipid máu của TMA 
nhưng hậu quả của nó được y văn mô tả trong 
 trên bệnh nhân rối loạn chuyển hoá lipid 
các chứng như: đầu thống, huyễn vựng, tâm (RLLM). Với các mục tiêu cụ thể: 
thống, ma mộc, nuy chứng . Nguyên nhân 
66 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
 Xác định tỷ lệ bệnh nhân có LDL-c trở về thận cấp); bệnh lý nội tiết (đái tháo đường); bệnh 
mức tối ưu sau 6 tuần điều trị của nhóm TMA so lý gan mật (viêm gan cấp, viêm gan mạn). 
với nhóm chứng. Bệnh nhân có ước đoán nguy cơ 10 năm 
 Xác định mức độ thay đổi của LDL-c, bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch ≥ 7,5%, xác 
cholesterol, triglycerid và HDL-c của bệnh nhân định bằng công thức đoàn hệ gộp mới 
ở nhóm TMA so với nhóm chứng sau 6 tuần Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc: 
điều trị. corticoids, thiazides, ức chế beta. 
 So sánh hiệu quả hạ lipid máu của TMA trên Phụ nữ có thai, đang cho con bú hoặc đang 
các thể lâm sàng của YHCT. sử dụng thuốc ngừa thai. 
 Xác định tỉ lệ bệnh nhân có tác dụng không Bệnh nhân không đi lại được. Bệnh nhân 
mong muốn trong mỗi nhóm. đang phù, hoặc tiêu chảy cấp. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cỡ mẫu 
Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu muốn có 80% cơ hội để chứng 
 Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên, có nhóm minh hiệu quả hạ lipid máu của thuốc TMA, và 
chứng, mù đôi. tác dụng hạ lipid máu cao hơn gấp 2 lần tác 
 dụng điều chỉnh lipid máu của chế độ ăn và tập 
Đối tượng nghiên cứu 
 luyện ở mức ý nghĩa 5%. Theo kết quả nghiên 
 Gồm các bệnh nhân tình nguyện, tuổi từ 20 - cứu lâm sàng của Dương Thị Mộng Ngọc và 
75, điều trị nội và ngoại trú tại bệnh viện Y học cộng sự, nhóm sử dụng giả dược kết hợp tiết chế 
cổ truyền TP. HCM, không phân biệt giới tính, ăn uống và tập luyện có tỷ lệ LDL trở về mức tối 
nghề nghiệp, thành phần xã hội, khu vực lưu ưu và gần tối ưu sau 6 tuần là 30,2%(Error! 
trú, đáp ứng các tiêu chuẩn chọn bệnh và loại Reference source not found.). Giả định khi sử 
bệnh. dụng TMA, tỷ lệ bệnh nhân có lipid máu trở về 
Tiêu chuẩn chọn bệnh tối ưu và gần tối ưu cao gấp 2 lần so với tiết chế 
 Những bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn ăn uống và tập luyện đơn thuần. 
lipid máu chưa điều trị hoặc đã ngưng điều trị Khi đó cỡ mẫu cần có của nghiên cứu là 42 
trên 4 tuần có: LDL-c: 2,6 - 4,9 mmol/L và bệnh nhân cho mỗi nhóm được tính theo công 
triglyceride nhỏ hơn 5,7 mmol/L; được lấy máu thức: 
xét nghiệm sau thời gian nhịn đói từ 10 - 12 giờ. 
Xét nghiệm trước và sau dùng thuốc 6 tuần được 
thực hiện tại cùng 1 phòng xét nghiệm tại Bệnh 
viện Y học cổ truyền TPHCM. 
 Dự kiến tỷ lệ mất mẫu khoảng 15%, số 
Tiêu chuẩn loại bệnh bệnh nhân nhận vào ban đầu sẽ là 50 bệnh 
 Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng hoặc cận nhân cho mỗi nhóm. 
lâm sàng của bệnh tim mạch do XVĐM như: hội 
 Phương tiện nghiên cứu 
chứng vành cấp, hoặc có tiền sử nhồi máu cơ 
tim; đau thắt ngực ổn định hoặc không ổn định; Viên nang TMA 
tái thông động mạch vành; đột quỵ hoặc cơn Viên nang số 0, hàm lượng 500 mg, mỗi 
thoáng thiếu máu não; thiếu máu cơ tim; bệnh hộp 360 viên có thành phần chính gồm: 350mg 
động mạch ngoại biên được cho là do XVĐM. cao dược liệu gồm: Giảo cổ lam (45%), Chè 
 Bệnh nhân rối loạn lipid máu kèm các bệnh đắng (15%), Hòe (20%), Ngưu tất (20%), Nghệ 
lý thận (hội chứng thận hư, suy thận mạn, suy 50 mg, tá dược vừa đủ 1 viên. 
 67 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
Viên nang giả dược Đàm thấp, đàm nhiệt: xác định dựa trên triệu 
 Viên nang số 0, hàm lượng 500 mg, mỗi chứng chính là người béo bệu, thừa cân; có từ 2 
hộp 360 viên, thành phần chính gồm: 350 mg trở lên các triệu chứng phụ: cảm giác nặng nề, 
bột mì, tá dược vừa đủ 1 viên. đau đầu, chóng mặt, nặng đầu hoặc tê nặng chi 
 dưới, lưỡi bệu rêu dày nhớt, mạch hoạt. 
Hồ sơ nghiên cứu 
 Theo dõi các triệu chứng lâm sàng và xét 
 Máy xét nghiệm sinh hóa và huyết học và 
 nghiệm các chỉ số trong suốt quá trình điều trị. 
các phương tiện máy móc tại BV. YHCT TP. 
HCM. Phân nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng 
 bằng cách mở mã số: nhóm TMA uống TMA, 
 Máy sinh hóa tự động TYB – 40 (Nhật Bản) 
 nhóm chứng uống giả dược. 
với hóa chất của công ty Biolabo (Pháp) và máy 
huyết học tự động Sysmex XS – 1000i (Nhật Bản) Chế độ điều trị 
với hóa chất Cellpack (Nhật Bản). Đi bộ đều đặn mỗi ngày 30 phút. 
 Máy đo điện tim 12 cần Schiller cardiovit Tăng lượng rau xanh trong chế độ ăn mỗi 
AT2 plus (Thụy Sĩ) ngày. 
 Máy chụp X quang kỹ thuật số Imaging Chỉ sử dụng tối đa 2 lòng đỏ trứng mỗi tuần. 
Dynamics IDC (Canada) Chỉ ăn thức ăn chiên xào 2 lần trong tuần. 
 Máy siêu âm trắng đen Esaote (Ý – Hà Lan) Hạn chế rượu bia, nếu có dùng tối đa 330 ml 
 Máy đo huyết áp ALDK2 (Nhật) bia /ngày. 
Phương pháp nghiên cứu Chế độ uống thuốc: liều dùng mỗi ngày 8 
 100 bệnh nhân tình nguyện được bốc thăm viên, chia 2 lần uống sau ăn sáng và ăn chiều, 
mã số nghiên cứu và sử dụng thuốc đúng mã số liên tục trong 6 tuần. 
đó. Các tham số theo dõi 
 Lập hồ sơ và cho bệnh nhân thực hiện chế độ Cận lâm sàng: Trị số Cholesterol TP, LDL-c, 
điều trị với bệnh án nghiên cứu và các phiếu HDL-c, Triglycerides, Ure, creatinin, AST, ALT 
theo dõi. thời điểm trước dùng thuốc, sau 6 tuần dùng 
 Phân nhóm theo bệnh danh YHCT: thuốc. 
 Các triệu chứng lâm sàng: Đau đầu, chóng 
Nhóm không triệu chứng 
 mặt, đau nặng ngực, tê nặng chi, đau mỏi cơ,... 
 Không biểu hiện triệu chứng lâm sàng theo 
 Theo dõi mạch quay, huyết áp tâm thu, huyết áp 
YHCT 
 tâm trương trước và sau 6 tuần dùng thuốc. 
 Thận âm hư: xác định dựa vào triệu chứng 
 Các tác dụng không mong muốn: theo dõi 
chính là người gầy ốm, có từ 2 trở lên các triệu 
 triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thông qua 
chứng phụ: cảm giác nóng trong người, hoa 
 bệnh án nghiên cứu. Ghi nhận những tác dụng 
mắt chóng mặt, đau đầu âm ỉ, đau lưng, mỏi 
 ngoại ý và các chỉ số khách quan. 
gối, ù tai, mồ hôi trộm, tiểu đêm > 3lần/đêm, 
ngủ kém, miệng khô, lưỡi đỏ khô, không rêu, Tiêu chuẩn đánh giá 
mạch sác vô lực. Tác dụng điều chỉnh lipid máu: thuốc được 
 coi là có tác dụng điều chỉnh lipid máu khi LDL-
 Khí huyết ứ trệ: xác định dựa trên triệu chứng 
 c hoặc cholesterol hoặc triglycerid giảm, hoặc 
chính là lưỡi tím, có điểm ứ huyết, có thêm từ 1 
 HDL-c tăng có ý nghĩa thống kê và tốt hơn so với 
trở lên các triệu chứng phụ: cảm giác tê chân tay, 
 nhóm chứng. 
hoặc cảm giác kim châm vùng đầu, đau nhói 
vùng trước ngực, mạch huyền. Sự đáp ứng của từng bệnh nhân đối với điều 
68 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
trị: Dựa vào mức độ giảm LDL-c của bệnh nhân chăm sóc tích cực, không gây hậu quả lâu dài, 
sau 6 tuần dùng thuốc. Chia 3 mức độ: không đe dọa đến tính mạng. 
 Đạt tối ưu: Khi LDL-c sau điều trị dưới 2,6 Nặng: Có thể đe dọa đến tính mạng, gây hậu 
mmol/L. quả lâu dài, cần chăm sóc tích cực. 
 LDL giảm nhưng chưa đạt tối ưu: Khi LDL-c Tử vong: Trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan 
có giảm sau điều trị nhưng còn lớn hơn hoặc đến tử vong của bệnh nhân. 
bằng 2,6 mmol/L. Thuốc không hại gan khi trị số AST, ALT sau 
 Không giảm: Sau điều trị LDL-c không giảm điều trị không quá 2 lần bình thường (< 80 U/L). 
hoặc tăng. Thuốc không hại thận khi ure, creatinin sau 
 Tiêu chí đánh giá tác dụng không mong nghiên cứu không quá giới hạn bình thường: ure 
muốn dưới 7,5 mmol/L, creatinin dưới 100 mmol/L 
 Là những triệu chứng thực thể hoặc cơ năng (nữ) hoặc dưới 120 mmol/L (nam). 
mới xuất hiện sau khi sử dụng thuốc, gây khó Phân tích và xử lý số liệu 
chịu cho bệnh nhân, được xác định do thuốc Dùng phần mềm SPSS 16.0 
mang lại. Biểu hiện của tác dụng không mong 
muốn chia 4 mức độ: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
 Nhẹ: Không cần điều trị, tự hết sau dưới 5 Tổng cộng 84 bệnh nhân RLLM hoàn tất 
ngày, không cần giải độc. nghiên cứu, chia 2 nhóm, mỗi nhóm 42 người, 
 độ tuổi 22-67, 20 nam (24%) và 64 nữ (76%). Hai 
 Trung bình: Triệu chứng kéo dài từ 5 ngày 
 nhóm có sự đồng nhất về các đặc điểm như mức 
trở lên. Cần có thay đổi trong điều trị, không cần 
 độ RLLM, kiểu RLLM, tuổi, giới, BMI, mức độ 
 tuân thủ chế độ ăn uống và tập luyện. 
Bảng 1. Tổng hợp đặc điểm lâm sàng bệnh nhân trước nghiên cứu 
 Đặc điểm Nhóm TMA (n = 42) Nhóm chứng (n = 42) Tổng mẫu p 
 Tuổi trung bình 50,5 ± 8,9 48,4 ± 9,4 49,4 ± 9,4 0,3 
 Nữ 76,2% 76,2% 76.2% 
 Giới 1 
 Nam 23,8% 23,8% 23,8% 
 BMI (kg/m2) 22,8 ± 2,4 23,4 ± 2,6 23,1 ± 2,5 0,24 
 Mạch (lần/phút) 77 ± 9 76 ± 6 0,7 
 HATT (mmHg) 120 ± 10 119 ± 12 0,69 
 HATTr (mmHg) 73 ± 7 73 ± 6 0,37 
 Không triệu chứng 23,81% 11,19% 17,86% 
 Thận âm hư 14,29% 11,9% 13,1% 
Bệnh cảnh 
 Khí huyết ứ trệ 7,14% 11,9% 9,52% 0,16 
 YHCT 
 Đàm thấp/ đàm nhiệt 45,24% 61,9% 53,57% 
 Khác 9,52% 2,38% 5,95% 
Bảng2. Tổng hợp đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân trước nghiên cứu 
 Đặc điểm Nhóm TMA (n = 42) Nhóm chứng (n = 42) Giá trị p 
 Cholesterol máu (mmol/L) 5,98 ± 0,64 5,78 ± 0,72 0,18 
 LDL-c (mmol/L) 4,1 ± 0,52 3,89 ± 0,63 0,1 
 HDL-c (mmol/L) 1,14 ± 0,21 1,2 ± 0,26 0,28 
 Triglycerid (mmol/L) 1,8 ± 1,04 1,52 ± 0,62 0,13 
 AST (U/L) 32,29 ± 9,2 33,03 ± 9,1 0,71 
 Men gan 
 ALT (U/L) 30,67 ± 16,3 33,36 ± 15,5 0,44 
 Ure (mmol/L) 4,52 ± 1,5 4,16 ± 1,2 0,23 
 Chức năng thận 
 Creatinin (mcmol/L) 94,09 ± 9,2 90,57 ± 10,9 0,11 
 69 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
Hiệu quả điều trị đối với chỉ số LDL-c không có ý nghĩa thống kê. Khác biệt giữa 2 
 nhóm có ý nghĩa (p<0,05). 
Bảng 3. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số LDL-c 
giữa 2 nhóm Hiệu quả điều trị đối với chỉ số Triglycerid 
 Nhóm TMA Nhóm chứng Bảng 6. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số HDL-c 
 LDL-c (mmol/L) 
 x S.d x S.d giữa 2 nhóm 
 Trước điều trị 4,1 0,52 3,89 0,63 Nhóm TMA Nhóm chứng 
 Triglycerid (mmol/L) 
 Sau điều trị 3,47 0,72 3,67 0,59 x S.d x S.d 
 Giảm 0,64 0,18 
 Trước điều trị 1,8 1,04 1,52 0,62 
 % giảm 15,57 5,61 
 Sau điều trị 1,78 1,03 1,62 0,74 
 So sánh trước sau p=0,00 p=0,04 
 Thay đổi ↓ 0,02 ↑ 0,1 
 So sánh 2 nhóm t=2,62; p=0,01 
 % thay đổi ↓ 1,03 ↑ 6,54 
 Nhận xét: Nhóm TMA giảm 15,57%, nhóm So sánh trước sau p = 0,86 p = 0,42 
chứng giảm 5,61%, cả 2 nhóm đều giảm LDL-c So sánh 2 nhóm t = 0,74 ; p = 0,46 
có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Khác biệt giữa 2 Nhận xét: Cả 2 nhóm đều không làm giảm 
nhóm có ý nghĩa (p=0,01). Triglycerid ý nghĩa (p> 0,05). 
Hiệu quả điều trị đối với chỉ số Cholesterol Khả năng đưa LDL-c về mức tối ưu của 
máu TMA 
Bảng 4. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số Bảng 7. Hiệu quả của TMA trong việc đưa LDL-c về 
Cholesterol giữa 2 nhóm mức tối ưu 
 Nhóm TMA Nhóm chứng Nhóm Nhóm Khoảng tin 
 LDL-c 
Cholesterol (mmol/L) TMA chứng RR cậy 95% NNT 
 x S.d x S.d (mmol/L) 
 n % n % của RR 
 Trước điều trị 5,98 0,64 5,78 0,72 
 Tối ưu 
 6 14,29 1 2,38 6,00 5,26 - 6,85 8,33 
 Sau điều trị 5,51 0,79 3,56 0,69 (LDL-c < 2,6) 
 Giảm 0,48 0,22 Giảm chưa 
 32 76,19 27 64,29 
 % giảm 7,82 3,75 đạt tối ưu 
 So sánh trước sau p=0,00 p=0,06 Không giảm 4 9,52 14 33,33 
 Tổng 42 100 42 100 
 So sánh 2 nhóm t=2,1; p=0,04 
 So sánh f = 7,06 ; p = 0,03 
 Nhận xét: Nhóm TMA giảm 7,82%, có ý nghĩa Nhận xét: Sau 6 tuần, 14,29% bệnh nhân 
thống kê (p< 0,01), nhóm chứng giảm 3,75%, RLLM uống TMA có LDL-c về mức tối ưu so với 
không có ý nghĩa thống kê. Khác biệt giữa 2 nhóm chứng là 2,38%, cao hơn nhóm chứng có ý 
nhóm có ý nghĩa (p<0,05). nghĩa thống kê (p = 0,03). Tỷ lệ bệnh nhân có 
Hiệu quả điều trị đối với chỉ số HDL-c LDL-c về tối ưu sau điều trị gấp 6 lần nhóm 
Bảng 5. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số HDL-c chứng với khoảng tin cậy 95%. 
giữa 2 nhóm Hiệu quả của thuốc trên LDL-c theo các 
 Nhóm TMA Nhóm chứng 
 HDL-c (mmol/L) bệnh cảnh YHCT 
 x S.d x S.d 
 Bảng 8. So sánh tỉ lệ bệnh nhân giảm ≥10% LDL-c 
 Trước điều trị 1,14 0,21 1,2 0,26 
 Sau điều trị 1,23 0,29 1,16 0,27 theo bệnh cảnh YHCT 
 Giảm < 10% Giảm ≥ 10% 
 Thay đổi ↑ 0,09 ↓ 0,03 Bệnh cảnh YHCT 
 n % n % 
 % thay đổi ↑ 7,63 ↓ 2,78 Không triệu chứng 6 60 4 40 
 So sánh trước sau p = 0,03 p = 0,46 Thận âm hư 3 50 3 50 
 So sánh 2 nhóm t = 2,05 ; p = 0,04 Khí huyết ứ trệ 0 0 3 100 
 Đàm thấp, Đàm nhiệt 5 26,3 14 73,7 
 Nhận xét: Nhóm TMA tăng 7,63 %, có ý nghĩa Khác 2 50 2 50 
thống kê (p< 0,05), nhóm chứng giảm 2,78%, So sánh f=2,5 ; p=0,64 
70 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
 Nhận xét: Khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân giảm ≥ triệu chứng mới trong vài ngày đầu sau uống 
10% LDL-c sau điều trị TMA giữa các phân thuốc và đều có biểu hiện nhẹ, kéo dài 1-2 ngày 
nhóm theo bệnh cảnh YHCT không ý nghĩa và hết hẳn sau đó. Chưa loại trừ hoàn toàn các 
(p>0,05). nguyên nhân khác có thể dẫn đến các triệu 
Hiệu quả hạ LDL-c đối với phân nhóm theo chứng trên. Không trường hợp nào phải ngưng 
 nghiên cứu do tác dụng không mong muốn. 
pháp trị của TMA 
Tỷ lệ LDL-c về tối ưu đối với phân nhóm theo BÀN LUẬN 
 pháp trị của TMA Nghiên cứu với mục tiêu xác định tác dụng 
Bảng 9. Tỷ lệ LDL-c về tối ưu đối với phân nhóm hạ lipid máu trên nhóm bệnh nhân rối loạn 
theo pháp trị của TMA chuyển hóa lipid trong 6 tuần uống thuốc kết 
 TMA là pháp trị TMA không là hợp chế độ ăn và tập luyện, so sánh với nhóm 
 LDL-c (mmol/L) chính pháp trị chính chứng uống giả dược kết hợp thực hiện chế độ 
 n % n % ăn và tập luyện nhằm loại trừ yếu tố gây nhiễu 
 Tối ưu 6 27,27 0 0 
 làm sai lệch kết quả. 
 Giảm, chưa đạt tối ưu 16 72,73 16 80 
 Không giảm 0 0 4 20 Về đặc điểm bệnh nhân các nhóm nghiên 
 Tổng 22 100 20 100 cứu 
 So sánh f = 6,27 ;p = 0,04 
 Bảng 1 và bảng 2 cho thấy: bệnh nhân 
 Nhận xét: Đối với nhóm TMA là pháp trị 
 nghiên cứu trong 2 nhóm hầu hết có độ tuổi 
chính (Khí huyết ứ trệ và Đàm thấp/Đàm nhiệt 
 trung bình 49,4 ± 9,4 tuổi, tỷ lệ nữ chiếm đa số 
theo YHCT), tỷ lệ LDL-c về mức tối ưu đạt 
 (76,19%). Lượng Cholesterol, LDL-c ở mức giới 
27,27% cao hơn nhóm còn lại có ý nghĩa thống kê 
 hạn cao đến cao chiếm tỉ lệ lớn, nhưng không 
(p = 0,04). 
 nhiều bệnh nhân có mức lipid máu cao, không 
Ảnh hưởng của thuốc trên trị số AST, ALT có bệnh nhân nào thuộc mức rất cao, điều này 
 Ở nhóm TMA, AST, ALT trước điều trị là chứng minh tính phù hợp tiêu chuẩn chọn và 
32,29 U/L, 30,67 U/L; sau điều trị là 33,03 U/L, loại bệnh trong nghiên cứu, nhằm nói lên vấn đề 
33,36 U/L; nhóm chứng AST, ALT trước điều trị y đức của đề tài. Có sự tương đối đồng nhất 
là 33 U/L, 30 U/L; sau điều trị là 33,4 U/L, 30,8 (khác biệt không ý nghĩa với p>0,05) giữa các 
U/L; sự thay đổi trị số AST, ALT không có ý nhóm về tuổi, giới, BMI, phân nhóm bệnh cảnh 
nghĩa thống kê (p>0,05). YHCT, chỉ số lipid máu, phân nhóm rối loạn 
Ảnh hưởng của thuốc trên trị số Ure, creatinin lipid máu, men gan, chức năng thận, yếu tố nguy 
 cơ tim mạch trước nghiên cứu. Đồng thời, bệnh 
 Chỉ số ure trước điều trị là 4,52 mmol/L; sau 
 nhân tham gia nghiên cứu tuân thủ tốt chế độ ăn 
điều trị là 4,16 mmol/L; nhóm chứng là 4,2 và 4,1 
 uống và tập luyện chiếm 53,57%, sự tuân thủ chế 
mmol/L; sự thay đổi trị số ure không có ý nghĩa 
 độ ăn uống và tập luyện trong quá trình nghiên 
thống kê (p>0,05). 
 cứu của hai nhóm khác nhau không ý nghĩa. 
 Tóm lại: Sau 6 tuần điều trị, các chỉ số AST, Đây là cơ sở tốt để đánh giá kết quả điều trị 
ALT, ure, creatinin, và các chỉ số mạch, huyết áp khách quan và đáng tin cậy giữa hai nhóm. 
của hai nhóm không thay đổi đáng kể. Các chỉ số 
này trước và sau nghiên cứu trong giới hạn bình Tác dụng trên trị số LDL-c 
thường. LDL-c trong máu là một trong số các mục 
 tiêu điều trị cần làm giảm trong điều trị rối loạn 
Ảnh hưởng của thuốc lên triệu chứng cơ năng 
 lipid máu. Từ thực nghiệm, nghiên cứu này thực 
 Trong 6 tuần sử dụng thuốc, cả hai nhóm 
 hiện với mục tiêu hàng đầu làm giảm LDL-c. Kết 
đều dung nạp tốt. Có 5 trường hợp xuất hiện các 
 quả nghiên cứu cho thấy sau 6 tuần, nhóm TMA 
 71 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
đưa chỉ số LDL-c từ 4,1 mmol/L xuống còn 3,47 trung bình 0,09 mmol/L, tỷ lệ tăng 7,63%. Trong 
mmol/L, mức giảm trung bình 0,64 mmol/L, tỷ lệ khi nhóm chứng không thay đổi, khác biệt có ý 
giảm trung bình 15,57%. Trong khi đó nhóm nghĩa thống kê. 
chứng giảm 5,61%, khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tiết chế ăn uống 
Điều đó chứng minh TMA có tác dụng làm giảm và tập luyện đơn thuần không làm thay đổi chỉ 
LDL-c, đây là một kết quả tương đối khả quan số TG và HDL-c. Trong nghiên cứu này, nhóm 
trong việc giảm nguy cơ đột quỵ tái phát và biến chứng cũng cho kết quả tương tự, HDL-c không 
cố tim mạch. So với các nghiên cứu khác về tác thay đổi. Như vậy, việc tăng 7,63% HDL-c của 
dụng hạ lipid máu của thuốc YHCT, mức giảm nhóm TMA là một hiệu quả khách quan, đáng 
LDL-c của TMA tương đương với các thuốc như ghi nhận của thuốc TMA. Điều này cũng phù 
Bổ khí hoạt huyết, Hạ mỡ ngưu tất, Ruvintat, hợp với kết quả nghiên cứu trên chuột của TMA, 
Dogalic trà xanh (1). TMA có tác dụng tốt nhất trong việc tăng HDL-c, 
 TMA làm giảm LDL-c không khác nhau HDL-c tăng đến 90% sau 3 tuần, và ngay từ tuần 
giữa các phân nhóm tuổi, giới, BMI, số YTNC, đầu đã trở về mức bình thường, hiệu quả tương 
kiểu RLLM theo YHHĐ, phân độ RLLM và sự đương với atorvastatin. Khi nghiên cứu riêng lẻ 
tuân thủ chế độ ăn uống, tập luyện. Tuy dược liệu, các nghiên cứu tiền lâm sàng trên 
nhiên, có thể do cỡ mẫu ở nghiên cứu còn quá Giảo cổ lam và Nghệ đều cho thấy, cả hai dược 
nhỏ nên chưa thể thấy được sự khác biệt giữa liệu này có thể làm tăng HDL-c(2). Như vậy, tác 
các phân nhóm này. dụng tăng HDL-c của TMA có thể do phát huy 
Tác dụng trên trị số Cholesterol tác dụng từ hai dược liệu này. Với tình trạng khó 
 tăng HDL-c như hiện nay, việc một thuốc từ 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 6 tuần, 
 dược liệu như TMA làm tăng HDL-c 7,63% sau 6 
nhóm TMA đưa chỉ số cholesterol từ 5,98 
 tuần là một kết quả đáng quan tâm. 
mmol/L xuống còn 5,51 mmol/L, mức giảm 
trung bình 0,48 mmol/L, tỷ lệ giảm 7,82%. Trong Khả năng đưa LDL-c về tối ưu 
khi đó nhóm chứng giảm 3,75%, khác biệt có ý Để xác định tỷ lệ LDL-c đạt mức tối ưu của 
nghĩa thống kê. Điều này chứng tỏ thuốc TMA một liệu trình điều trị, thông thường việc 
làm giảm cholesterol trong máu nhưng mức độ nghiên cứu dựa trên những bệnh nhân sử 
không cao. dụng liệu trình ít nhất 3 tháng và không thay 
Tác dụng trên chỉ số triglycerid đổi liều ít nhất trong 6 tuần trước đó. Vì vậy, 
 tỷ lệ bệnh nhân có LDL-c trở về mức tối ưu 
 Sau 6 tuần, mức triglycerid của cả hai nhóm 
 (2,6 mmol/L) của TMA sau 6 tuần điều trị là 
thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Ở nhóm 
 14,29%, tốt hơn nhóm chứng, nhưng so với các 
TMA, BN có TG tối ưu chiếm 52,38%, BN có TG 
 nghiên cứu khác với thời gian điều trị ≥ 3 
tăng chiếm tỷ lệ 47,62%. Theo các khuyến cáo về 
 tháng thì tỷ lệ này tương đối thấp. So với đề 
điều trị, ngoài việc giảm LDL-c thì giảm TG cũng 
 tài khác ở thời gian 6 tuần, tỷ lệ này cũng thấp 
là điều cần thiết, vì cả hai đều là yếu tố nguy cơ 
 hơn do mức tối ưu của đề tài này là 2,6% là 
của bệnh mạch vành. Thuốc TMA không có tác 
 mức bình thường, không tương đồng với các 
dụng làm giảm TG. Như vậy, trong ứng dụng 
 đề tài khác. Trong việc phân tích RR, do các 
điều trị cần có sự kết hợp thuốc phù hợp để có 
 đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở hai 
lợi ích tốt nhất cho bệnh nhân. 
 nhóm không có sự khác biệt, hay nói cách 
Tác dụng trên trị số HDL-c khác, yếu tố có thể gây nhiễu phân bố đều ở 
 Một trong những mục tiêu điều trị RLLM là hai nhóm, do đó có thể sử dụng RR thô mà 
tăng HDL-c, sau 6 tuần, nhóm TMA đưa chỉ số không cần phải hiệu chỉnh RR theo các yếu tố. 
HDL từ 1,14 mmol/L lên 1,23 mmol/L, mức tăng RR = 6 thể hiện rõ ảnh hưởng của thuốc làm 
72 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
tăng tỷ lệ BN có LDL-c trở về tối ưu gấp 6 lần Điểm mạnh của đề tài 
so với nhóm chứng. Điểm mạnh lớn nhất của đề tài là xây dựng 
Tác dụng của TMA trên các nhóm bệnh cảnh một bài thuốc mới trên cơ sở kết hợp giữa lý luận 
 YHCT và pháp trị của TMA YHCT và cơ sở thực tiễn của YHHĐ. 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh TMA là một bài thuốc kết hợp 5 vị thuốc: 
cảnh Đàm thấp, Đàm nhiệt có tỷ lệ BN giảm Giảo cổ lam, Chè đắng, Hòe, Ngưu tất và Nghệ. 
LDL-c ≥ 10% chiếm 73,69%, tỷ lệ này ở nhóm Khí Theo lý luận YHCT, tác dụng chung của bài 
huyết ứ trệ là 100%, các nhóm còn lại từ 40-50%, thuốc là thanh nhiệt trừ đàm, hoạt huyết hóa ứ. 
tuy nhiên khi so sánh trên thống kê không có sự Giảo cổ lam là chủ dược vì có cả hai tác dụng 
khác biệt do cỡ mẫu nhỏ. Tuy nhiên, theo lý luận thanh nhiệt, trừ đàm, dùng lượng nhiều nhất. 
YHCT, thuốc nghiên cứu TMA có pháp trị Hòe và Chè đắng thanh nhiệt lương huyết và 
“Thanh hóa nhiệt đàm” và “Hoạt huyết hóa ứ” thanh nhiệt sinh tân giúp Giảo cổ lam tăng tác 
do vậy TMA là pháp trị chính của các thể bệnh dụng thanh nhiệt, nên cùng làm thần. Nghệ có 
“Đàm thấp, đàm nhiệt” và “Khí huyết ứ trệ”. tác dụng hành khí, phá huyết, trừ huyết ứ do 
Với nhóm TMA là pháp trị chính, mức giảm đàm làm bế tắc kinh mạch, đồng thời tác dụng 
LDL-c tốt hơn nhóm còn lại, tỷ lệ bệnh nhân hành khí làm dương khí vận hành mạnh hơn, 
giảm LDL-c ≥ 10% chiếm 77,27% tốt hơn nhóm tăng tác dụng thông kinh hoạt lạc nên làm tá. 
còn lại có ý nghĩa thống kê. Như vậy, khi sử Ngoài ra, Nghệ có tính ấm giúp làm giảm tính 
dụng TMA phù hợp với pháp trị sẽ làm cho tỷ lệ hàn của các vị thuốc thanh nhiệt, tránh làm tổn 
thành công tăng lên. Mặt khác, khi so sánh giữa thương dương khí của Tỳ Vị do thuốc thanh 
nhóm TMA không là pháp trị chính với nhóm nhiệt gây ra. Ngưu tất hoạt huyết, cùng Nghệ 
chứng thấy tỷ lệ bệnh nhân có LDL-c về tối ưu là làm thông huyết ứ do đàm thấp tắc trở gây ra, 
tương đương. Như vậy, nếu thuốc điều trị đồng thời Ngưu tất lợi niệu, dẫn huyết và hỏa 
không phù hợp với pháp trị, tỷ lệ thành công xuống phần dưới cơ thể, nên khiến đàm thấp, 
không cao hơn việc điều trị bằng tiết chế ăn huyết ứ, hỏa uất có con đường để bị đuổi ra 
uống và tập luyện đơn thuần. ngoài cơ thể, vai trò làm sứ dược. Như vậy, phân 
Tác dụng ngoại ý tích về lý thuyết, TMA có tác dụng phù hợp với 
 lý luận YHCT trong việc điều trị các chứng bệnh 
 Kết quả sau 6 tuần, TMA không làm thay 
 gây ra do rối loạn chuyển hóa lipid. Cụ thể, pháp 
đổi đáng kể các chỉ số AST, ALT, ure, creatinin, 
 trị của TMA là sự kết hợp của các pháp trị 
mạch, HATT, HATTr. Các chỉ số này trước và 
 “Thanh nhiệt, hóa đàm” và “Hoạt huyết hóa ứ” 
sau nghiên cứu đều trong giới hạn bình thường. 
 thích hợp điều trị các bệnh cảnh Đàm thấp, Đàm 
 Các triệu chứng cơ năng như đầy bụng, tiêu nhiệt và Khí huyết ứ trệ của RLLM. Đây cũng 
chảy xuất hiện với mức độ nhẹ, tự hết sau đó, chính là các bệnh cảnh thường gặp trên bệnh 
xuất hiện cả ở nhóm TMA và nhóm chứng, nhân RLLM (4,5). 
không xác định được là do thuốc đem lại. 
 Kết quả nghiên cứu của viên nang TMA trên 
 Tóm lại: TMA dung nạp tốt, không gây tác chuột là cơ sở khoa học vững chắc để chúng tôi 
dụng ngoại ý nào đáng ghi nhận. Điều này thực hiện nghiên cứu này trên bệnh nhân RLLM. 
cũng phù hợp với dự đoán trên lý thuyết về TMA không chỉ có tác dụng hạ điều chỉnh lipid 
bài thuốc TMA và phù hợp với kết quả nghiên máu trên chuột mà còn không có độc, bảo vệ 
cứu trên tình nguyện viên ở giai đoạn 1. Điều gan, thận, tránh tổn thương bởi mô hình tăng 
này cho thấy việc sử dụng TMA trên lâm sàng lipid máu gây ra(6). Tóm lại, sự kết hợp các vị 
là thuận lợi và dễ chấp nhận. thuốc trong TMA không chỉ phù hợp về mặt lý 
 thuyết YHCT và YHHĐ, mà còn có cơ sở thực 
 73 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016
nghiệm để điều trị cho bệnh nhân rối loạn TÀI LIỆU THAM KHẢO 
chuyển hóa lipid. 1. Cao Thị Thúy Hà, Nguyễn Thị Bay (2014). Nghiên cứu tác dụng 
 hạ lipid máu của viên nang cứng Bổ khí hoạt huyết trên bệnh 
KẾT LUẬN nhân rối loạn lipid máu. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 1 (18), tr. 
 53-61. 
 Với liều 8 viên/ngày, sau 6 tuần điều trị, chế 2. Đỗ Tất Lợi (2008). “Cây ngưu tất”, “Nghệ”, “Cây hoa hòe”. In: 
phẩm từ dược liệu viên nang TMA có được Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, tr. 48-49, 227-230, 298-
những kết quả như sau: 299. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
 3. Hà Thị Hồng Linh (2014). “Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 
 Tỷ lệ BN có LDL-c trở về mức tối ưu đạt của viên nang Thanh Mạch An”. In: Bệnh viện Y học cổ truyền 
14,29%, so với nhóm chứng đạt 2,38%, cao hơn TP. Hồ Chí Minh. Đề tài cấp cơ sở, tr. 22-28, 42. 
 4. Hoàng Bảo Châu, Vũ Nam, Nguyễn Văn Toại (2005). “Đàm 
tiết chế ăn uống và tập luyện đơn thuần. thấp”. In: Hoàng Bảo Châu. Lý luận Y học cổ truyền, tr. 76, 77, 
 TMA làm giảm 15,57% LDL-c, giảm 7,82% 90, 103. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 
 5. Nguyễn Thị Bay (2001). “Đàm thấp”. In: Nội khoa Y học cổ truyền, 
cholesterol, tăng 7,63% HDL-c, so với nhóm tr. 395-409. Nhà xuất bản Y học, Hồ Chí Minh. 
chứng lần lượt là 5,61%, 3,75%, 2,78%, tốt hơn 6. Nguyễn Thị Thu Hương (2014). "Khảo sát một số tác dụng dược 
tiết chế ăn uống và tập luyện đơn thuần và lý của viên nang Thanh mạch an". In: Trung tâm sâm và dược 
 liệu TP. HCM. Đề tài cấp cơ sở, tr. 1-2, 13, 23, 50-52, 55-62. 
không làm thay đổi chỉ số triglycerid. 7. Phan Quan Chí Hiếu (2007). "Xơ mỡ động mạch". Bệnh học và 
 TMA có tác dụng trên các thể bệnh Đàm điều trị nội khoa (kết hợp Đông - Tây y), tr. 53-60. Nhà xuất bản Y 
 học, Hà Nội. 
thấp, Đàm nhiệt và Khí huyết ứ trệ tốt hơn so 8. Reiner Z, Capatano AL, De Backer G, et al. (2011). ESC/EAS 
với các thể bệnh còn lại. Guidelines for the management of dyslipidaemias: the Task 
 Force for the management of dyslipidaemias of the European. 
 TMA dung nạp tốt, không gây các tác dụng European Heart Journal (2011) 32, 1769–1818 
phụ khó chịu, không ảnh hưởng đến chức năng 
gan, thận sau 6 tuần sử dụng. Ngày nhận bài báo: 30/08/2016 
 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016 
 Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016 
74