Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 411
TÁC DỤNG CỦA ĐIỆN NHĨ CHÂM TẦN SỐ THẤP 
TRÊN ĐÁP ỨNG THẦN KINH TỰ CHỦ KHI THỰC HIỆN NGHIỆM PHÁP 
KÍCH THÍCH THỤ THỂ LẠNH Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG 
Trịnh Yến Nhi*, Nguyễn Văn Đàn* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Hệ thần kinh tự chủ điều chỉnh nhiều chức năng của cơ thể. Do đó, 
rối loạn chức năng của hệ thống này có thể xuất hiện trong nhiều tình trạng lâm sàng như lo âu, động kinh, 
Parkinson,...Khi điện châm tần số thấp 2 Hz cho thấy ngoài tác dụng giảm đau còn làm giảm lo âu, giảm tần số 
tim và huyết áp. Dựa trên các lý luận Y học cổ truyền và Y học hiện đại, khi điện nhĩ châm hai huyệt Tâm – Can 
ở vùng xoắn tai 2 bên, thuộc vùng phân bố ngoài da ở tai của dây thần kinh X, có thể tác động điều chỉnh tăng 
hoạt tính đối giao cảm, giảm hoạt tính giao cảm. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá tác dụng trên thông qua 
theo dõi sự thay đổi tần số tim và huyết áp khi thực hiện nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 người khỏe mạnh gồm 17 nam và 13 nữ được thực hiện 
nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh (CPT) 2 lần: không có nhĩ châm và sau khi điện nhĩ châm tần số 2Hz huyệt 
Tâm – Can. Tần số tim (TST) được theo dõi liên tục mỗi 30 giây trong 360 giây, huyết áp (HA) được theo dõi 
trước khi làm CPT và ngay sau khi vừa kết thúc CPT. So sánh trước-sau tần số tim và huyết áp ở những thời 
điểm tương ứng trong 2 lần thực hiện CPT để đánh giá tác dụng của điện nhĩ châm. 
Kết quả: nhóm nghiên cứu gồm 30 đối tượng tình nguyện khỏe mạnh (17 nam, 13 nữ), với độ tuổi trung 
bình là 24,1± 1,7. Các giá trị ban đầu của các ĐTNC gồm tần số tim trung bình (75,3 ± 8,6 lần/phút, huyết áp 
tâm thu trung bình (111,7 ± 11,3 mmHg), huyết áp tâm trương trung bình (68,7 ± 8,9 mmHg) đều trong giới 
hạn bình thường. Khi thực hiện CPT, tần số tim tăng đạt đỉnh trong 30 giây đầu (tăng 7,4 ± 9,1 lần/phút), huyết 
áp tâm thu và tâm trương tăng lần lượt là 4,0 ± 7,2 và 7,0 ± 8,8 mmHg. Sau khi điện nhĩ châm 2Hz, TST theo dõi 
trong 360 giây khi thực hiện CPT lần 2 luôn nhỏ hơn có ý nghĩa so với CPT lần 1 (p< 0,05), huyết áp động mạch 
đều tăng so với trước khi thực hiện, tuy nhiên mức thay đổi huyết áp giữa 2 lần CPT khác nhau không co ý nghĩa 
thống kê (p> 0,05). 
Kết luận: điện nhĩ châm tần số thấp 2 Hz huyệt Tâm – Can ở vùng xoắn tai 2 bên có hiệu quả làm giảm TST 
nhưng không làm thay đổi HA khi thực hiện CPT ở người bình thường. 
Từ khóa: Nhĩ châm, điện nhĩ châm, tần số tim, huyết áp, nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh, nhánh da loa 
tai của dây thần kinh X. 
ABSTRACT 
LOW FREQUENCY AURICULAR ELECTROACUPUNCTURE EFFECT 
ON AUTONOMIC RESPONSES TO COLD PRESSOR TEST IN HEALTHY VOLUNTEERS 
Trinh Yen Nhi, Nguyen Van Dan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 411- 416 
Background and objectives: The autonomic nervous system (ANS) subserves activity of subconscious 
body functions; can happen with numerous clinical phenotypes, such as anxiety, epilepsy, Parkinson. When the 
low frequency 2Hz-auricular electro acupuncture shows that in addition to the analgesic also reduce anxiety, 
reduce heart rate and blood pressure. Based on the similarity of traditional medicine and neurological anatomy, 
auricular electro acupuncture at Heart and Liver acupoints, located at the outer skin surface of auricular branches 
* Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS.BS Nguyễn Văn Đàn ĐT: 0983731326 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 412
of the vagus nerve (ABVN) can balance the autonomic nerve system, by increasing parasympathetic and 
decreasing sympathetic activity. This study was conducted to clarify these concepts via monitoring heart rate of 
healthy volunteers with cold pressor test. 
Methods: Thirty healthy volunteers (17 male, 13 female) performed cold pressor test (CPT) before and after 
2-Hz auricular electro acupuncture at Heart and Liver acupoints. Heart rate was measured continuously every 30 
seconds in 360 seconds; blood pressure was measured before CPT and 3 minutes after CPT started. 
Results: HR reached a peak at 30s (∆ HR 7.4 ± 9.1 beats/min), systolic and diastolic pressures were 
increased 4.0 ± 7.2 and 7.0 ± 8.8 mmHg respectively. After 2-Hz auricular electro acupuncture, heart rate 
measured during the second CPT reduced significantly in comparison with the first CPT (p<0,05). There is no 
significant difference in blood pressure between the first and the second CPT (p>0.05). 
Conclusion: In healthy volunteers, 2Hz auricular electro acupuncture at Heart and Liver acupoints can 
decrease the heart rate, but does not attenuate the blood pressure responses during the cold pressor test. 
Keywords: Auricular acupuncture, auricular electro acupuncture, heart rate, blood pressure, cold pressor 
test, auricular branches of the vagus nerve (ABVN). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Rối loạn hệ thần kinh tự chủ có thể xuất hiện 
trong những tình trạng sinh lý như lo âu, 
stress,..hoặc bệnh lý như trong nhiễm trùng, 
động kinh, parkinson,...(1) Trong các nghiệm 
pháp để kích thích hệ thần kinh giao cảm trong 
phòng thí nghiệm thì nghiệm pháp kích thích 
thụ thể lạnh (Cold Pressor Test – CPT) là một 
trong các phương pháp an toàn, dễ thực hiện, 
tiện dụng, được sử dụng nhiều trong các đề tài 
nghiên cứu về tim mạch cũng như các chuyên 
ngành khác(9). Hiện nay, việc sử dụng nhĩ châm 
tác động lên nhánh ra da ở tai của dây thần kinh 
X đang được ứng dụng trong điều trị cho nhiều 
bệnh lý có sự suy giảm hoạt động của hệ phó 
giao cảm, tăng hoạt động giao cảm như stress, lo 
âu, bệnh động mạch vành, động kinh,(2,4,6). Một 
số nghiên cứu chỉ ra rằng với tần số thấp 2 Hz 
ngoài tác dụng giảm đau còn làm giảm stress, 
giảm tần số tim(3). Dựa trên các lý thuyết Y học cổ 
truyền và Y học hiện đại, hai huyệt Tâm - Can 
thuộc vùng phân bố ngoài da của dây thần kinh 
X, thông qua chức năng Tâm chủ huyết mạch, 
Can chủ sơ tiết sẽ giúp tác động làm quân bình 
hệ thần kinh tự chủ. Vì vậy, nghiên cứu này 
nhằm đánh giá tác dụng trên thông qua theo dõi 
sự thay đổi tần số tim và huyết áp khi thực hiện 
nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh. 
Mục tiêu nghiên cứu 
1. Đánh giá sự thay đổi tần số tim và huyết 
áp khi điện nhĩ châm tần số 2 Hz huyệt Tâm – 
Can ở vùng xoắn tai hai bên trên người bình 
thường khi thực hiện nghiệm pháp kích thích 
thụ thể lạnh. 
2. Tần số xuất hiện những tác dụng không 
mong muốn (nếu có) của điện nhĩ châm tần số 2 
Hz huyệt Tâm – Can và nghiệm pháp kích thích 
thụ thể lạnh. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, so sánh 
trước – sau. 
Đối tượng nghiên cứu 
Áp dụng công thức 
, 
Trong đó: 
 n là số lượng cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu. 
r là hệ số tương quan giữa hai đo lường. ES là hệ số ảnh 
hưởng ước tính bằng công thức: . Gọi chỉ số 
trung bình của tần số tim sau khi thực hiện CPT là d và độ 
lệch chuẩn sau khi làm CPT của đề tài trước đó là s. Ta có 
độ lệch chuẩn trong tần số tim khi làm CPT ở chân là s = 
13,2 lần/phút(9). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 413
Mong muốn nhĩ châm có thể giúp tần số 
tim giảm 5 lần/phút trong khi làm CPT d =5 
lần/phút. Sai số α = 0,05 và power = 0,9 C = 
10,51. 
Hệ số tương quan giữa các lần đo lường tần 
số tim giả định r = 0,8. 
Như vậy ta được cỡ mẫu n = 30. 
Tiêu chuẩn chọn 
- Nam nữ khỏe mạnh, tuổi từ 18 - 30 tuổi, 
BMI từ 18,5 – 23 (kg/m2). 
- Tần số tim 60-99 lần/phút, mạch và tần số 
tim đi đôi với nhau. 
- Huyết áp < 140/90 mmHg, không có hạ 
huyết áp tư thế. 
- Vùng da ở loa tai không bị viêm nhiễm, 
lở loét. 
- Ở trạng thái thoải mái trong ngày tiến hành 
thử nghiệm (đánh giá theo thang điểm DASS 21 
với điểm stress < 15 điểm). 
- Tự nguyện đồng ý tham gia đề tài, được 
đọc, giải thích tường tận và ký tên vào phiếu 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Đang mắc các bệnh có tính chất cấp tính, 
cường giáp, sốt. 
- Sử dụng chất kích thích: rượu, bia, cafe, 
thuốc lá trong vòng 24 giờ trước khi thực hiện 
đề tài. 
- Chơi thể thao, vận động trước khi tiến hành 
thử nghiệm. 
- Nữ có thai hoặc đang hành kinh. 
- Lo âu, sợ kim, tiền sử vựng châm. 
Tiêu chuẩn ngưng nghiên cứu 
- Xuất hiện các triệu chứng gây khó chịu 
cho người tình nguyện khởi phát ở bất kỳ giai 
đoạn nào của quá trình nghiên cứu: buồn nôn, 
đau đầu, chóng mặt, khó thở, vã nhiều mồ hôi, 
vựng châm. 
- Người tình nguyện không đồng ý tiếp tục 
tham gia nghiên cứu ở bất kỳ giai đoạn nào của 
quá trình nghiên cứu. 
Phương pháp can thiệp 
Nhĩ châm 
Châm 2 huyệt Tâm – Can ở xoắn tai 2 bên, 
cảm giác đắc khí, mắc điện cực dương ở huyệt 
Tâm, cực âm ở huyệt Can, chỉnh tần số 2 Hz và 
kích thích điện bằng máy châm cứu ES-160 ITO – 
JAPAN, lưu kim trong vòng 17 phút, rút kim và 
sát trùng sau khi rút kim. 
Nghiệm pháp kích thích thụ thể lạnh 
- ĐTNC ngâm cùng lúc 2 chân sao cho nước 
ngập ngang hai mắt cá chân vào nước ở 7oC 
được theo dõi bằng nhiệt kế liên tục trong vòng 
3 phút. 
Các chỉ số theo dõi 
- Tần số tim (TST) được theo dõi liên tục qua 
máy oxymeter hiệu Microlife A310. 
- Huyết áp (HA) được theo dõi qua máy đo 
huyết áp cánh tay ALPK2-Nhật Bản. 
Hình 1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu sẽ được nằm nghỉ 20 
phút, sau đó lấy số đo tần số tim (TST) và huyết 
áp (HA) ban đầu (ký hiệu T0 và HA-0) và thực 
hiện nghiên cứu với các mốc thời gian lấy số liệu 
như hình 1. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 414
Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý bằng phần mềm: SPSS 
20.0, sử dụng phép kiểm phi tham số Wilcoxon 
signed rank sum test để so sánh tần số tim, huyết 
áp ở từng thời điểm nghiên cứu trong 2 lần thực 
hiện CPT. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của các ĐTNC trước nghiên 
cứu 
Nhóm nghiên cứu gồm 30 đối tượng tình 
nguyện khỏe mạnh (17 nam, 13 nữ). 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng người khỏe 
mạnh trước nghiên cứu (n=30) 
Chỉ số Tổng cộng 
Giới: 
 Nam 17 (56,67%) 
 Nữ 13 (43,33%) 
Tuổi 24,1± 1,7 
Huyết áp tâm thu (mm Hg) 111,7 ± 11,3 
Huyết áp tâm trương (mm Hg) 68,7 ± 8,9 
Tần số tim 75,3 ± 8,6 
Nhận xét : 
Các giá trị ban đầu của các ĐTNC gồm tần số 
tim trung bình, huyết áp tâm thu trung bình, 
huyết áp tâm trương trung bình đều trong giới 
hạn bình thường. 
Bảng 2. Sự thay đổi của tần số tim khi làm CPT lần 2 (sau khi nhĩ châm) so với lần 1 (n =30) 
Thời điểm TST trong CPT1 (lần/phút ± SD) TST trong CPT2 (lần/phút ± SD) 
Giá trị p 
So sánh CPT1 và CPT2 
0 76,1 ± 8,1 72,3 ± 8,5 < 0,05 
30 83,5 ± 11,5 77,8 ± 10,2 < 0,05 
60 83,1± 11,8 77,8 ± 9,4 < 0,05 
90 80,5 ± 8,7 76,1 ± 8,8 < 0,05 
120 82,6 ± 11,3 78,3 ± 10,4 < 0,05 
150 82,4 ± 8,4 78,4 ± 9,1 < 0,05 
180 82,3 ± 9,8 78,6 ± 9,7 < 0,05 
210 82,6 ± 8,8 76,0 ± 9,3 < 0,05 
240 81,6 ± 9,2 75,0 ± 9,0 < 0,05 
270 77,1 ± 7,9 74,4 ± 8,9 < 0,05 
300 76,7 ± 9,1 74,2 ± 9,9 < 0,05 
330 76,1 ± 10,0 73,0 ± 8,3 < 0,05 
360 76,4 ± 9,2 72,4 ± 8,6 < 0,05 
Nhận xét: 
- Trong quá trình làm CPT lần 1 (ngâm chân 
nước đá liên tục), tần số tim tăng liên tục đến 
giây thứ 240 từ khi bắt đầu làm CPT (p < 0,05). 
- TST tăng cao nhất ở giây thứ 30 so với giây 
thứ 0 ban đầu, với giá trị 7,4 ± 9,1 lần/phút. 
- Sau khi kết thúc CPT 1 được 1 phút 30 giây 
(giây 270) thì TST trở về giá trị gần với giây 0 ban 
đầu trước khi làm CPT, khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p > 0,05) 
- Tần số tim trong khi làm CPT lần 2 sau điện 
nhĩ châm giảm có ý nghĩa thống kê khi so sánh 
trước – sau với CPT lần 1 (p < 0,05). 
- Tần số tim giảm nhiều nhất ở CPT lần 2 so 
với lần 1 là tại thời điểm giây 30 (5,8 ± 10,6 
lần/phút) và giây 60 (5,2 ± 11,3 lần/phút) 
Bảng 3. Sự thay đổi của HA khi làm CPT lần 1 và 
CPT lần 2 (n =30) 
 SBP (mmHg) ± SD DBP (mmHg) ± SD 
T13 110,0 ± 10,9 69,5 ± 7,9 
T16 114 ± 11,6 76,5 ± 9,4 
T42 108,5 ± 10,3 70,0 ± 8,4 
T45 114,0 ± 10,0 76,3 ± 7,1 
Nhận xét: 
- Huyết áp tâm thu và tâm trương tại thời 
điểm trước khi làm CPT cả 2 lần (T13, T42) và 
sau khi làm CPT (T16, T45) khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p >0,05). 
- Huyết áp tâm thu và tâm trương tại thời 
điểm sau khi thực hiện CPT lần 1 (T16) tăng lần 
lượt là 4,0 ± 7,2 và 7,0 ± 8,8 mmHg, khác biệt có ý 
nghĩa thống kê so với thời điểm trước khi thực 
hiện CPT lần 1 (T13) (p < 0,05). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 415
- Tương tự tại thời điểm sau khi thực hiện 
CPT lần 2 (T45, HATT và HATTr cũng tăng lần 
lượt là 5,5 ± 5,0 mmHg và 6,3 ± 7,1 mmHg, khác 
biệt có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước 
khi thực hiện CPT lần 2 (T42) (p < 0,05). 
BÀN LUẬN 
Kết quả CPT lần 1 
Kết quả cho thấy khi làm CPT lần 1 tần số 
tim tăng dần, cao nhất trong 30 giây đầu tiên (7,4 
± 9,1 lần/phút) sau đó tăng ổn định trong suốt 
thời gian thực hiện CPT (p <0,05) và giảm dần 
ngay khi kết thúc CPT. Như vậy, trong đề tài 
chúng tôi thực hiện, kết quả tương tự như lý 
thuyết về CPT(2,9). Kết quả nghiên cứu ghi nhận 
trị số huyết áp sau 3 phút làm CPT so với ban 
đầu cho thấy huyết áp tâm thu tăng có ý nghĩa 
thống kê khoản 4,0 ± 7,2 mmHg (p < 0,05), HA 
tâm trương tăng có ý nghĩa thống kê khoảng 7,0 
± 8,8 mmHg, trong đề tài này huyết áp tâm 
trương tăng cao hơn huyết áp tâm thu, điều này 
cũng thấy trong nghiên cứu của Saab P.G (1993) 
ở 30 giây đầu huyết áp tâm trương tăng cao hơn 
huyết áp tâm thu(6). 
So sánh CPT lần 2 sau khi điện nhĩ châm với 
CPT lần 1 
TST khi làm CPT lần 2 sau điện nhĩ châm từ 
lúc bắt đầu đến khi kết thúc CPT (theo dõi trong 
360 giây) luôn nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê so 
với lần 1 (p < 0,05). Huyết áp động mạch trước 
và sau khi làm CPT ở 2 lần là như nhau khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
So với nghiên cứu của Lin ZP (2011)(7) cũng 
cho kết quả tương tự, khi kích thích nhĩ châm 
vào nhánh tai của dây thần kinh X làm tần số tim 
ở nhóm có nhĩ châm thấp hơn nhóm không nhĩ 
châm sau nghiệm pháp gắng sức. La Marca R 
(2010)(6) cũng cho kết quả điện nhĩ châm tạo ra 
kích thích trong hoạt động thần kinh X. Nghiên 
cứu của He W (2012)(4), Hou PW (2015)(5) kết luận 
kích kích điện châm nhánh thần kinh của dây 
thần kinh X (ABVN) tới nhân bó đơn độc (NTS) 
tạo thành cơ sở giải phẫu cho sự điều chỉnh hệ 
thần kinh tự chủ. Việc đánh giá huyết áp có thể 
không chính xác vì chúng tôi chưa có dụng cụ 
theo dõi huyết áp ngoại vi liên tục nên có thể bỏ 
sót các thời điểm thay đổi huyết áp tại các thời 
điểm thực hiện CPT và khi nhĩ châm. 
Tác dụng không mong muốn khi điện nhĩ 
châm huyệt Tâm, Can 
Không ghi nhận tác dụng không mong 
muốn trong quá trình thực hiện điện nhĩ châm 
tần số thấp. Điều này phù hợp với các đề tài 
nghiên cứu trước đã được tổng hợp trong đề tài 
của tác giả Aaron Murray(8). 
Tác dụng không mong muốn khi thực hiện 
CPT 
Không ghi nhận tác dụng không mong 
muốn trong quá trình thực hiện nghiệm pháp 
kích thích thụ thể lạnh (CPT). Điều này cũng 
phù hợp với ghi nhận trong các đề tài nghiên 
cứu về CPT trước(6,9). 
KẾT LUẬN 
- Tần số tim trong khi làm CPT lần 2 sau điện 
nhĩ châm tần số thấp 2Hz luôn nhỏ hơn có ý 
nghĩa thống kê khi so sánh trước – sau với CPT 
lần 1. 
- Ngay sau khi thực hiện CPT, huyết áp động 
mạch tăng so với trước khi thực hiện. Mức thay 
đổi giữa 2 lần CPT khác nhau không có ý nghĩa 
thống kê. 
- Không ghi nhận tác dụng không mong 
muốn trong quá trình thực hiện điện nhĩ châm 
tần số thấp 2Hz. 
- Không ghi nhận tác dụng không mong 
muốn trong quá trình thực hiện CPT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chowdhury D, Patel NJ (2006) “Approach to a case of 
autonomic peripheral neuropathy.”, Assoc Physicians India, 
54:727-32. 
2. Clancy JA, Mary DA, et al. (2014), “Non-invasive Vagus 
Nerve Stimulation in Healthy Humans Reduces”, Brain 
Stimul, 7(6):871-7. 
3. Dias M, Pagnin D (2011), “Effects of electroacupuncture on 
stress-related symptoms in medical students: a randomised 
controlled pilot study”, Original papers. 
4. He W, Wang X (2012), “Auricular Acupuncture and Vagal 
Regulation”, China Academy of Chinese Medical Science. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 3 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 416
5. Hou PW, Hsu HC, (2015), “The History, Mechanism, and 
Clinical Application of Auricular Therapy in Traditional 
Chinese Medicine.”, Evid Based Complement Alternat Med. 
6. La Marca R, Nedeljkovic M, Yuan L., Maercker A., Ehlert U 
(2010), “Effects of auricular electrical stimulation on vagal 
activity in healthy men: evidence from a three-armed 
randomized trial”, Clinical Science, 118(8), pp. 537–546. 
7. Lin ZP, Chen YH., Fan C, Wu HJ, Lan LW, Lin JG (2011), 
“Effects of auricular acupuncture on heart rate, oxygen 
consumption and blood lactic acid for elite basketball 
athletes”, American Journal of Chinese Medicine, 39 (6), pp. 1131–
1138. 
8. Murray AR, Peers L, et al. (2016), “The strange case of the ear 
and the heart: the auricular vagus nerve and its influence on 
cardiac control”, Autonomic Neuroscience: Basic and Clinical, PII: 
S1566-0702(16)30072-8 
9. Ramírez ML, et al (2015) “The Cold Pressor Stress Test: From 
basic psychophysiology to application”, Universität Trier – 
Fachbereich I – Psychobiologie. 
10. Saab PG, Llabre MM, et al, (1993) “The cold pressor test: 
vascular and myocardial response patterns and their 
stability”, Psychophysiology, 30(4):366-73. 
Ngày nhận bài báo: 05 /10/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10 /10/2017 
Ngày bài được đăng: 20/04/2018 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 417
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GIẢM ĐƯỜNG HUYẾT 
SAU ĂN TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 
CỦA BÀI THUỐC NAM SƯU TẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG 
Nguyễn Văn Đàn*, Nguyễn Thị Nguyên Sinh*, Bùi Chí Bảo*, Trịnh Thị Diệu Thường* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 là một bệnh mạn tính không lây có tốc 
độ phát triển rất nhanh ở nhiều nước trên thế giới. Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh tăng glucose máu 
sau ăn là một yếu tố nguy cơ cao đối với các biến chứng mạch máu lớn (như bệnh mạch vành, bệnh mạch máu 
não, bệnh động mạch ngoại vi), biến chứng vi mạch (thận, võng mạc, thần kinh) cũng như góp phần khó kiểm soát 
HbA1c đạt mục tiêu điều trị dù đường huyết đói kiểm soát được trong giới hạn bình thường. Sau khi thu thập 
thực tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, các dược liệu của bài thuốc được kiểm tra lý, hóa tính, nghiên cứu độc tính 
trên chuột, tế bào người. Kết quả cho thấy chưa có ghi nhận độc tính, đồng thời trong thử nghiệm tác dụng dược 
lý, bài thuốc cho thấy hiệu quả hạ đường huyết tốt trên chuột. Từ đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 
tiêu bước đầu đánh giá hiệu quả kiểm soát glucose máu sau ăn tức thời trên người bệnh đái tháo đường týp 2 của 
bài thuốc gồm lá cây Mật gấu (Vernonia amygdalina). Qua đề tài này giúp củng cố thêm các bằng chứng khoa học 
cho việc triển khai các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo khi sử dụng lâu dài bài thuốc trong hỗ trợ điều trị bệnh 
ĐTĐ týp 2, giúp kiểm soát bệnh và các biến chứng. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 41 người bệnh đái tháo đường týp 2 (13 nam, 28 nữ) thỏa tiêu 
chuẩn chọn. Từng đối tượng được thực hiện khảo sát đường huyết sau ăn với bữa ăn định chuẩn trong hai ngày 
liên tiếp, ngày chứng uống nước lọc và ngày uống cao thuốc. Lấy máu đầu ngón tay thử đường huyết sau ăn tại 
các thời điểm 15, 30, 60, 90 và 120 phút. Sử dụng phép kiểm thống kê bắt cặp để so sánh đường huyết sau ăn giữa 
các thời điểm trong hai ngày thử nghiệm. Giá trị tổng tích lũy của tăng lượng đường huyết sau ăn được ước tính 
bằng cách tính diện tích dưới đường cong (AUC- area under curve). 
Kết quả: So sánh đường huyết giữa các thời điểm, đường huyết sau ăn ngày uống thuốc ghi nhận đường 
huyết giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê từ sau 30 phút, và giữ được tác dụng giảm liên tục tại thời điểm 60 
phút, 90 phút và 120 phút so với ngày chứng (p<0,05). Giá trị tổng tích lũy của tăng đường huyết sau ăn được 
ước tính bằng cách tính diện tích dưới đường cong (AUC) trong toàn thời gian thử nghiệm 120 phút ngày thử 
cao thuốc thấp hơn; 261,06 ± 90,29 so với 335,49 ± 103,23 (ngày chứng), giá trị giảm là 74,43±109,52. 
Kết luận: Bước đầu đánh giá cao lỏng chiết nước từ lá cây mật gấu có tác dụng giảm đường huyết sau ăn 
trên người bệnh đái tháo đường týp 2 nhưng không gây hạ đường huyết trầm trọng. 
Từ khóa: lá cây mật gấu, đường huyết sau ăn, diện tích dưới đường cong (AUC). 
ABSTRACT 
THE EFFICACY OF LOWERING POSTPRANDIAL BLOOD GLUCOSE 
ON TYPE 2 DIABETES PATIENTS BY EXTRACTED HERB FROM VERNONIA AMYGDALINA 
AT SOC TRANG PROVINCE 
Nguyen Van Dan, Nguyen Thi Nguyen Sinh, Bui Chi Bao, Trinh Thi Dieu Thuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 417 - 423 
Background and objectives: Type 2 diabetes is a non-contagious chronic disease that develops rapidly in 
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS Trịnh Thị Diệu Thường ĐT: 0933000880 Email: 
[email protected]