Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 149
TÁC ĐỘNG IN-VITRO CỦA SITAFLOXACIN TRÊN CÁC VI KHUẨN 
GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP PHÂN LẬP ĐƯỢC TỪ LÂM SÀNG 
Võ Đức Chiến*, Võ Lê Trung***, Phạm Thái Bình****, Lưu Ly Bích Ngân**, Phạm Hùng Vân* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sitafloxacin là kháng sinh có phổ hoạt động rộng và các tác dụng kháng khuẩn rất tốt trên các 
tác nhân vi khuẩn thường gây các nhiễm khuẩn khác nhau. Sitafloxacin cũng chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng rất 
cao trên các bệnh nhân nhiễm khuẩn bị thất bại điều trị với các kháng sinh khác. Tuy nhiên tại Việt Nam, 
sitafloxacin hiện chưa có sẵn, do vậy mà các dữ liệu về phổ hoạt động in-vitro của kháng sinh này trên các chủng 
vi sinh gây bệnh thường được phân lập là hết sức cần thiết để giúp các bác sĩ có thêm lựa chọn trong điều trị 
kháng sinh trong tình trạng đề kháng các kháng sinh hiện nay tại Việt Nam. 
Mục tiêu nghiên cứu: Sử dụng phương pháp vi pha loãng để xác định MIC90 của Sitafloxacin và của các 
kháng sinh thường được sử dụng trong lâm sàng trên các vi khuẩn thường được phân lập từ các bệnh phẩm lâm 
sàng lấy từ các bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp và nhiễm khuẩn niệu cấp. 
Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là các vi khuẩn gây bệnh bao gồm S. pneumoniae, H. influenzae, 
M. catarrhalis, S. aureus, K. pneumoniae, P. aeruginosa, và A. baumannii phân lập được từ đàm và các vi khuẩn 
E. coli, P. mirabilis, E. faecalis, E. faecium, A. baumannii, P. aeruginosa, và K. pneumoniae phân lập từ đường 
tiểu. Nghiên cứu dự tính sẽ thu nhân ít nhất 30 chủng vi khuẩn cho mỗi loại. Các chủng vi khuẩn sẽ được thu 
nhận từ các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trong một năm (2015). Kỹ thuật xác định MIC của các 
kháng sinh là theo phương pháp vi pha loãng theo các chuẩn mực của CLSI 2015. Để thực hiện kỹ thuật này, 
nghiên cứu sử dụng các plate 96 giếng trong đó có chứa các kháng sinh ở các hàm lượng pha loãng liên tiếp và các 
plate này được sàn xuất và cung cấp từ hãng Eiken Chemical Co., Ltd. (Dry Plate Eiken, Tokyo, Japan) theo yêu 
cầu của nghiên cứu. 
Kết quả và bàn luận: Từ 1/2015 đến 12/2015, 682 chủng vi khuẩn lâm sàng đã được phân lập và gửi đến 
từ 4 bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh và 1 bệnh viện tại Hà Nội với 457 chủng phân lập được từ đường hô hấp 
dưới và 225 chủng phân lập được từ đường tiểu. Kết quả nghiên cứu trên vi khuẩn H. influenzae, sitafloxacin cho 
tỷ lệ nhạy cảm đạt 100% tương đương với amoxicillin/clavulanic acid, cefotaxime, ceftriaxone, và imipenem 
nhưng sitafloxacin lại có MIC90 thấp nhất chỉ 0,12µg/ml so với các kháng sinh khác. Đối với S. pneumoniae thì 
sitafloxacin có tỷ lệ nhạy cảm 100%, cao nhất cũng như MIC90 là 0,06µg/ml thấp nhất. Đối với M. Catarrhalis, 
sitafloxacin cũng thuộc nhóm các kháng sinh có độ nhạy cảm cao nhất 96,2% nhưng sitafloxacin lại là kháng sinh 
có MIC90 thấp nhất 0,12µg/ml. Đối với các cầu khuẩn Gram [+] như MRSA, MSSA, E. faecalis và E. faecium thì 
sitafloxacin có tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm khá cao, tương đương vancomycin (MSSA) hay chỉ sau vancomycin 
(MRSA, E. faecalis, E. faecium) và trong tất cả các trường hợp đều cao hơn các kháng sinh khác. Đối với vi khuẩn 
A. baumannii thì sitafloxacin cho kết quả tỷ lệ nhạy cảm rất cao 97.6% vượt hơn hẳn các kháng sinh khác có tỷ lệ 
nhạy cảm không vượt quá 25%. Đối với P. Aeruginosa kết quả cũng như vậy, tỷ lệ các vi khuẩn còn nhạy cảm 
với sitafloaxacin cũng cao nhất (80,7%), cao hơn hẳn các kháng sinh khác. Đối với E. Coli sinh ESBL, sitafloxacin 
cho tỷ lệ nhạy cảm 95,1%, chỉ sau meropenem (100%) và cao hơn hẳn các kháng sinh khác; đối với K. pneumoniae 
sinh ESBL thì dù tỷ lệ vi khuẩn nhạy với sitafloxacin là 46.9%, chỉ thấp hơn meropenem (59,4%), nhưng cao hơn 
hẳn các kháng sinh khác có tỷ lệ nhạy cảm không quá 25%. Đối với E. Coli và K. pneumoniae không sinh ESBL 
* Bệnh viện Nguyễn Tri Phương **Công Ty Nam Khoa 
*** Công ty Daichii Sankyo **** Đại Học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS BS Phạm Hùng Vân ĐT: 0903698920 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 150
cũng như đối với Proteus spp. thì sitafloxacin cũng nằm trong nhóm các kháng sinh có tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm 
cao nhất. 
Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên tìm hiểu hoạt tính in-vitro của Sitafloxacin trên các tác nhân vi khuẩn 
gây bệnh phân lập được từ các bệnh phẩm lâm sàng tại Việt Nam. Các kết quả thu nhận được trong nghiên cứu 
cho thấy Sitafloxacin có hoạt tính kháng khuẩn rất tốt trên hầu hết các tác nhân vi khuẩn Gram [+] và Gram [-] 
thường gặp trong các bệnh lý nhiễm khuẩn. Kết quả này khẳng định Sitafloxacin có thể được xem là một trong 
các kháng sinh mạnh nhất mà các bác sĩ có thể lựa chọn để điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn khác nhau gây ra do 
các vi khuẩn đề kháng các kháng sinh. 
Từ khóa: Sitafloxacin, đề kháng kháng sinh. 
ABSTRACT 
THE IN-VITRO ACTIVITY OF SITAFLOXACIN AGAINST THE MOST COMMON BACTERIAL 
PATHOGENS ISOLATED FROM THE CLINICAL SAMPLES 
Vo Duc Chien, Vo Le Trung, Pham Thai Binh, Luu Ly Bich Ngan, Pham Hung Van 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 3 - 2017: 149 - 158 
Background: Sitafloxacin exhibited a broad antibacterial spectrum and excellent antimicrobial activity 
against common bacterial pathogens causing different infection(12,5). Sitafloxacin has also exhibited excellent 
clinical efficacy in patients who had failed to respond to other antibacterial therapy(4). However, sitafloxacin has 
not been available in Vietnam yet, so that the local information of the in-vitro spectrum of this antibiotic to the 
most common bacterial pathogens isolated from Vietnam is very necessary to help the doctor having more choice to 
against the existing situation of antibiotic resistance in Viet Nam. 
Main aims of the study: Using the microdilution method to determine the MIC90 of Sitafloxacin and other 
common used antibiotics against the most common bacterial pathogens isolated from the clinical samples collected 
from patients with acute lower respiratory tract infections and with acute urinary tract infections. 
Objectives and methods: The objectives of the study are the bacterial pathogens isolated from sputum 
including S. pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis, S. aureus, K. pneumoniae, P. aeruginosa, and A. 
baumannii; and from urine including E. coli, P. mirabilis, E. faecalis, E. faecium, A. baumannii, P. 
aeruginosa, and K. pneumoniae. For each pathogen, at least 30 isolates are collected. The isolates are 
collected from different hospitals in Ho Chi Minh City and in Ha Noi during one year (2015). The 
determination of the MIC of the antibiotics against the bacterial pathogens were carried out by the broth 
microdilution method following CLSI 2015. In order to carry-out the MIC, the plates with 96 wells 
containing the dry antibiotics with serial concentration custom fabricated and supplied by Eiken Chemical 
Co., Ltd. (Dry Plate Eiken, Tokyo, Japan) were used. 
Results and discussion: From 1/2015 to 12/2015, 682 isolates were collected from 4 hospitals in Ho Chi 
Minh and 1 hospital in Ha Noi including 457 isolates from lower respiratory tract infection and 225 isolates from 
urinary tract. The received results demonstrated that 100% of H. influenzae were sensible to sitafloxacin, 
equivalent to amoxicillin/clavulanic acid, cefotaxime, ceftriaxone, and imipenem, however sitafloxacin gave the 
very low MIC90, only 0.12µg/ml, the lowest versus other antibiotics. Against S. pneumoniae, 100% of the isolates 
were sensible to sitafloxacin and the MIC90was 0.06µg/ml, the lowest versus other antibiotics. Sitafloxacin was 
among the antibiotics with very high sensible ratio to M. catarrhalis (96.2%) and gave the lowest MIC90 
0.12µg/ml. Against the cocci Gram [+] like MRSA, MSSA, E. faecalis and E. faecium, sitafloxacin gave the very 
high sensible ratio, equivalent to vancomycin (MSSA) or only after vancomycin (MRSA, E. faecalis, E. faecium), 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 151
but in most of the cases, higher than sensible ratio of the other antibiotics. Against A. baumannii, sitafloxacin gave 
the sensible ratio 97.6%, over all other antibiotics that its sensible ration was not over 25%. Against P. 
aeruginosa, sitafloxacin gave the same results, the sensible ratio (80.7%) were highest compare to other antibiotics. 
Against ESBL [+] E. coli, sitafloxacin gave the sensible ration 95.1%, only after meropenem (100%), and over all 
other antibiotics. Against ESBL [+] K. pneumoniae, although the sensible ration could reach only 46.9%, however 
this ratio was only lower than meropenem (59.4%) but higher that other antibiotics (most gave the sensible ratio 
not over than 25%). Against E. coli and K. pneumoniae ESBL [-], as well as Proteus spp., sitafloxacin was among 
the antibiotics with the highest sensible ratio. 
Conclusions: This is the first trial to find-out the in-vitro activity of Sitafloxacin against the different 
bacterial pathogens isolated from clinical samples in Viet Nam. The results collected from the study demonstrated 
that Sitafloxacin exhibited excellent in-vitro antibacterial activity against both Gram-positive and Gram-negative 
bacteria that are mostly encountered in the clinical fields of infections. This results can confirm that Sitafloxacin 
can be considered as one of the most powerful antibiotics that doctor can use to treat various of infections caused 
by antibiotic resistant bacterial pathogens. 
Keywords: Sitafloxacin, antibiotic resistances. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sitafloxacin là kháng sinh fluoroquinolones 
mới có phổ hoạt động rộng và các tác dụng 
kháng khuẩn rất tốt trên các tác nhân vi khuẩn 
thường gây các nhiễm khuẩn khác nhau(12,5). 
Sitafloxacin cũng chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng 
rất cao trên các bệnh nhân nhiễm khuẩn bị thất 
bại điều trị với các kháng sinh khác(4). Tuy nhiên 
tại Việt Nam, sitafloxacin hiện chưa có sẵn, do 
vậy mà các dữ liệu về phổ hoạt động in-vitro của 
kháng sinh này trên các chủng vi sinh gây bệnh 
thường được phân lập là hết sức cần thiết để 
giúp các bác sĩ có thêm lựa chọn trong điều trị 
kháng sinh trong tình trạng đề kháng các kháng 
sinh hiện nay tại Việt Nam. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Sử dụng phương pháp vi pha loãng để xác 
định MIC90và MIC50 của Sitafloxacin và của các 
kháng sinh thường được sử dụng trong lâm 
sàng trên các vi khuẩn thường được phân lập 
từ các bệnh phẩm lâm sàng lấy từ các bệnh 
nhân nhiễm khuẩn hô hấp cấp và nhiễm 
khuẩn niệu cấp. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các vi khuẩn gây bệnh bao gồm S. 
pneumoniae, H. influenzae, M. catarrhalis, S. 
aureus, K. pneumoniae, P. aeruginosa, và A. 
baumannii phân lập được từ đàm và các vi 
khuẩn E. coli, P. mirabilis, E. faecalis, E. faecium, 
A. baumannii, P. aeruginosa, và K. pneumoniae 
phân lập từ đường tiểu. Các chủng vi khuẩn 
được thu nhận từ các bệnh viện tại TP. Hồ Chí 
Minh và Hà Nội trong một năm (2015). 
Phương pháp nghiên cứu là thực hiện kỹ 
thuật xác định MIC của các kháng sinh bằng 
phương pháp vi pha loãng theo các chuẩn 
mực của CLSI 2015(2). Để thực hiện kỹ thuật 
này, nghiên cứu đã sử dụng các plate 96 giếng 
trong đó có chứa các kháng sinh ở các hàm 
lượng pha loãng liên tiếp và các plate này 
được sản xuất và cung cấp từ hãng Eiken 
Chemical Co., Ltd. (Dryplate Eiken, Tokyo, 
Japan) theo yêu cầu của nghiên cứu.Có 4 loại 
Dryplate được sử dụng trong nghiên cứu: 
DF11 dành cho các vi khuẩn S. aureus, E. 
faecalis và E. faecium; DF12 dành cho các vi 
khuẩn H. influenzae, S. pneumoniae và M. 
catarrhalis; DF12 và DF14 dành cho các vi 
khuẩn A. baumannii, P. aeruginosa, Proteus spp., 
E. coli và K. pneumoniae. Các kháng sinh với các 
nồng độ kháng sinh được đông khô sẵn trong 
các Dryplate này được trình bày trong phần 
phụ lục. Phương pháp vi pha loãng tìm MIC 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 152
thực hiện trên các Dryplate gồm các bước sau: 
Trước hết các vi khuẩn thử nghiệm được cấy 
trẻ qua đêm 16-24 giờ trên môi trường thạch 
phân lập bao gồm thạch máu dành cho S. 
aureus, E. faecalis, E. faecium, M. catarrhalis và 
S. pneumoniae; thạch nâu giàu XV dành cho H. 
influenzae; thạch Mac-Conkey dành cho E. coli, 
K. pneumoniae, Proteus spp., P. aeruginosa, và 
A. baumannii. Với mỗi chủng vi khuẩn thử 
nghiệm, chọn 5 khúm mọc tách rời và tiêu biểu 
cho vào môi trường Mueller-Hinton lỏng 
(MHB) thành huyền dịch vi khuẩn rồi sau đó 
điều chỉnh đạt độ đục chuẩn 0.5 McF. Lấy 30µl 
huyền dịch vi khuẩn cho vào 12ml môi trường 
Mueller-Hinton lỏng đã điều chỉnh cation 
(CAMHB = Cation Adjusted MHB). Với S. 
pneumoniae và H. influenzae thì sử dụng môi 
trường CAMHB có bổ sung 10% dịch trích tinh 
hồng cầu ngựa do công ty Nam Khoa sản xuất 
và cung cấp. Ngay sau khi pha loãng, cho 
huyền dịch vi khuẩn vào các giếng của 
Dryplate với mỗi giếng 100µl và như vậy là đã 
có 5 x 104 CFU/giếng. Đậy nắp các Dryplate và 
cho vào tủ ấm 37oC, đọc kết quả sau khi ủ đủ 24 
giờ. MIC được đọc là nồng độ kháng sinh thấp 
nhất mà ở đó không có vi khuẩn mọc được thấy 
bằng mắt thường so với giếng chứng không có 
kháng sinh có vi khuẩn mọc làm cho giếng bị 
đục hay có cặn vi khuẩn lắng xuống đáy. Để 
đảm bảo chất lượng của vật liệu phương pháp 
làm thử nghiệm, các vi khuẩn chuẩn bao gồm 
E. coli ATCC 25922, P. aeruginosa ATCC 27853, 
K. pneumoniae ATCC, S. aureus ATCC 25923, 
và E. faecalis ATCC 29212 là đã được chuẩn bị 
cùng lúc với các vi khuẩn thử nghiệm để được 
làm MIC trên các Dryplate D11, D13 và D14; vi 
khuẩn S. pneumoniae ATCC 49619, H. 
influenzae ATCC 49766 và ATCC 49247 được 
làm MIC trên Dryplate D12. Các chủng vi 
khuẩn ATCC phải cho kết quả MIC của các 
kháng sinh thử nghiệm trong giới hạn chấp 
nhận của CLSI(2) thì vật liệu và phương pháp 
thực hiện MIC trên các Dryplate mới đảm bảo 
về chất lượng và khi đó mới đọc kết quả MIC 
của các kháng sinh trên vi khuẩn thử nghiệm. 
Các kết quả MIC được được phân tích để tính 
các giá trị MIC90, MIC50.Tỷ lệ nhạy cảm các 
kháng sinh được tính theo điểm gãy MIC của 
CLSI(2), riêng điểm gãy MIC của Sitafloxacin là 
2µg/ml theo Thamlikitkul V(14), còn của 
Tosufloxacin là 1µg/ml theo Aihara M, Furuta 
T. và các cộng sự(1). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian 1 năm từ 1/2015 đến 12/2015, 
nghiên cứu đã thu thập được 682 chủng vi 
khuẩn lâm sàng, các chủng này đã được phân 
lập và gửi đến từ 4 bệnh viện tại TP. Hồ Chí 
Minh (BV. Nguyễn Tri Phương, BV. Nhân Dân 
Gia Định, BV. Thống Nhất và BV. Đại Học Y 
Dược) và 1 bệnh viện tại Hà Nội (BV. 103). Phân 
tích nguồn gốc các chủng cho thấy 457 chủng 
(67%) phân lập được từ đường hô hấp dưới và 
225 chủng (33%) phân lập được từ đường. Bảng 
1 dưới đây trình bày nguồn gốc và số lượng các 
chủng phân lập từ lâm sàng được thu thập và 
đưa vào nghiên cứu. 
Bảng 1: Nguồn gốc và số lượng các chủng vi khuẩn 
phân lập được từ lâm sàng được đưa vào nghiên cứu 
Chủng vi khuẩn 
Nguồn gốc 
Tổng Đường 
hô hấp 
Nước 
tiểu 
S. pneumoniae 65 
65 (9.53%) 
S. aureus kháng methicillin 
(MRSA) 
65 
65 (9.53%) 
S. aureus nhạy methicillin 
(MSSA) 
16 
16 (2.35%) 
H. influenzae 62 
62 (9.09%) 
M. catarrhalis 26 
26 (3.81%) 
K. pneumoniae ESBL + 20 12 32 (4.69%) 
K. pneumoniae ESBL - 50 23 73 (10.70%) 
P. aeruginosa 77 11 88 (12.90%) 
A. baumannii 76 8 84 (12.32%) 
E. coli ESBL + 
41 41 (6.01%) 
E. coli ESBL - 
29 29 (4.25%) 
Proteus spp. 
28 28 (4.11%) 
E. faecalis 
46 46 (6.74%) 
E. faecium 
27 27 (3.96%) 
TỔNG CỘNG 
457 
(67%) 
225 
(33%) 
682 
(100%) 
Phân tích bảng 1 trên, số lượng các chủng 
được khảo sát đa số trên 30 cho mỗi loại, chỉ có 3 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 153
loại vi khuẩn là có số lượng thấp hơn 30, thấp 
nhất là M. catarrhalis (n=26), kế đó là E. faecium 
(n=27), Proteus spp. (n=28 với 27 P. mirabilis và 1 
P. vugaris); và cả 3 chủng này cũng là những vi 
khuẩn tương đối ít phân lập từ lâm sàng hơn các 
chủng khác. Tỷ lệ MRSA là 80% trong các chủng 
S. aureusthu thập, tỷ lệ E. coli ESBL+ là 58.6% 
trong các chủng E. coli thu thập, cũng như tỷ lệ 
K. pneumoniae ESBL+ là 30,5% trong các chủng K. 
pneumoniae thu thập được. Các tỷ lệ như vậy là 
hợp lý phản ảnh tỷ lệ MRSA, E. coli ESBL+ và K. 
pneumoniae ESBL+ được ghi nhận trong nhiều 
bệnh viện lớn tại Việt Nam hiện nay. Như vậy có 
thể thấy rằng số lượng các chủng thu nhận trong 
nghiên cứu này có thể đại diện được cho các 
chủng phân lập được từ lâm sàng tại các bệnh 
viện lớn tại Việt nam hiện nay. 
Bảng 2: Tỷ lệ nhạy cảm cùng với MIC90, MIC50 của các kháng sinh trên các vi khuẩn A. baumannii, P. 
aeruginosa, vàProteus spp 
Kháng sinh 
A. baumannii(N=84) P. aruginosa(N=88) Proteus spp. (N=28) 
MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S 
STFX 2 1 97,6 4 0.12 80,7 8 0,25 82,1 
LVFX 64 16 25,0 64 1 62,5 64 8 35,7 
CPFX >64 >64 17,9 32 0,5 61,4 64 4 32,1 
MFLX >16 8 25,0 >16 2 40,9 >16 16 10,7 
TFLX >16 >16 21,4 >16 0,5 62,5 >16 >16 14,3 
ST >152 152 46,4 >152 >152 3,4 >152 >152 14,3 
CTX >128 >128 23,8 >128 16 1,1 128 0,03 71,4 
CTRX >128 >128 10,7 >128 32 1,1 128 0,03 71,4 
CFDN >64 >64 8,3 >64 >64 0,0 >64 0,03 64,3 
MEPN 64 32 21,5 64 1 68,2 >128 0,03 82,1 
TAZ/PIPC >128 >128 27,4 128 8 71,6 >128 0,25 82,1 
ACV >64 >64 25,0 >64 >64 1,1 >64 2 85,7 
Klp: K. pneumoniae; STFX: Sitafloxacin; LVFX: Levofloxacin; CPFX: Ciprofloxacin; MFLX: Moxifloxacin, TFLX1: 
Tosufloxacin; ST: Sulfamethoxazol/Trimethoprim với MIC là của sulfamethoxazole còn trimethoprim là có nồng độ bằng 1/19 
của sufamethoxazol; CTX: Cefotaxim; CTXR: Ceftriaxone; CFDN: Cefdinir; MEPN: Meropenem; TAZ/PIPC: 
Tazobactam/Piperacillin với MIC là của piperacillin còn nồng độ tazobactam là giữ nguyên 4µg/ml; ACV: 
Amoxicillin/Clavulanic acid với MIC là nồng độ amoxicillin còn nồng độ clavulanic là 1/2 nồng độ amoxicillin. 
Bảng 3:Tỷ lệ nhạy cảm cùng với MIC90, MIC50của các kháng sinh trên các vi E. coli ESBL+; E. coli ESBL-; K. 
pneumoniae ESBL+; và K. pneumoniae ESBL-. 
Kháng sinh 
E. coli ESBL (N=41) E. coli ESBL-(N=29) Klp ESBL+(N=32) Klp ESBL- (N=73) 
MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S 
STFX 2 0,5 95,1 2 0,06 96,6 >8 8 46,9 8 0,12 80,8 
LVFX 16 8 19,5 16 0,5 51,7 >64 32 15,6 64 0,5 65,8 
CPFX >64 16 14,6 64 0,25 55,2 >64 64 12,5 >64 0,5 61,6 
MFLX 16 8 14,6 >16 1 51,7 >16 >16 3,1 >16 1 56,2 
TFLX >16 >16 14,6 >16 0,5 51,7 >16 >16 9,4 >16 0,5 60,3 
ST >152 >152 12,2 >152 >152 41,4 >152 >152 15,6 >152 >152 41,1 
CTX >128 32 0,0 >128 0,03 79,3 >128 >128 0,0 64 0,12 64,4 
CTRX >128 128 0,0 >128 0,03 79,3 >128 >128 3,1 >128 0,12 69,9 
CFDN 128 128 0,0 >64 0,25 72,4 128 128 0,0 >64 2 49,3 
MEPN <0,06 <0,06 100 <0,06 <0.06 93,2 8 0.12 59,4 0,06 0,03 93,2 
TAZ/PIPC 4 1 97,6 16 1 89,7 >128 >128 25,0 128 2 83,6 
ACV 16 8 90,2 32 4 82,8 >64 64 15,6 64 16 63,0 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 154
Klp: K. pneumoniae; STFX: Sitafloxacin; LVFX: Levofloxacin; CPFX: Ciprofloxacin; MFLX: Moxifloxacin, TFLX: 
Tosufloxacin; ST: Sulfamethoxazol/Trimethoprim với MIC là của sulfamethoxazole còn trimethoprim là có nồng độ bằng 1/19 
của sufamethoxazol; CTX: Cefotaxim; CTXR: Ceftriaxone; CFDN: Cefdinir; MEPN: Meropenem; TAZ/PIPC: 
Tazobactam/Piperacillin với MIC là của piperacillin còn nồng độ tazobactam là giữ nguyên 4µg/ml; ACV: 
Amoxicillin/Clavulanic acid với MIC là nồng độ amoxicillin còn nồng độ clavulanic là 1/2 nồng độ amoxicillin. 
Các kết quả trình bày trong bảng 2 và bảng 3 
ở trên đã cho thấy MIC90 và MIC50 của 
Sitafloxacin đối với các trực khuẩn Gram [-] bao 
gồm A. baumannii, P. aeruginosa, Proteus spp, E. 
coli ESBL[+], E. coli ESBL[-], K. pneumoniae 
ESBL[+] và K. pneumoniae ESBL[-] trong đa số các 
trường hợp là thấp hơn nhiều so với các kháng 
sinh Fluoroquinolones khác và các kháng sinh 
khác. Với điểm gãy MIC của Sitafloxacin là 
2µg/ml thì, trong đa số các trường hợp, các trực 
khuẩn Gram [-] trên cũng cho tỷ lệ nhạy cảm với 
Sitafloxacin cao hơn các fluoroquinolone khác 
cũng như các kháng sinh khác. Trong bảng 3 
mặc dù các chủng E. coli ESBL [+] và K. 
pneumoniae [+] vẫn được ghi nhận là có tỷ lệ nhạy 
cảm với các kháng sinh Ceftriaxone, 
Tazobactam/Piperacillin, Amoxicillin/Clavulanic 
nhưng chắc chắn các kháng sinh này không nên 
sử dụng trong lâm sàng để điều trị các trường 
hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn ESBL[+] vì 
hiện tượng mầm cấy(11). 
Bảng 4: Tỷ lệ nhạy cảm cùng với MIC90, MIC50 của các kháng sinh trên các vi khuẩn E. faecalis, E. faecium, 
MSSA, và MRSA 
Kháng sinh 
E. faecalis (N=46) E. faecium (N=27) MSSA (N=16) MRSA (N=65) 
MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S 
STFX 2 0,12 95,7 >2 1 66,7 0,12 0,06 100,0 >2 0,5 75,4 
LVFX >4 1 63,0 >4 >4 25,9 4 0,25 81,3 >4 >4 6,2 
CPFX >4 1 52,2 >4 >4 18,5 4 0,25 81,3 >4 >4 6,2 
MFLX >2 0,25 60,9 >2 >2 14,8 0,5 0,06 87,5 >2 2 7,7 
TFLX >2 0,25 63,0 >2 >2 14,8 >2 0,03 81,3 >2 >2 7,7 
AZM >16 >16 4,4 >16 >16 11,1 >16 0,5 75,0 >16 >16 1,5 
CTRX >16 >16 0,0 >16 >16 3,7 8 4 0,0 >16 >16 0,0 
CFDN 16 8 2,2 >16 >16 3,7 1 0,25 93,8 >16 >16 4,6 
IMP 1 1 89,1 >8 >8 11,1 8 >8 36,9 
TAZ/PIPC 8 2 97,8 >8 >8 22,2 2 0,5 100,0 >8 >8 16,9 
ST >152 2,38 71,7 >152 4,75 66,7 2,38 152 19 60,0 
VCN 32 0,5 81,5 <1 <1 100,0 <1 <1 100,0 
MPIP >4 >4 0,0 >4 >4 7,4 1 1 100,0 >4 >4 0 
STFX: Sitafloxacin; LVFX: Levofloxacin; CPFX: Ciprofloxacin; MFLX: Moxifloxacin, TFLX: Tosufloxacin; AZM: 
Azythromycin; CTXR: Ceftriaxone; CFDN: Cefdinir; IMP: Imipenem; TAZ/PIPC: Tazobactam/Piperacillin với MIC là của 
piperacillin còn nồng độ tazobactam là giữ nguyên 4µg/ml; ST: Sulfamethoxazol/Trimethoprim với MIC trên E. faecalis, E. 
faecium, MSSA và MRSAlà của sulfamethoxazole còn trimethoprim là có nồng độ bằng 1/19 của sufamethoxazol; VCN: 
Vancomycin, MPIP: Oxacillin. 
Bảng 5: Tỷ lệ nhạy cảm cùng với MIC90, MIC50 của các kháng sinh trên các vi khuẩn H. influenzae; 
S.pneumoniae; và M. catarrhalis. 
Kháng sinh 
H. influenz (N=62) S. pneumonia (N=65) M. catarrhalis (N=26) 
MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S 
STFX 0,12 <0,015 100,0 0,06 0,03 100,0 0,12 <0,015 96,2 
LVFX 4 0,12 79,0 1 0,5 96,9 2 <0,06 88,5 
CPFX >4 0,12 72,6 2 1 87,7 2 <0,03 76,9 
MFLX >2 0,12 62,9 0,12 0,12 96,9 2 0,06 76,9 
TFLX >2 0,06 61,3 0,12 0,12 96,9 1 <0,015 88,5 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 155
Kháng sinh 
H. influenz (N=62) S. pneumonia (N=65) M. catarrhalis (N=26) 
MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S MIC90 MIC50 % S 
AZM 2 0,5 95,2 >8 >8 1,5 0,5 <0,06 92,3 
ACV 2 0,5 100,0 4 1 93,9 0,25 0,12 96,2 
CTX 0,5 0,06 100,0 1 0,5 90,8 0,5 0,25 96,2 
CTRX 0,25 <0,03 100,0 1 0,5 89,2 0,5 0,25 96,2 
CFDN >4 1 51,6 4 4 15,4 0,25 0,12 96,2 
IMP 1 0,25 100,0 0,5 0,25 43,1 0,12 0,12 96,2 
ST >76/4 4/0,12 38,7 >76/4 76/4 1,5 4/0,25 4/0,06 69,2 
PCG >2 >2 41,9 2 1 90,8 >2 >2 46,2 
STFX: Sitafloxacin; LVFX: Levofloxacin; CPFX: 
Ciprofloxacin; MFLX: Moxifloxacin, TFLX: Tosufloxacin; 
AZM: Azythromycin; ACV: Amoxicillin/Clavulanic acid 
với MIC là nồng độ amoxicillin còn nồng độ clavulanic là 
1/2 nồng độ amoxicillin; CTX: Cefotaxim; CTXR: 
Ceftriaxone; CFDN: Cefdinir; IMP: Imipenem; ST: 
Sulfamethoxazol/Trimethoprim với MIC chỉ thử trên 4 
nồng độ sulamethoxazol/trimethoprim là 4/0.06, 4/0.12, 
4/0.25 và 76/4µg/ml; PNG: Penicillin. 
Các kết quả trình bày trong bảng 4 và bảng 
5 ở trên đã cho thấy MIC90 và MIC50 của 
Sitafloxacin đối với E. faecalis, E. faecium, S. 
aureus kháng methicillin, S. aureus nhạy 
methicillin, S. pneumoniae, H. influenzae và M. 
catarrhalis trong đa số các trường hợp là thấp 
hơn nhiều so với các kháng sinh 
Fluoroquinolones khác và các kháng sinh 
khác. Với điểm gãy MIC của Sitafloxacin là 
2µg/ml thì, trong đa số các trường hợp, các vi 
khuẩn này cũng cho tỷ lệ nhạy cảm với 
Sitafloxacin cao hơn các fluoroquinolone khác 
cũng như các kháng sinh khác. Trong bảng 4 
vẫn ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm của MRSA đối 
với các kháng sinh -lactam như Ceftriaxone, 
Cefdinir, Imipenem và 
Tazobactam/Piperacillin, nhưng trong thực tế 
điều trị là không sử dụng các kháng sinh này 
vì cơ chế đề kháng methicillin của S. aureus là 
sở hữu gen mecA giúp vi khuẩn tạo ra PBP2a 
rất khác biệt, hoàn toàn không còn ái lực với 
các kháng sinh -lactam. 
BÀN LUẬN 
Hiện nay các bác sĩ điều trị có thể gặp phải 
thất bại điều trị các nhiễm khuẩn cộng đồng 
khi sử dụng các kháng sinh đầu tay được 
khuyến cáo trong các tài liệu kinh điển. Lý do 
của các thất bại điều trị này là vì các vi khuẩn 
gây nhiễm khuẩn cộng đồng hiện nay đã đề 
kháng với các kháng sinh đầu tay thông 
dụng.Xin minh họa cụ thể nhất là tình hình đề 
kháng các kháng sinh của các tác nhân vi 
khuẩn gây nhiễm khuẩn hô hấp cộng đồng, 
một nhiễm khuẩn rất thường gặp không chỉ 
tại các quốc gia đang phát triển mà cả các quốc 
gia phát triển. Tác nhân vi khuẩn thường gặp 
gây các bệnh lý nhiễm khuẩn hô hấp dưới 
cộng đồng là Streptococcus pneumoniae, 
Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis. 
Về tình hình đề kháng các kháng sinh của S. 
pneumoniae thì trong vài thập niên trở lại đây, 
nhiều nghiên cứu đặc biệt là ở Châu Á đã báo 
động tình hình vi khuẩn S. pneumoniae đa 
kháng các kháng sinh thường được sử dụng 
trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cộng đồng 
bao gồm penicillin, macrolide, cotrimoxazol, 
tetracycline, và báo động nguy cơ đề kháng 
fluoroquinolone(11,7). Tổng kết nghiên cứu 
SOAR mà chúng tôi thực hiện trong năm 2010-
2011(8) cho thấy tỷ lệ vi khuẩn S. pneumoniae đề 
kháng penicillin theo tiêu chuẩn biện luận mới 
là 1%, nhưng MIC90 của penicillin đối với vi 
khuẩn là 3µg/ml cao hơn so với ghi nhận trước 
đây là 2µg/ml trong nghiên cứu đa trung tâm 
vào năm 2007. Ngoài ra, SOAR cũng ghi nhận 
tỷ lệ đề kháng cao đối với các kháng sinh 
macrolide (96 - 97%), clindamycin (85%), 
cefuroxime (71%), cefaclor (88%), cotrimoxazol 
(91%), tetracycline (79%) và chloramphenicol 
(68%). Đối với tác nhân H. Influenzae thì trước 
đây ampicillin vẫn được coi là kháng sinh đặc 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 156
trị hữu hiệu nhất. Tuy nhiên chỉ một thời gian 
ngắn sau đó, đã có các báo cáo về các trường 
hợp vi khuẩn H. Influenzae kháng ampicillin. 
Nghiên cứu SOAR đã được chúng tôi thực 
hiện đa trung tâm năm 2010 - 2011 trên 200 
chủng H. Influenzae phâp lập từ nhiễm khuẩn 
hô hấp cấp trong đó có 146 từ nhiễm khuẩn hô 
hấp dưới(8), kết quảcho thấy có đến 49% vi 
khuẩn là kháng được ampicillin và cơ chế chủ 
yếu vẫn là tiết enzyme β-lactamase với tỷ lệ 
phát hiện được là 41%. Vi khuẩn cũng kháng 
cao với cotrimoxazol (83%), Tetracycline 
(93%).Cũng giống như H. Influenzae, trước đây 
ampicillin vẫn được coi là kháng sinh đặc trị 
hữu hiệu cho các nhiễm khuẩn Moraxella 
catarrhalis. Tuy nhiên hiện nay kháng sinh 
điều trị kinh nghiệm này đã được ghi nhận là 
bị M. catarrhalis đề kháng với tỷ lệ cao, lên đến 
100% như ở Thái Lan(3), hay 79% như ở 
Malaysia(10). Tại Việt Nam cho đến hiện nay 
vẫn chưa có một công bố khoa học nào về tỷ lệ 
tiết β-lactamase trên M. catarrhalis, tuy nhiên 
tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong năm 
2009 chúng tôi đã ghi nhận tỷ lệ 41% M. 
catarrhalis tiết được enzyme β-lactamase. 
Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi trên vi 
khuẩn H. influenzae,sitafloxacin cho tỷ lệ nhạy 
cảm đạt 100% tương đương với 
amoxicillin/clavulanic acid, cefotaxime, 
ceftriaxone, và imipenem nhưng sitafloxacin lại 
có MIC90 thấp nhất chỉ 0,12µg/ml so với các 
kháng sinh khác. Đối với S. pneumoniae thì 
sitafloxacin có tỷ lệ nhạy cảm 100%, cao nhất 
cũng như MIC90 là 0,06µg/ml thấp nhất. Đối với 
M. catarrhalis, sitafloxacin cũng thuộc nhóm các 
kháng sinh có độ nhạy cảm cao nhất 96,2% 
nhưng sitafloxacin lại là kháng sinh có MIC90 
thấp nhất 0,12µg/ml. Chính vì vậy có thể nhận 
định sitafloxacin là một ứng viên kháng sinh rất 
sáng giá trong sử dụng để điều trị các nhiễm 
khuẩn hô hấp cộng đồng nhờ phổ kháng khuẩn 
tốt nhất cũng như mức độ nhạy cảm cao nhất 
(MIC90 thấp nhất so với các kháng sinh mà vi 
khuẩn con nhạy cảm). 
Đối với các nhiễm khuẩncó liên quan đến 
chăm sóc y tế và nhiễm khuẩn bệnh viện thì các 
bác sĩ gặp phải vấn đề đề kháng các kháng sinh 
nặng nề hơn vì các tác nhân vi khuẩn thường 
gặp là các vi khuẩn thuộc nhóm ESKAPE, đó là: 
Enterococcus faecium kháng vancomycin, S. aureus 
kháng methicillin, K. pneumoniaei và Eschericia 
coli tiết ESBL/KPC/AmpC, Acinetobacter 
baumannii và Pseudomonas aeruginosa đa kháng 
hay cực kháng. Tại Việt Nam, các nghiên cứu 
gần đây đã cho thấy có các tình trạng đề kháng 
các kháng sinh trên các vi khuẩn này mà chúng 
ta phải quan tâm đối phó. Đó là: (1) Đối phó với 
các vi khuẩn Enterobacteriaceae tiết ESBL: 
Nghiên cứu SMART tại Việt Nam thực hiện trên 
các vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae phân lập từ 
nhiễm khuẩn ổ bụng và nhiễm khuẩn đường tiết 
niệu năm 2011 cho thấy tỷ lệ tiết ESBL theo thứ 
tự là 54% và 37%. Công trình nghiên cứu tổng 
kết tình hình đề kháng các kháng sinh ghi nhận 
từ 15 bệnh viện tại Việt Nam (GARP-VN) cho 
thấy tỷ lệ vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae tiết 
ESBL là rất đáng báo động tại nhiều bệnh viện 
như Chợ Rẫy (49% và 58%), Việt Đức (57% và 
49%), Nhiệt Đới Quốc Gia (55% và 73%), Bình 
Định (36% và 54%). Một nghiên cứu đa trung 
tâm tìm hiểu tình hình đề kháng các kháng sinh 
trên các trực khuẩn Gram [-] gây nhiễm khuẩn 
bệnh viện được công bố năm 2009(9) đã cho thấy 
một tỷ lệ rất đáng báo động vi khuẩn E. coli 
(64%), K. pneumoniae (66%) và Enterobacter (46%) 
tiết ESBL. Kháng sinh hữu hiệu dành cho điều trị 
vi khuẩn ESBL là carbapenem, tuy nhiên cứu 
cánh này hiện nay đang bị đe dọa do vi khuẩn E. 
coli và K. pneumoniae có khả năng tiết được các 
enzyme carbapenemase phá hủy carbapenem và 
nguồn gốc là trên plasmid hay trên các 
transposon (gen nhảy được), đó là blaKPC và 
NDM1 hiện đang rất phổ biến tại Nam Á (Ấn Độ 
và Pakistan), châu Âu, và châu Mỹ. Nguy cơ này 
cũng đã xuất hiện tại Việt Nam qua phát hiện 
của chúng tôi trên 8/10 chủng K. pneumoniae 
kháng imipenem phân lập được từ một bệnh 
viện ở miền Bắc Việt Nam, hay gần đây nhất tại 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 157
BV. Nguyễn Tri Phương. (2) Đối phó với P. 
aeruginosa và A. baumannii kháng diện rộng 
(XDR): Tổng kết của GARP-VNcho thấy tỷ lệ P. 
aeruginosa và A. baumannii phân lập được từ 15 
bệnh viện tại Việt Nam đề kháng được 
imipenem là trong khoảng 20 - 30%. Một nghiên 
cứu đa trung tâm thực hiện vào năm 2009-2010 
trên 493 chủng P. aeruginosa và 184 chủng A. 
baumannii phân lập từ 16 bệnh viện tại Việt 
Nam(9) cho thấy tỷ lệ kháng imipenem là 21% và 
51%. (3) Đối phó với S. aureus kháng methicillin 
và có MIC của vancomycin vượt quá 1,5µg/ml 
gây thất bại điều trị vancomycin: Một nghiên 
cứu đa trung tâm thực hiện năm 2005(6) trên 235 
chủng S. aureus phân lập được từ các trường hợp 
lâm sàng nhiễm khuẩn do S. aureus cho thấy tỷ lệ 
MRSA là 47%. Tổng kết tại Bệnh Viện Chợ Rẫy 
và Bạch Mai(13) cũng cho thấy tỷ lệ MRSA là 57% 
và 43%. Tổng kết của GARP-VN cho thấy tỷ lệ 
MRSA ghi nhận từ 15 bệnh viện tại VN vào năm 
2008 là từ 30% đến 64%. Bệnh viện Thống Nhất 
TP. HCM từ năm 2005 đến 2007 đã ghi nhận có 
đến 79% S. saprophyticus và 40% S. aureus phân 
lập từ nhiễm khuẩn đường tiết niệu kháng 
methicillin. Chỉ định kháng sinh dành cho 
MRSA là vancomycin, tuy nhiên hiện nay chỉ 
định này đang phải đối diện với một thách thức 
mới, không phải là do xuất hiện đề kháng 
vancomycin mà là do MIC của vancomycin đối 
với S. aureus bị tăng vượt quá 1,5µg/ml gây thất 
bại điều trị vancomycin trên lâm sàng. Thách 
thức này hiện nay đã được ghi nhận tại bệnh 
viện Bạch Mai và bệnh viện Chợ Rẫy với ghi 
nhận 46% các chủng MRSA có MIC của 
vancomycin ≥ 2µg/ml và 93% có MIC ≥ 
1,5µg/ml(13). (4) Đối phó với enterococci kháng 
vancomycin (VRE): Việt Nam chưa có các báo 
cáo quốc gia về tình trạng VRE, nhưng chúng ta 
phải cảnh giác về nguy cơ này vì nhiễm khuẩn 
gây ra do VRE thường đi đôi với gia tăng chi phí 
điều trị cũng như tử vong cao. Nguồn gốc gen 
của VRE là do vi khuẩn có các gen VanA-B-C-D-
E và F trong đó gen VanA-B và C là có tầm quan 
trọng nhất về lâm sàng. Gen kháng vancomycin 
của enterococcilà trên plasmid và transposon do 
vậy lây lan cao. 
Tình hình đề kháng các kháng sinh của 
những vi khuẩn có nguồn gốc bệnh viện hay 
chăm sóc y tế mà chúng tôi đã nêu ở trên đã làm 
cho các bác sĩ phải khá vất vả để tìm được kháng 
sinh hay phát đồ kháng sinh kinh nghiệm điều 
trị hiệu quả các nhiễm khuẩn do các tác nhân 
này gây ra. Việc tìm ra một kháng sinh có phổ 
kháng khuẩn rộng và bao phủ được tất cả các tác 
nhân trên là một yêu cầu rất cần thiết giúp các 
bác sĩ điều trị có giải pháp kháng sinh điều trị 
vượt qua được thách thứcđề kháng trên thực tế 
như hiện nay. Kết quả nghiên cứu trong công 
trình này của chúng tôi đã cho thấy đối với các 
cầu khuẩn Gram [+] như MRSA,MSSA,E. faecalis 
và E. faecium thì sitafloxacin có tỷ lệ vi khuẩn 
nhạy cảm khá cao, tương đương vancomycin 
(MSSA) hay chỉ sau vancomycin (MRSA, E. 
faecalis, E. faecium) và trong tất cả các trường hợp 
đều cao hơn các kháng sinh khác. Đối với vi 
khuẩn A.baumannii thì sitafloxacin cho kết quả tỷ 
lệ nhạy cảm rất cao 97,6% vượt hơn hẳn các 
kháng sinh khác có tỷ lệ nhạy cảm không vượt 
quá 25%.Đối với P. aeruginosa kết quả cũng như 
vậy, tỷ lệ các vi khuẩn còn nhạy cảm với 
sitafloaxacin cũng cao nhất (80,7%), cao hơn hẳn 
các kháng sinh khác. Đối với E. coli sinh ESBL, 
sitafloxacin cho tỷ lệ nhạy cảm 95,1%, chỉ sau 
meropenem (100%) và cao hơn hẳn các kháng 
sinh khác; đối với K. pneumoniae sinh ESBL thì dủ 
tỷ lệ vi khuẩn nhạy với sitafloxacin là 46,9%, chỉ 
thấp hơn meropenem (59,4%), nhung cao hơn 
hẳn các kháng sinh khác có tỷ lệ nhạy cảm 
không quá 25%. Đối với E. coli và K. pneumoniae 
không sinh ESBL cũng như đối với Proteus spp. 
thì sitafloxacin cũng nằm trong nhóm các kháng 
sinh có tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm cao nhất. Chính 
như vậy cho nên chúng ta có thể nói sitafloxacin 
là một kháng sinh rất có tiềm năng để các bác sĩ 
xem xét trong điều trị các nhiễm khuẩn mà việc 
chọn kháng sinh điều trị là một thách thức lớn 
hiện nay, đó là các nhiễm khuẩn mà tác nhân 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 158
nhiễm khuẩn là các vi khuẩn có nguồn gốc chăm 
sóc y tế hay nguồn gốc bệnh viện. 
KẾT LUẬN 
Đây là nghiên cứu đầu tiên tìm hiểu hoạt 
tính in-vitro của Sitafloxacin trên các tác nhân vi 
khuẩn gây bệnh phân lập được từ các bệnh 
phẩm lâm sàng tại Việt Nam. Các kết quả thu 
nhận được trong nghiên cứu cho thấy 
Sitafloxacin có hoạt tính kháng khuẩn rất tốt trên 
hầu hết các tác nhân vi khuẩn Gram [+] và Gram 
[-] thường gặp trong các bệnh lý nhiễm khuẩn. 
Kết quả này khẳng định Sitafloxacin có thể được 
xem là một trong các kháng sinh mạnh nhất mà 
các bác sĩ có thể lựa chọn để điều trị các bệnh lý 
nhiễm khuẩn khác nhau gây ra do các vi khuẩn 
đề kháng các kháng sinh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aihara M, Furuta T. et al. (1992). Evaluation of proposed 
criteria of disk susceptibility testing for tosufloxacin and 
lomefloxacin in NCCLS guidelines and WHO standards. The 
Japanese Journal of Clinical Pathology. 40(1):73-80 
2. Clinical and Laboratory Standards Institute. (2016). 
Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing. 
M100S, 26th ed.. 
3. Critchley IA et al. (2002). Antimicrobial Resistance among 
Respiratory Pathogens Collected in Thailand during 1999-2000. 
J. Chemother. 14:147-154. 
4. Keating GM. (2011). Sitafloxacin: in bacterial infections. Drugs. 
71(6):731-44 
5. Milatovic D et al. (2000). In vitro activities of sitafloxacin (DU-
6859a) and six other fluoroquinolones against 8,796 clinical 
bacterial isolates. Antimicrob Agents Chemother. 44(4):1102-7 
6. Phạm Hùng Vân Et al. (2005). Surveillance on the in-vitro 
antibiotic resistance of Staphylococcus aureus and the 
effectivity of Linezolid – Results from the multicenter study on 
235 isolates. Y Học Thực Hành. 513: 244-248. 
7. Phạm Hùng Vân et al. (2007). The multicenter study in 
Vietnam on the antibiotic resistance S. pneumoniae – The 
results from 204 clinical isolates. Hochiminh City Medicine. 
11(S3): 67-77. 
8. Phạm Hùng Vân và cộng sự. (2012). Tình hình đề kháng các 
kháng sinh của S. pneumoniae và H. influenzae phân lập từ 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp - Kết quả nghiên cứu đa trung tâm 
thực hiện tại Việt Nam (SOAR) 2010 – 2011. Tạp Chí Y Học Thực 
Hành. 12(855). 
9. Phạm Hùng Vân và CS. (2010). Nghiên cứu đa trung tâm về tình 
hình đề kháng imipenem và meropenem của trực khuẩnn gram [-] dễ 
mọc – kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam. Y Học TP. Hồ Chí 
Minh. 14(S2): 280-6. 
10. Rohani et al. (1999). Antimicrobial Resistance among 
Respiratory Pathogens Collected in Malaysia. Int. Med. Res. J. 
3:57. 
11. Song JH and ANSORP members. (2004). High Prevalence of 
Antimicrobial Resistance among Clinical Streptococcus 
pneumoniae Isolates in Asia (an ANSORP Study). Antimicrobial 
Agents and Chemotherapy. 48(6): 2101–2107. 
12. Tiengrim S. et al. (2012). Comparative in vitro activity of 
sitafloxacin against bacteria isolated from Thai patients with 
urinary tract infections and lower respiratory tract infections. J 
Med Assoc Thai. 95(S 2):S6-17. 
13. Tran Thi Thanh Nga và CS. (2009). Kết quả khảo sát nồng độ 
tối thiểu của vancomycin trên 100 chủng S. aureus phân lập tại 
BV. Chợ Rẫy. Tạp Chí Y Học TP. HCM. 13(S1): 295-299. 
14. Visanu T, Surapee T. (2014). In Vitro Susceptibility Test of 
Sitafloxacin against Resistant Gram-Negative Bacilli Isolated 
from Thai Patients by Disk Diffusion Method. J Med Assoc Thai. 
97(Suppl. 3):S7-S12 
Ngày nhận bài báo: 07/12/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo 10/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017