Đề tài Thực trạng mù loà và một số bệnh mắt tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm 2004 – Hà Huy Tài

Tài liệu Đề tài Thực trạng mù loà và một số bệnh mắt tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm 2004 – Hà Huy Tài: 76 THỰC TRẠNG MÙ LOÀ VÀ MỘT SỐ BỆNH MẮT TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2004 HÀ HUY TÀI Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: được sự tài trợ của Tổ chức Tầm nhìn Thế giới, tháng 6 năm 2004 Trung tâm y tế huyện Phù Cừ, Hưng Yên phối hợp với BV Mắt TW tiến hành điều tra tình hình mù loà và một số bệnh mắt trên 2.350 người với mục tiêu đánh giá tình hình mù loà và một số bệnh mắt ở huyện Phù Cừ năm 2004 và tình hình bệnh mắt hột sau 4 năm thực hiện dự án phòng chống. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ mù hai mắt là 0,98%, cao hơn so với điều tra 5 năm trước. Tỷ lệ mắt hột hoạt tính là 2,5%; Quặm, lông xiêu là 5,6%. Nguyên nhân quan trọng nhất gây mù là bệnh đục thể thuỷ tinh, tiếp theo là các bệnh glôcôm, bệnh đáy mắt. Kết luận: nhờ có dự án phòng bệnh mắt hột của Tổ chức Tầm nhìn Thế giới từ 1999, bệnh mắt hột hoạt tính hiện nay ở Phù cừ đã hạ thấp dưới tiêu chuẩn của TCYTTG về loại trừ bệnh mắt hột hoạt...

pdf10 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 83 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng mù loà và một số bệnh mắt tại huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm 2004 – Hà Huy Tài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
76 THỰC TRẠNG MÙ LOÀ VÀ MỘT SỐ BỆNH MẮT TẠI HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2004 HÀ HUY TÀI Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: được sự tài trợ của Tổ chức Tầm nhìn Thế giới, tháng 6 năm 2004 Trung tâm y tế huyện Phù Cừ, Hưng Yên phối hợp với BV Mắt TW tiến hành điều tra tình hình mù loà và một số bệnh mắt trên 2.350 người với mục tiêu đánh giá tình hình mù loà và một số bệnh mắt ở huyện Phù Cừ năm 2004 và tình hình bệnh mắt hột sau 4 năm thực hiện dự án phòng chống. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ mù hai mắt là 0,98%, cao hơn so với điều tra 5 năm trước. Tỷ lệ mắt hột hoạt tính là 2,5%; Quặm, lông xiêu là 5,6%. Nguyên nhân quan trọng nhất gây mù là bệnh đục thể thuỷ tinh, tiếp theo là các bệnh glôcôm, bệnh đáy mắt. Kết luận: nhờ có dự án phòng bệnh mắt hột của Tổ chức Tầm nhìn Thế giới từ 1999, bệnh mắt hột hoạt tính hiện nay ở Phù cừ đã hạ thấp dưới tiêu chuẩn của TCYTTG về loại trừ bệnh mắt hột hoạt tính ở cộng đồng, tuy nhiên tỷ lệ quặm vẫn còn rất cao so với tiêu chuẩn của TCYTTG. Kết quả điều tra cũng cho thấy tình hình mù loà còn rất nặng nề, đó là thách thức rất lớn đối với ngành mắt cũng như ngành y tế Hưng yên và huyện Phù cừ trong công tác hạ thấp tỷ lệ mù loà ở những năm tới. Tỉnh Hưng Yên có 7 huyện thị, huyện Phù cừ có dân số 85.000 người, làmột trong số các huyện nghèo của tỉnh, chủ yếu dựa vào nông nghiệp và trồng trọt. Huyện có 14 xã và thị trấn. Trung tâm Y tế huyện có đủ các chuyên khoa nhưng chuyên khoa mắt chỉ có 1 y tá (không có bác sỹ mắt), công việc chủ yếu là làm công tác chăm sóc mắt đơn giản tại cộng đồng, khám mắt và xử trí sơ bộ và chuyển tuyến. Bệnh nhân cần mổ mắt phải chuyển lên tuyến tỉnh hoặc Bệnh viện Mắt Trung ương. Thỉnh thoảng có đội phẫu thuật mắt lưu động của tuyến tỉnh về mổ tại huyện. Từ năm 1999 đến năm 2004, huyện Phù cừ được Tổ chức Tầm nhìn Thế giới (World Vision) giúp triển khai dự án phòng chống bệnh mắt hột. Trước khi tổ chức thực hiện dự án, Trung tâm Y tế huyện đã phối hợp với Bệnh viện Mắt TW tiến hành điều tra lần đầu để đánh giá tình hình bệnh mắt và mù loà của nhân dân trong huyện vào năm 1999 với một số số liệu đã thu được như sau: Tỷ lệ mù 2 mắt: 0,64%; Tỷ lệ bệnh đục thể thuỷ tinh toàn bộ cả 2 mắt: 0,44%; Tỷ lệ 77 bệnh mắt hột hoạt tính: 6,8%; Tỷ lệ quặm, lông xiêu: 1,7%. - Các nguyên nhân chính gây mù lần lượt là đục thể thuỷ tinh (chiếm 68,7% nguyên nhân gây mù); sẹo đục giác mạc (12,5%); glôcôm (12,5%) và bệnh đáy mắt (6,3%). Tháng 6 năm 2004 trước khi kết thúc dự án tại huyện, Trung tâm Y tế huyện lại phối hợp cùng Bệnh viện Mắt TW tiến hành điều tra đánh giá lại tình hình bệnh mắt và mù loà với các mục tiêu sau: 1. Đánh giá tình hình bệnh mắt và mù loà ở huyện Phù Cừ năm 2004. 2. Đánh giá tình hình bệnh mắt hột sau 4 năm thực hiện dự án. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng điều tra: mọi lứa tuổi, chia thành 5 nhóm tuổi: 0-6 tuổi, 7-15 tuổi, 16- 30 tuổi, 31- 55 tuổi và trên 55 tuổi. 2. Phương pháp điều tra: điều tra cắt ngang. 3. Cỡ mẫu: 2.500 người (giống như điều tra lần 1 năm 1999). 4. Chọn mẫu: chọn 3 xã đã được điều tra năm 1999 là các xã Minh Tiến, Phan Sào Nam và Nhật Quang. Ở mỗi xã khám toàn bộ số người trong các hộ gia đình liên tiếp nhau ở một khu vực cho tới khi đủ mẫu cần khám. Cố gắng khám được 85% số cá thể trong hộ gia đình. 5. Chuẩn bị khám: thành lập 3 bàn khám, mỗi bàn có 1 bác sỹ mắt (khám mắt), 1 y tá chuyên khoa thử thị lực và kính, 1 y tá đo nhãn áp cho người trên 40 tuổi. Các cán bộ tham gia khám điều tra được tập huấn trước và thống nhất các vấn đề khám xét và ghi chép theo mẫu khám - điều tra đã được in sẵn. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CHÍNH 1. Một số số liệu chung: * Số người, số hộ gia đình được khám: - Tổng số người được khám là 2.350. Trong đó nam chiếm 38,9%, nữ 61,1%. - Số hộ gia đình được khám là 1.060, trung bình 2,22 người được khám trong 1 hộ gia đình. Trung bình 57,8% số người trong hộ gia đình được khám. * Số người được khám theo nhóm tuổi: Nhóm 1: 0-6 tuổi: 236 người (11,15%); Nhóm 2: 7-15 tuổi: 608 người (25,87%); Nhóm 3: 16-30 tuổi: 305 người (12,98%); Nhóm 4: 31- 55 tuổi: 738 người (31,4%); Nhóm 5: trên 55 tuổi: 463 người (19,7%) 2. Phần chuyên môn: 2.1. Thị lực: Bảng 1: Tình hình thị lực Nhóm Thị lực 78 tuổi > 3/10 ĐNT từ 3m đến <3/10 ĐNT từ 1m đến 3m Từ ST (+) đến ĐNT <1m ST (-) Không xác định Tổng số n n n n n n n 0-6 T 236 236 7-15 T 607 1 608 16-30 T 303 1 1 305 31-55 T 728 9 1 738 >55 T 359 83 16 4 1 463 Tổng số 1997 (85,0% ) 94 (4,1%) 18 (0,77%) 4 (0,17%) 1 (0,04% ) 236 (10,1%) 2350 (100% ) Trong tổng số 2.350 người được khám có: - 236 người (10,1%) không xác định được thị lực (do còn nhỏ). - 1997 người (85.0%) có mức thị lực từ 3/10 trở lên. - 94 người (4,86%) có thị lực ở mức từ đếm ngón tay (ĐNT) 3 mét đến dưới 3/10. - 23 người (0,98%) có thị lực ở mức từ ST(-) đến ĐNT dưới 3 mét (thuộc loại mù). 2.2. Tình hình mù: * Tỷ lệ mù: Theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y Tế Thế giới thì người mù là những người có thị lực ở mức đếm ngón tay dưới 3 mét. Bảng 1 cho thấy, có 23 người được xếp vào loại mù (tỷ lệ: 0,98%). * Nguyên nhân gây mù: Bảng 2: Nguyên nhân gây mù TT Nguyên nhân mù Mù 1 mắt Mù 2 mắt n Tỷ trọng (%) n Tỷ trọng (%) 1 Đục thể thuỷ tinh toàn bộ 16 44,4 18 78.26 2 Glôcôm 3 8,33 1 4,35 3 Đục giác mạc - Do quặm - Do nguyên nhân khác (7) 5 2 (19,45) 13,89 5,56 4 Bệnh đáy mắt 2 5,56 1 4,35 5 Viêm màng bồ đào 2 5,56 6 Nhược thị và tật khúc xạ 3 8,33 79 7 Mộng 1 2,78 8 Bệnh bẩm sinh 1 4,35 9 Nguyên nhân khác 2 5,56 2 8,69 Tổng cộng 36 (1,53%) 100.00 23 (0,98%) 100.00 - Nguyên nhân số 1 gây mù là bệnh đục thể thuỷ tinh (TTT): chiếm 78,3% số người mù 2 mắt và 44,4% số người mù 1 mắt. Trong đó bệnh sinh của đục TTT gây mù là: Mù 1 mắt: đục do tuổi già: 88,2%; đục bệnh lý: 5,9%; đục bẩm sinh: 5,9%. Mù 2 mắt: đục do tuổi già: 94,4%; đục bẩm sinh: 5,6%. - 3 nguyên nhân gây mù 2 mắt tiếp theo là các bệnh: glôcôm, bệnh đáy mắt, bệnh bẩm sinh (mỗi loại chỉ có 1 ca chiếm tỷ lệ 4,35% nguyên nhân gây mù). - Tỷ trọng mù theo giới: Mù 1 mắt: Nam chiếm 37,6%; Nữ: 62,4%. Mù 2 mắt: Nam chiếm 35,5%; Nữ: 64,5%. Nguyên nhân quan trọng nhất gây mù làm nên sự khác biệt giữa 2 giới vẫn chính là bệnh đục thể thuỷ tinh (nam chiếm tỷ trọng 37,7% và nữ là 62,3%), vì bệnh đục thể thuỷ tinh chiếm đến 78,3% nguyên nhân gây mù. - Tỷ trọng mù theo nhóm tuổi: Mù 1 mắt: trên 55 tuổi: 88,2%; từ 31- 55 tuổi: 5,9%, từ 7-15 tuổi: 5,9%; các nhóm tuổi khác: 0%. Mù 2 mắt: trên 55 tuổi: 94,4%; từ 31- 55 tuổi: 5,6%, các nhóm tuổi khác: 0%. 2.3. Tình hình bệnh mắt: * Theo nguyên nhân và nhóm tuổi Bảng 3: Tình hình bệnh mắt theo nguyên nhân và nhóm tuổi Nhóm tuổi (tuổi) 0-6 7-15 16-30 31-55 >55 Tổng số (% mắc bệnh) Mắt hột hoạt tính (TF,TI) 9 19 12 11 9 60 (2,55%) Quặm, lông xiêu (TT) 1 36 95 132 (5,62% Đục thể thuỷ tinh chưa hoàn toàn 1m 1 35 36 (1,53%) 2m 2 87 89 (3,78%) Đục thể thuỷ tinh hoàn toàn 1m 1 1 15 17 (0,72%) 2m 1 17 18 (0,76%) Glôcôm (NA >26 mmHg) 1m 1 4 5 (0,21%) 2m Bệnh đáy mắt 1m 11 4 15 (0,63%) 2m 3 2 5 (0,21%) Viêm màng bồ đào 1m 2 3 5 (0,21%) 2m 1 1 (0,04%) 80 Mờ đục giác mạc Viêm GM 1m 2 3 2 5 6 18 (0,76%) 2m 1 1 2 2 6 (0,25%) Sẹo GM 1m 3 7 16 26 (1,10%) 2m 2 3 10 15 (0,63%) Cộng 1m 2 3 5 12 22 44 (1,87%) 2m 1 3 5 12 21 (0,89%) Chấn thương 1m 4 1 5 (0,21%) Lác Lác trong 3 4 2 1 2 12 (0,51%) Lác ngoài 2 2 1 1 1 7 (0,29%) Lác chéo 1 1 2 (0,08%) Cộng 6 6 3 3 3 21 (0,89%) Bệnh bẩm sinh 17 13 2 3 5 40 (1,70%) Mộng thịt Độ I 64 59 123 (5,23%) Độ II 35 58 93 (3,95%) Độ III 2 6 8 (0,34%) Độ IV 2 2 (0,08%) Cộng 101 125 226 (9,6%) Tổng số lượt người bị mắc các bệnh mắt 34 43 26 199 438 740 (31,4%) * Một số bệnh mắt đáng quan tâm Bệnh Tỷ lệ chung Tỷ lệ (và tỷ trọng) theo giới Tỷ lệ theo nhóm tuổi Nam Nữ Đục thể thuỷ tinh hoàn toàn ở 2 mắt 0,76% 0,55% (tỷ trọng 37,7%) 0,91% (tỷ trọng 62,3%) Trên 55 tuổi: 3,67% 31-55 tuổi: 0,13% Các nhóm khác: 0% Bệnh mắt hột 2,55% (trong đó TF: 1,87% TI: 0,68%) 2,40% (tỷ trọng 47,52%) 2,65% (tỷ trọng 52,48%) Trên 55 tuổi: 1,94% 31- 55 tuổi: 1,49% 16- 30 tuổi: 3,93% 7- 15 tuổi: 3,13% < 6 tuổi: 3,81% 81 Biến chứng của bệnh mắt hột (Quặm, lông xiêu - TT) 5,62% 4,7% (tỷ trọng 43,1%) 6,2% (tỷ trọng 56,9%) Trên 55 tuổi: 20,5% 31- 55 tuổi: 4,9% 16- 30 tuổi: 0,3% các nhóm khác: 0% Mộng thịt 9,6% Trong đó: Độ 1: 5,23% Độ II: 3,95% Độ III: 0,34% Độ IV: 0,08% 7,66% (tỷ trọng 41,36%) 10,86% (tỷ trọng 58,64%) Trên 55 tuổi: 26,9% (tỷ trọng 66,3%) 31-55 tuổi: 13,7% (tỷ trọng 33,7%) các nhóm khác: 0% Mờ đục giác mạc 2,76% Trong đó: - Do quặm: 0,68% - Không do quặm: 2,08% 2,19% 3,13% Trên 55 T: 7,5% (tỷ trọng 54,4%) 31-55 T: 2,2% (tỷ trọng 15,9%) 16-30 T: 2,6% (tỷ trọng 18,8%) 7-15 T: 0,65% (tỷ trọng: 4,7%) 0-6 T: 0,83% (tỷ trọng: 6,0%) BÀN LUẬN 1. Một số số liệu chung: Trong 1060 hộ gia đình được điều tra có 4.065 người, nhưng chỉ khám được 2350 người, đạt 57,8% nhân khẩu trong gia đình (42,2% không có mặt ở nhà vào thời điểm khám), mặc dù đoàn điều tra đã tổ chức khám vét lần 2). Trung bình mỗi hộ có 3,8 người nhưng chỉ khám được 2,2 người. Thực tế cho thấy hiện nay ở nông thôn một tỷ lệ khá cao số người ở độ tuổi thanh niên và trung niên thường đi làm ăn xa nên vắng nhà một thời gian khá dài, vì vậy trong các cuộc điều tra về sức khoẻ khó có thể đạt được số khám trên 85% các thành viên trong gia đình (85% là mức phấn đấu đạt được trước khi điều tra), do vậy nó sẽ ảnh 82 hưởng đến cơ cấu tuổi của đối tượng điều tra từ đó làm thay đổi ít nhiều cơ cấu bệnh tật. Trong cuộc điều tra này số người ở độ tuổi trên 55 chiếm tỷ lệ 19,7%, cao gần gấp đôi tháp tuổi chung của toàn quốc và cao hơn so với cuộc điều tra lần 1 năm 1999 ở Phù Cừ (16,9%), do vậy tỷ lệ mù loà và bệnh mắt cũng có phần bị tăng cao hơn thực tế vì những người già bao giờ cũng có tỷ lệ bệnh mắt cao hơn các lứa tuổi trẻ hơn, nhất là một số bệnh mắt liên quan đến tuổi già như đục thể thuỷ tinh, quặm (gây sẹo giác mạc), bệnh đáy mắt, mộng thịt... 2. Tình hình mù: Tỷ lệ mù 2 mắt ở Phù Cừ là 0,98%, con số này cao hơn so với số liệu chung của toàn quốc (khoảng 0,63% theo điều tra năm 2003) và cũng cao hơn so với cuộc điều tra năm 1999 tại Phù cừ (0,64%). Đây là một điều cần được cảnh báo đối với huyện Phù Cừ nói riêng và tỉnh Hưng Yên, tỷ lệ mù sau 5 năm không những không hạ mà còn tăng lên. Về nguyên nhân gây mù, đáng chú ý nhất là bệnh đục thể thuỷ tinh hoàn toàn ở 2 mắt chiếm tỷ lệ 0,76% dân số huyện và tỷ trọng 78,3% trong các nguyên nhân gây mù, tỷ lệ này đã tăng cao hơn so với cuộc điều tra lần trước (tỷ lệ 0,43% và tỷ trọng 68,7%). Lý do là số người già bị đục thể thuỷ tinh tồn đọng ngày càng tăng cao, hàng năm số người được mổ đục thể thuỷ tinh tại huyện ít hơn so với số người mắc mới hàng năm (1-2 năm mới có một đợt mổ thể thuỷ tinh tại huyện do Trạm Mắt tỉnh về thực hiện, số người tự đi mổ tại tuyến trên như bệnh viện tỉnh và Bệnh viện Mắt TW không thống kê được). Sau đục thể thuỷ tinh, nguyên nhân thứ 2 gây mù là bệnh glôcôm, bệnh đáy mắt và bệnh bẩm sinh (mỗi loại chỉ có 1 người, cùng chiếm tỷ trọng 4,35% nguyên nhân gây mù), mặc dù là nguyên nhân thứ 2 gây mù nhưng tỷ trọng của các bệnh này thấp hơn rất nhiều so với nguyên nhân thứ nhất. Tóm lại các nguyên nhân hàng đầu gây mù 2 mắt trong cuộc điều tra này gần tương tự như cuộc điều tra lần trước tại Phù Cừ và điều tra toàn quốc của Bệnh viện Mắt TW năm 1995. Tuy nhiên thứ tự của các nguyên nhân có thay đổi. Dưới đây là các số liệu tham khảo của các cuộc điều tra đó: - Điều tra tại Phù Cừ năm 1999: mù do đục thể thuỷ tinh (tỷ trọng 68,7%), sẹo giác mạc và glôcôm (mỗi loại chiếm tỷ trọng 12,5%), bệnh đáy mắt (6,3%). - Điều tra của Bệnh viện Mắt TW năm 2003 (ở người trên 50 tuổi): mù do đục thể thuỷ tinh (tỷ trọng 71,3%), bệnh đáy mắt (11%), glôcôm (5,7%), sẹo giác mạc do quặm (2,7%), sẹo giác mạc do nguyên nhân khác (2,3%) Về tình hình mù liên quan tới nhóm tuổi: 90,6% người mù thuộc nhóm tuổi cao nhất (trên 55 tuổi), các nhóm tuổi dưới 55 chỉ chiếm 9,4%. Lứa tuổi dưới 15 không có ai bị mù hai mắt. Giống như các cuộc điều tra trước đây, bao giờ nhóm tuổi cao nhất cũng có tỷ lệ người 83 mù cao nhất vì có rất nhiều bệnh liên quan tới tuổi già như bệnh đục thể thuỷ tinh, glôcôm, quặm (gây sẹo giác mạc), mộng thịt. Hơn nữa đó là quy luật tích luỹ bệnh tật, càng sống lâu thì càng có nguy cơ mắc nhiều bệnh tích luỹ theo thời gian (mà chưa được xử lý). Về tình hình mù liên quan tới giới tính: nữ chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn nam: 62,4% so với 37,6%, điều này cũng tương tự như cuộc điều tra lần trước ở Phù Cừ ( 71,7% so với 28,3%). Tỷ lệ nữ giới bị mù cao hơn nam giới cũng dễ lý giải vì thường phụ nữ mắc bệnh mắt nhiều hơn (như kết quả điều tra về các bệnh mắt) và phụ nữ cũng ngại đi khám chữa bệnh hơn nam giới, nam giới hay được “ưu tiên” đi chữa bệnh hơn vì họ thường là trụ cột gia đình về kinh tế, thường có mối quan hệ rộng hơn và “có quyền” hơn nữ giới, nhất là ở nông thôn. 3. Tình hình bệnh mắt: 3.1. Bệnh mắt hột và biến chứng của bệnh mắt hột: * Bệnh mắt hột hoạt tính (BMHHT): Tỷ lệ chung của BMHHT là 2,55%, trong đó TF là 1,87% và TI là 0,68%. Tỷ lệ này là thấp so với tình hình bệnh mắt hột chung của các tỉnh miền Bắc (theo điều tra toàn quốc năm 1995 thì tỷ lệ này là 7,04%, theo số liệu của Cục Y tế Dự phòng- Bộ Y tế thì tỷ lệ khám sàng lọc MHHT ở 11 huyện triển khai chương trình năm 2003 là 9,5%). Như vậy nhờ có chương trình phòng chống bệnh mắt hột triển khai tại Phù Cừ từ năm 1999 đến 2004 (do Tổ chức Tầm nhìn Thế giới tài trợ), tỷ lệ BMHHT đã giảm hẳn từ 6,8% xuống còn 2,55%, nghĩa là đã ở mức thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn thanh toán bệnh mắt hột của Tổ chức Y tế Thế giới là MHHT dưới 5% dân số (tuy nhiên còn một tiêu chuẩn nữa rất khó đạt được là tỷ lệ quặm và lông xiêu phải dưới 0,1% dân số). Giống các cuộc điều tra trước đây, tỷ lệ nữ mắc bệnh cao hơn nam: 52,5% so với 47,5%. Tỷ lệ BMHHT cao nhất ở những người nhóm tuổi 16-30 tuổi: 3,9% rồi đến nhóm 0-6 tuổi: 3,8% và nhóm từ 7- 15 tuổi: 3,1%. Điều này hơi khác so với các cuộc điều tra mắt hột trước đây ở Việt Nam: nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là 7-15 tuổi, tuy nhiên nó lại tương tự như số liệu của các y văn trên thế giới là nhóm tuổi trước khi đi học mắc bệnh MHHT cao nhất. * Biến chứng của bệnh mắt hột hoạt tính (Quặm và lông xiêu - TT): Tỷ lệ quặm và lông xiêu (TT) là 5,6%, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ chung của điều tra toàn quốc (1,15%) và còn cao hơn 50 lần so với chỉ tiêu thanh toán bệnh mắt hột của TCYTTG (0,1%). Đây là một thách thức rất lớn đối với cả nước nói chung và huyện Phù Cừ nói riêng để đạt được mức công nhận thanh toán bệnh mắt hột ở Việt Nam năm 2010 (Bộ Y tế Việt Nam đã đăng ký với TCYTTG là sẽ thanh toán bệnh mắt hột vào năm 2010). Theo kết quả điều tra thì TT chỉ có ở những 84 người thuộc 2 nhóm tuổi: nhóm trên 55 tuổi: 20,5%, nhóm tuổi 31-55: 4,9%. Nghĩa là hiện nay quặm và lông xiêu chỉ còn tồn tại chủ yếu ở người có tuổi. Tỷ lệ nữ chiếm 56,9%, nam 43,1% (ít chênh lệch hơn cuộc điều tra trước tại Phù Cừ: 64,3% và 35,7%). 3.2. Bệnh mộng thịt: Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ mộng thịt cao đến bất ngờ, chiếm 9,6% dân số điều tra, đặc biệt là những người ở độ tuổi trên 55 có tỷ lệ 26,9%, độ tuổi 31- 55: 4,9% (một cuộc điều tra tương tự tại huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương (Cũng do Tổ chức Tầm nhìn Thế giới tài trợ) cũng cho thấy tỷ lệ mộng rất cao chiếm tới 9,9% trong đó độ tuổi trên 55 là 27,5% và độ tuổi 31-55 là 11,9%). Qua 2 cuộc điều tra trên chúng tôi thấy cả những người còn trẻ (31-55) nhưng đã bị mộng thịt với tỷ lệ cao. Ngay khi khám điều tra chúng tôi cũng đã nhận thấy tỷ lệ cao khác thường ở 2 huyện này so với nhiều nơi khác. Tỷ trọng của bệnh ở nữ cao hơn nam (58,6% so với 41,4%). Trong 4 mức độ của mộng thì độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất (5,2%), sau đó đến mộng độ 2 (3,9%), mộng độ 3 (0,3%) và cuối cùng là mộng độ 4 (0,08%). Vấn đề cần nghiên cứu tiếp là nguyên nhân nào gây ra tỷ lệ mộng thịt cao như vậy ở huyện Phù Cừ và Chí Linh, phải chăng yếu tố khí hậu, thời tiết và cả tập quán của người dân. 3.3. Bệnh đục thể thuỷ tinh: Vấn đề mù do đục TTT chúng tôi đã đề cập một phần ở phần tình hình mù trên đây. Bệnh đục TTT hoàn toàn ở 2 mắt (gây mù) chiếm tỷ lệ 0,76% dân số- là nguyên nhân số 1 gây mù, tỷ lệ đó thấp hơn một chút so với số liệu của cuộc điều tra toàn quốc từ 10 năm trước (năm 1995: 0,84%), trong đó tỷ lệ mù do đục TTT ở người trên 55 tuổi là 3,67% (theo báo cáo điều tra nguyên nhân mù loà toàn quốc năm 2003 thì tỷ lệ này là 2,79). Bệnh đục TTT hoàn toàn ở 1 mắt (gây mù 1 mắt) chiếm tỷ lệ 0,72%. Thực tế thì những bệnh nhân này cũng có nhu cầu được phẫu thuật. Như vậy tỷ lệ người có nhu cầu mổ TTT là 1,48% (gồm cả người mù 1 mắt và 2 mắt do đục TTT), với dân số 85.000 thì số người bị đục TTT cần mổ ở huyện Phù Cừ là khoảng 1.200 người, đó là một con số rất lớn và một khó khăn lớn cho ngành mắt Hưng Yên và lãnh đạo huyện Phù Cừ cần quan tâm giải quyết. KẾT LUẬN Qua cuộc điều tra một số bệnh mắt và mù loà tại huyện Phù Cừ, chúng tôi thấy nổi lên một số vấn đề sau: - Tỷ lệ mù ở huyện Phù Cừ ngày càng tăng cao (từ năm 1999 đến 2004) chiếm tỷ lệ 0,98% dân số của huyện. Nguyên nhân quan trọng nhất gây mù là bệnh đục thể thuỷ tinh (chiếm 78,26% trong số người mù), tiếp theo là các nguyên nhân glôcôm, bệnh đáy mắt. 85 - Tỷ lệ người dân mắc các bệnh mắt khá cao, trong đó một số bệnh cần đặc biệt quan tâm là bệnh đục thể thuỷ tinh, mộng thịt, biến chứng của bệnh mắt hột (quặm, lông xiêu). - Nhờ có chương trình phòng chống bệnh mắt hột được triển khai tại huyện từ năm 1999, hiện nay tỷ lệ mắt hột hoạt tính đã hạ thấp (2,55% dân số), đạt được 1 trong 2 tiêu chuẩn của TCYTTG về thanh toán bệnh mắt hột (tiêu chuẩn về tỷ lệ mắt hột hoạt tính), tuy nhiên tỷ lệ mắc quặm, lông xiêu (TT) còn ở mức rất cao (5,6%). Đây là một khó khăn rất lớn (giống tình hình chung của cả nước) cần có giải pháp can thiệp đặc biệt và sự nỗ lực rất lớn của nhiều ngành mới đạt được mức phấn đấu thanh toán bệnh mắt hột năm 2010 như Việt Nam đã đăng ký với TCYTTG. - Trong hầu hết các bệnh mắt gây mù, nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn nam giới. Đặc biệt là bệnh đục thể thuỷ tinh, đó là nguyên nhân chính gây mù (chiếm gần 90%). - Các nguyên nhân chính gây mù như đục thể thuỷ tinh, quặm, mộng thịt đều có thể ngăn chặn được bằng phẫu thuật. Do vậy vấn đề tăng cường phẫu thuật tại huyện là giải pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp tỷ lệ mù loà. Tất nhiên cần kết hợp nhiều biện pháp như tăng cường thông tin tuyên truyền cho nhân dân, đào tạo cán bộ ngành Mắt, tìm nguồn kinh phí cho người nghèo mới có thể giải quyết được tình hình mù loà và các bệnh mắt tại huyện Phù Cừ. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bệnh viện Mắt TW (2003): Đánh giá tình hình mù loà, hiệu quả và những trở ngại đối với can thiệp mổ đục thể thuỷ tinh ở cộng đồng hiện nay. Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 2. Viện Mắt (1996): Điều tra dịch tễ học mù loà và một số bệnh mắt. Công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 3. Kết quả điều tra bệnh mắt và mù lòa tại huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên năm 1999. 4. WHO (1984): Strategy for the prevention of blindness in National program. 5. WHO (1984): Short course in epidemiology and strategy for management of blindness prevention program.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_thuc_trang_mu_loa_va_mot_so_benh_mat_tai_huyen_phu_cu.pdf
Tài liệu liên quan