Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 391
SULFORAPHANE, THÀNH PHẦN ISOTHIOCYANATE CHÍNH 
CĨ TRONG BƠNG CẢI XANH, KÍCH HOẠT SỰ SẢN XUẤT NITRIC 
OXIDE THƠNG QUA CON ĐƯỜNG TÍN HIỆU SRC, AKT VÀ ENOS 
TRÊN TẾ BÀO NỘI MƠ MẠCH MÁU 
Phạm Ngọc Khơi* 
TĨM TẮT 
Đặt vấn đề: Bệnh lý xơ vữa động mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong ở 
nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. Trong bệnh lý xơ vữa động mạch, sự trương lực mạch máu phụ thuộc vào 
các tế bào nội mơ bị suy yếu và giãn mạch là một trong những sự kiện quan trọng trong đĩ endothelial nitric 
oxide synthase (eNOS) cĩ chức năng điều hịa trong sinh lý mạch máu. Bên cạnh đĩ, việc nghiên cứu những hợp 
chất thiên nhiên cĩ nguồn gốc từ thực vật đã được chứng minh cĩ vai trị ngăn ngừa hiệu quả mảng xơ vữa động 
mạch giúp bảo vệ thành mạch. 
Mục tiêu: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của hoạt chất sulforaphane (1-isothiocyanato-4-[methylsulfinyl]-
butane), một loại isothiocyanate tự nhiên được tìm thấy trong các loại họ rau cải như bơng cải xanh, cải Brussels, 
súp lơ, bắp cải tác động hoạt hĩa con đường tín hiệu eNOS trên tế bào nội mơ mạch máu. 
Vật liệu và phương pháp: Tác dụng của sulforaphane lên sự phosphoryl hĩa biểu hiện của eNOS trong tế 
bào nội mơ ECV304 và EA.hy926 đã được nghiên cứu. 
Kết quả: Sulforaphane làm tăng phosphoryl eNOS và sản xuất nitric oxide (NO) theo liều lượng và thời 
gian thử thuốc thơng qua việc ức chế bởi PP2 (chất ức chế hoạt hĩa Src kinase) và LY294002 (chất ức chế hoạt hĩa 
Akt). 
Kết luận: Sulforaphane hoạt hĩa eNOS thơng qua con đường tín hiệu nội bào Src và Akt. Các kết quả trên 
đã cho thấy sulforaphane cĩ thể cĩ những hoạt động chống xơ vữa động mạch thơng qua hoạt hĩa sự biểu hiện 
eNOS trong các tế bào nội mơ mạch máu. 
Từ khĩa: Akt, eNOS, NO, Src, sulforaphane, xơ vữa động mạch. 
ABSTRACT 
SULFORAPHANE, A BROCCOLI ISOTHIOCYANATE, STIMULATES NO PRODUCTION VIA SRC, 
AKT AND ENOS IN HUMAN ENDOTHELIAL CELLS 
Pham Ngoc Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 391- 399 
Introduction: Atherosclerosis is currently the leading factor of death in developed countries. It is now 
regarded as the underlying pathology of cardiovascular diseases, such as peripheral vascular disease, stroke and 
coronary heart disease. In atherosclerosis, the impaired endothelium-dependent vascular tone and vasodilatation 
are key events. Endothelial nitric oxide synthase (eNOS) has important regulatory functions in vascular 
physiology. In addition, these important health issues lead researchers to investigate new approaches to prevent 
and treat atherosclerosis. Good candidates are the phytochemical compounds that have been extensively studied in 
the field. Several agents have been proposed to have chemo preventive roles in atherosclerosis. 
Objective: Isothiocyanates are found in cruciferous vegetables such as broccoli, Brussels sprouts, cauliflower, 
and cabbage. Sulforaphane is an isothiocyanate found in cruciferous vegetables and is especially high in broccoli 
*Bộ mơn Mơ Phơi - Di truyền, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP.HCM 
Tác giả liên lạc: TS. Phạm Ngọc Khơi, ĐT: 0909097802, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 392
and broccoli sprouts via regulating eNOS in endothelial cells. 
Materials and methods: Herein, the effect of sulforaphane on eNOS phosphorylation in human endothelial 
ECV304 and EA.hy926 cells were investigated. 
Results: Sulforaphane increased the phosphorylation of eNOS and nitric oxide (NO) production in a dose- 
and time-dependent manner in endothelial cells. These sulforaphane-induced eNOS phosphorylation effects were 
partially suppressed by PP2 (Src kinase inhibitor) and LY294002 (Akt inhibitor). 
Conclusion: The aim of this study is to test whether sulforaphane, a potent inducer of antioxidant enzymes 
present in cruciferous vegetables, has enhanced the phosphorylation of Src and Akt activities. The above 
results suggest that sulforaphane may have anti-atherosclerotic activities via regulating eNOS in endothelial cells. 
Keyword: Akt, atherosclerosis, eNOS, NO, Src, sulforaphane 
MỞ ĐẦU 
Hiện nay, bệnh lý xơ vữa động mạch 
(atherosclerosis) là yếu tố hàng đầu gây tử vong 
ở các nước phát triển(2), được xem là bệnh lý cơ 
bản của các bệnh về tim mạch, chẳng hạn như 
bệnh lý mạch máu ngoại biên, đột quỵ hay bệnh 
lý mạch vành. Xơ vữa động mạch là bệnh do sự 
tích tụ chất béo ở thành động mạch khiến động 
mạch bị xơ cứng và nhỏ hẹp hơn bình thường, 
bệnh cĩ thể xảy ra ở bất kỳ vùng nào trong cơ 
thể và là nguyên nhân chính gây đột quỵ (rối 
loạn tuần hồn não), cơn đau tim và thiểu năng 
tuần hồn ở cẳng chân(14). Xơ vữa động mạch là 
một loại bệnh cĩ hệ thống gây tổn thương các 
động mạch lớn và trung bình của cơ thể. Xơ vữa 
động mạch thường gây hai biến chứng chủ yếu 
là co thắt mạch và huyết khối động mạch, nhất là 
động mạch của tim và động mạch não(12). Bệnh lý 
xơ vữa động mạch rất phức tạp, cĩ liên quan đến 
nhiều yếu tố cấu trúc nên thành động mạch, tiểu 
cầu, bạch cầu và thậm chí là các tế bào tham gia 
trong phản ứng viêm, chẳng hạn như bạch cầu 
mono và đại thực bào(1). Trong đĩ, tế bào nội mơ 
giữ vai trị rất quan trọng vì nĩ nằm tại giao diện 
giữa máu và các thành mạch, đĩng vai trị trong 
việc kiểm sốt trương lực mạch máu và cân bằng 
nội mơi, đặc biệt là trong việc xác định sự biểu 
hiện của các gen tạo nên mảng xơ vữa động 
mạch hoặc các gen chống lại các mảng xơ vữa 
động mạch(16). 
Đối với những bệnh lý ảnh hưởng đến sức 
khỏe nghiêm trọng như bệnh xơ vữa động mạch 
như hiện nay buộc các nhà nghiên cứu phải điều 
tra ra các cách tiếp cận mới để ngăn ngừa và 
điều trị bệnh xơ vữa động mạch. Ứng cử viên tốt 
là những hợp chất thiên nhiên cĩ nguồn gốc từ 
thực vật đã được nghiên cứu rộng rãi trong lĩnh 
vực này(9,21). Một số hoạt chất sinh học đĩ đã 
được chứng minh cĩ vai trị ngăn ngừa hiệu quả 
mảng xơ vữa động mạch. Trong các nghiên cứu 
dịch tễ học gần đây cho thấy các loại trái cây tươi 
và rau quả cĩ vai trị bảo vệ hệ tim mạch rất tốt 
ví dụ như isothiocyanate. Isothiocyanates được 
tìm thấy trong các loại họ rau cải như bơng cải 
xanh, cải Brussels, súp lơ, bắp cải. Sulforaphane 
là thành phần isothiocyanate chính được tìm 
thấy trong các loại rau họ cải và đặc biệt cao 
trong bơng cải xanh và súp lơ xanh. Các phát 
hiện gần đây cũng cho thấy rằng sulforaphane 
cĩ thể làm giảm nguy cơ của nhiều loại ung 
thư(3), giúp điều trị bệnh béo phì và tiểu 
đường(15), chống oxy hĩa, giảm tăng huyết áp và 
viêm trong tuần hồn mạch máu(20). 
Bên cạnh đĩ, những nghiên cứu gần đây về 
mặt bệnh học phân tử của xơ vữa động mạch đã 
chứng minh cĩ liên quan trực tiếp đến sự biểu 
hiện của eNOS, tiền chất của việc sản xuất ra hợp 
chất NO (nitric oxide)(5,6,19). NO cĩ ảnh hưởng rõ 
rệt lên sự mở rộng của các mạch máu để giúp 
tăng dịng chảy của máu, đưa oxy và các chất 
dinh dưỡng vào tế bào cơ, điều khiển lưu lượng 
máu đến từng phần của cơ thể. Chính nhờ sự tác 
động của NO này mà việc hình thành mảng bám 
trên thành động mạch do chất béo và các 
cholesterol xấu được giảm thiểu, từ đĩ ngăn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 393
chặn nguy cơ mắc các bệnh tim mạch trong cơ 
thể của con người. NO thúc đẩy sự giãn nở lành 
mạnh của các tĩnh mạch và động mạch nên máu 
cĩ thể di chuyển khắp cơ thể. Thêm vào đĩ, nĩ 
ngăn cản các tế bào hồng cầu dính lại với nhau, 
ngăn chặn sự hình thành và tắc nghẽn cục máu 
đơng. Cơ thể một cách tự nhiên cĩ thể tạo ra NO 
trong nội mạc lĩt thành mạch máu. Tuy nhiên, 
trong giai đoạn đầu của bệnh động mạch, phần 
nội mạc lĩt này bị hư hỏng, trong đĩ chúng 
khơng sản xuất được NO, làm cho các mạch máu 
dễ bị viêm nhiễm và các yếu tố tiêu cực khác(8,10). 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Vì thế, mục đích của nghiên cứu này là để 
khảo sát tác động chống xơ vữa động mạch của 
sulforaphane trên hai dịng tế bào nội mơ mạch 
máu nhằm xác định các cơ chế cơ bản của quá 
trình chống xơ vữa động mạch của sulforaphane 
tạo ra sự sản xuất của hợp chất NO thơng qua 
con đường tín hiệu nội bào Src/Akt/eNOS. 
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Hĩa chất 
Sulforaphane (1-isothiocyanato-4-
[methylsulfinyl]-butane) và các hĩa chất cần 
thiết sử dụng trong nghiên cứu này được cung 
cấp từ hãng Sigma-Aldrich (Missouri, Hoa Kỳ). 
Kháng thể dùng trong thử nghiệm sự biểu hiện 
protein được cung cấp từ hãng Cell Signaling 
Technology (Beverly, MA, Hoa Kỳ). 
Nuơi cấy tế bào nội mơ mạch máu 
Hai dịng tế bào nội mơ mạch máu của người 
là ECV304 và EA.hy926 được cung cấp từ 
American Type Culture Collection (ATCC) 
(Manassas, VA, Hoa Kỳ) được nuơi cấy trong 
mơi trường Dulbecco’s modified Eagle’s 
medium (DMEM) cĩ bổ sung thêm 10% huyết 
thanh thai bị (fetal bovine serum, FBS) và 1% 
penicillin-streptomycin ở nhiệt độ 37oC trong tủ 
cấy với 5% CO2. 
Thử nghiệm MTT 
Dùng để đánh giá khả năng gây độc tế bào 
của tác nhân nghiên cứu. Phương pháp này dựa 
trên hoạt động của enzyme dehydrogenase của 
ty thể trong các tế bào sống. Tế bào được nuơi 
trong đĩa 96 giếng. Sau khi ủ 24 giờ, tế bào được 
xử lý với thuốc ở những nồng độ khác nhau 
trong 48 giờ. Sau đĩ, dung dịch MTT 0,5 mg/ml 
và isopropanol:HCl (1:1) lần lượt được thêm vào. 
Số lượng tinh thể formazan tạo thành được đánh 
giá bằng phương pháp đo mật độ quang OD ở 
bước sĩng 570 nm, sẽ phản ánh số lượng tế bào 
sống trong dịch nuơi cấy(17). 
Đo sự sản xuất nitric oxide (NO) 
Sự sản xuất NO trong tế bào được đo bằng 
cách sử dụng probe 5,6-diaminofluorescein 
diacetate (DAF-2DA, Molecular Probes, Eugene, 
OR, Hoa Kỳ) theo các nghiên cứu đã mơ tả trước 
đĩ (7,11). 
Western blot 
Kháng thể eNOS, phospho-eNOS, Akt, 
phospho-Akt, phospho-Src và β-actin (chứng nội 
tại) (Cell Signaling Technology, Beverly, MA) 
được sử dụng trong nghiên cứu này với tỷ lệ pha 
lỗng 1:1000 và được phát hiện dựa vào bộ kit 
ECL (Amersham, Franklin Lakes, NJ, Hoa Kỳ). 
Xử lý thống kê 
Số liệu được hiển thị thống kê dưới dạng 
trung bình ±SD và thí nghiệm được lặp lại ít nhất 
ba lần riêng biệt cho mỗi thí nghiệm. Sự khác 
biệt của tập hợp dữ liệu được xác định bởi kiểm 
định Student's t-test. Sự khác biệt này được mơ 
tả với P < 0.05. 
KẾT QUẢ 
Sự ảnh hưởng của sulforaphane lên khả năng 
sống của tế bào nội mơ ECV304 
Tế bào nội mơ ECV304 được ủ với hoạt chất 
sulforaphane (0-100 μM) (hình 1A) trong vịng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 394
24 giờ để khảo sát hoạt tính gây độc tế bào. Sau 
khi ủ, thử nghiệm MTT được thực hiện. Kết quả 
cho thấy sulforaphane (0-50 μM) khơng ảnh 
hưởng đến sự tăng trưởng hay gây độc cho tế 
bào nội mơ (hình 1B). Tuy nhiên ở nồng độ 100 
μM cho thấy sulforaphane đã ức chế tăng trưởng 
tế bào khoảng 30% so với đối chứng âm. Vì thế, 
trong nghiên cứu này chúng ta đã sử dụng nồng 
độ tối đa cho phép ở các thử nghiệm là 50 μM 
sulforaphane. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần với 
±SD. 
A. B. 
Hình 1: Sự ảnh hưởng của sulforaphane lên khả năng sống của tế bào nội mơ ECV304. 
Sulforaphane kích thích sản xuất NO trên các 
dịng tế bào nội mơ ECV304 và EA.hy926 
Khi tế bào nội mơ ECV304 và EA.hy926 được 
xử lý với sulforaphane (0-50 μM) cho thấy tăng 
sự sản xuất hợp chất NO và được xử lý số liệu 
thơng qua máy đọc kết quả cường độ huỳnh 
quang (hình 2A và 2B). Để kiểm tra con đường 
tín hiệu của sự sản xuất NO, chúng tơi sử dụng 
chất ức chế của eNOS là L-NAME (100 μM) cũng 
cho thấy khả năng ức chế sự sản xuất NO, điều 
này chứng tỏ vai trị của eNOS trong sự điều hịa 
sản xuất NO (hình 2C). 
A. B. 
C. 
Hình 2: Sulforaphane kích thích sản xuất NO trên các dịng tế bào nội mơ ECV304 và EA.hy926. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 395
Như vậy, con đường truyền tin ban đầu sẽ 
là: sulforaphane → eNOS → NO → chống xơ 
vữa động mạch. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần 
với ± SD. 
Sulforaphane hoạt hĩa sự biểu hiện của eNOS 
trên các dịng tế bào nội mơ ECV304 và 
EA.hy926 
Khi tế bào nội mơ ECV304 và EA.hy926 được 
xử lý với sự thay đổi của sulforaphane theo liều 
lượng (0-50 μM, 120 phút) (hình 3A và 3C) và 
theo thời gian (0-120 phút, 50 μM) (hình 3B và 
3D) đều cho thấy sự hoạt hĩa phospho-eNOS để 
giúp khẳng định giả thiết ban đầu về con đường 
truyền tin: sulforaphane → eNOS → NO → 
chống xơ vữa động mạch là đúng. Kết quả trên 
cịn cho thấy hàm lượng 50 μM và xử lý 
sulforaphane trong 120 phút sẽ cho kết quả hoạt 
hĩa phospho-eNOS là tối ưu nhất trên cả hai 
dịng tế bào nội mơ mạch máu sử dụng trong 
nghiên cứu này. 
A. B. 
C. D. 
Hình 3: Sulforaphane hoạt hĩa sự biểu hiện của eNOS trên các dịng tế bào nội mơ ECV304 và EA.hy926. 
Sulforaphane hoạt hĩa sự biểu hiện của Akt 
trên các dịng tế bào nội mơ ECV304 và 
EA.hy926 
Tiếp tục tìm hiểu con đường truyền tin tế 
bào trong nghiên cứu này, tế bào nội mơ ECV304 
và EA.hy926 được xử lý với sự thay đổi của 
sulforaphane theo liều lượng (0-50 μM, 120 phút) 
(hình 4A và 4C) và theo thời gian (0-120 phút, 50 
μM) (hình 4B và 4D) đều cho thấy sự hoạt hĩa 
phospho-Akt. 
A. B. 
C. D. 
E. F. 
Hình 4: Sulforaphane hoạt hĩa sự biểu hiện của Akt trên các dịng tế bào nội mơ ECV304 và EA.hy926. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 396
Để kiểm tra con đường tín hiệu của eNOS, 
chúng tơi sử dụng chất ức chế của Akt là 
LY294002 (10 μM) cũng cho thấy khả năng ức 
chế phospho-eNOS và sản xuất NO (hình 4E và 
4F). Như vậy, con đường truyền tin đến lúc 
này sẽ là: sulforaphane → Akt → eNOS → NO 
→ chống xơ vữa động mạch. Thí nghiệm được 
lặp lại 3 lần với ±SD. 
Sulforaphane hoạt hĩa sự biểu hiện của Src 
trên các dịng tế bào nội mơ ECV304 và 
EA.hy926 
Tương tự như cách tiến hành nghiên cứu ở 
hình 4, tế bào nội mơ ECV304 và EA.hy926 được 
xử lý với sự thay đổi của sulforaphane theo liều 
lượng (0-50 μM, 120 phút) (hình 5A và 5C) và 
theo thời gian (0-120 phút, 50 μM) (hình 5B và 
5D) đều cho thấy sự hoạt hĩa phospho-Src. Để 
kiểm tra con đường tín hiệu của Akt và eNOS, 
chúng tơi lại tiếp tục sử dụng chất ức chế của Src 
là PP2 (10 μM) cũng cho thấy khả năng ức chế 
phospho-Akt và phospho-eNOS và sản xuất NO 
(hình 5E và 5F). Như vậy, con đường truyền tin 
cuối cùng trong nghiên cứu này được kết luận là: 
sulforaphane → Src → Akt → eNOS → NO → 
chống xơ vữa động mạch. Thí nghiệm được lặp 
lại 3 lần với ±SD. 
A. B. 
C. D. 
E. F. 
Hình 5: Sulforaphane hoạt hĩa sự biểu hiện của Src trên các dịng tế bào nội mơ ECV304 và EA.hy926. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 397
Hình 6: Sulforaphane kích thích sự sản xuất NO giúp chống xơ vữa động mạch thơng qua con đường tín hiệu 
hoạt hĩa Src/Akt/eNOS. 
BÀN LUẬN 
Xơ vữa động mạch là một bệnh lý thường 
xuất hiện rất sớm, nhưng tiến triển lặng lẽ cho 
tới khi phát lộ những dấu hiệu đầu tiên của động 
mạch vành hay động mạch não. Cĩ khá nhiều 
yếu tố gây bệnh như tăng huyết áp, đái tháo 
đường, tăng mỡ máu, bệnh van tim, cơ tim, thiếu 
máu não cục bộ tạm thời, đột quỵ não(4). Đặc biệt 
tăng huyết áp và đái tháo đường cịn gây đột 
quỵ kiểu nhồi máu não dạng lỗ khuyết (các ổ tế 
bào não bị hủy hoại do thiếu máu nuơi dưỡng) 
do thối hĩa hyalin ở các mạch máu nhỏ. Nghiện 
thuốc lá, thuốc lào sẽ làm tăng nguy cơ xơ vữa 
động mạch và đột quỵ não. Xơ vữa động mạch 
thường gây hai biến chứng chủ yếu là co thắt 
mạch và huyết khối động mạch, nhất là động 
mạch của tim và động mạch não. Tùy theo vị trí 
của đoạn động mạch bị xơ vữa mà cĩ những 
biểu hiện lâm sàng khác nhau. 
NO là một phân tử tín hiệu mới được phát 
hiện trong thập kỷ 1980 trong hệ thống sinh học 
của cơ thể người. Nĩ đĩng vai trị quan trọng 
trong cơ chế cầm máu và trong tế bào cơ trơn 
(đặc biệt là cơ trơn mạch máu), neuron và hệ 
thống dạ dày ruột. Do vậy, NO tham gia hầu hết 
các quá trình sống của chúng ta như sự tỉnh 
thức, tiêu hĩa, chức năng sinh dục, cảm giác đau, 
cảm giác hài lịng, gợi kí ức và giấc ngủ. Quan 
trọng hơn cả, cách thức hoạt động của nĩ sẽ 
quyết định đến quá trình lão hĩa của chúng ta. 
Nĩ gần như đĩng vai trị quan trọng trong các 
trường hợp chúng ta chết do bệnh tim mạch, đột 
quỵ, tiểu đường và ung thư. Các triển vọng mới 
trong khả năng kiểm sốt khả năng của NO 
mang lại kì vọng cho khả năng nâng cao chất 
lượng sống của con người trong tương lai(13,16,18,22). 
Sulforaphane là một phân tử trong 
nhĩm isothiocyanate của các hợp chất sulfur hữu 
cơ. Nĩ thể hiện đặc tính chống ung thư và kháng 
khuẩn trong các mơ hình thực nghiệm. Nồng độ 
cao nhất của sulforaphane đã được xác định 
trong mầm bơng cải xanh. Trong nghiên cứu này 
khi tăng hàm lượng và thời gian xử lý 
sulforaphane lên các dịng tế bào nội mơ đều cho 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 398
thấy sự gia tăng sản xuất hợp chất NO thơng qua 
sự hoạt hĩa phân tử eNOS, đặc biệt là ở nồng độ 
50 μM trong thời gian 120 phút cho kết quả tối 
ưu nhất. Ngồi ra thơng qua việc sử dụng các 
chất ức chế đặc hiệu như PP2, LY, L-NAME thì 
nghiên cứu này cịn chứng minh được con 
đường tín hiệu tế bào mà sulforaphane cĩ thể 
hoạt hĩa trên tế bào nội mơ lần lượt là Src → Akt 
→ eNOS → NO. 
Từ những điểm mạnh của nghiên cứu này 
đã chứng minh được thì triển vọng phát triển các 
sản phẩm chứa hoạt chất sulforaphane trong 
bơng cải xanh dùng trong cơng nghệ dược phẩm 
và thực phẩm chức năng là rất lớn, nhất là trong 
việc phịng chống xơ vữa động mạch, một trong 
những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong 
ở nhiều quốc gia phát triển trên thế giới. 
KẾT LUẬN 
Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên, vai trị 
của sulforaphane trong việc kích hoạt sự biểu 
hiện của eNOS đã được chứng minh mà hiệu 
quả là làm gia tăng sản xuất NO cĩ thể giúp bảo 
vệ thành mạch trong bệnh lý xơ vữa động mạch 
khi thực hiện trên nhiều dịng tế bào nội mơ 
mạch máu ở người. Nghiên cứu của chúng tơi 
kết luận rằng con đường truyền tin của 
sulforaphane ức chế xơ vữa động mạch sẽ là: 
sulforaphane → Src → Akt → eNOS → NO → 
chống xơ vữa động mạch (hình 6). Do đĩ, bơng 
cải xanh giàu sulforaphane hứa hẹn đem đến 
những tiềm năng trong điều trị xơ vữa động 
mạch trong tương lai. 
Lời cảm ơn: Chúng tơi rất biết ơn GS.TS. Young Do Jung (Bộ 
mơn Hĩa Sinh, Khoa Y, Đại học Quốc gia Chonnam, 
Gwangju, Hàn Quốc) đã cố vấn khoa học, giúp đỡ về trang 
thiết bị thực hiện nghiên cứu này. Nghiên cứu này được tài 
trợ từ Chương trình nghiên cứu khoa học cơ bản của Bộ Giáo 
dục, Khoa học và Cơng nghệ Hàn Quốc (2010-0009910) và từ 
Trung tâm Nghiên cứu Y học (2011-0030731) của Tổ chức 
Khoa học và Cơng nghệ Hàn Quốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chatterjee A, Black SM, Catravas JD (2008). Endothelial 
nitric oxide (NO) and its pathophysiologic regulation. 
Vascul. Pharmacol., 49: 134 - 140. 
2. Chi Z, Melendez AJ (2007). Role of cell adhesion 
molecules and immune-cell migration in the initiation, 
onset and development of atherosclerosis. Cell Adh. Migr., 
1: 171 - 175. 
3. Clarke JD, Dashwood RH, Ho E (2008). Multi-targeted 
prevention of cancer by sulforaphane. Cancer Lett., 269: 
291 - 304. 
4. Feingold KR, Grunfeld C (2016). Effect of inflammation on 
HDL structure and function. Curr. Opin. Lipidol., 27: 521 - 
530. 
5. Fleming I (2010). Molecular mechanisms underlying the 
activation of eNOS. Pflugers. Arch., 459: 793 - 806. 
6. Fleming I, Busse R (2003). Molecular mechanisms 
involved in the regulation of the endothelial nitric oxide 
synthase. Am. J. Physiol. Regul. Integr. Comp. Physiol., 284: 
R1 - 12. 
7. Formoso G, Chen H, Kim JA, Montagnani M, Consoli A, 
Quon MJ (2006). Dehydroepiandrosterone mimics acute 
actions of insulin to stimulate production of both nitric 
oxide and endothelin 1 via distinct phosphatidylinositol 
3-kinase- and mitogen-activated protein kinase-dependent 
pathways in vascular endothelium. Mol. Endocrinol., 20: 
1153 - 1163. 
8. Forstermann U, Sessa WC (2012). Nitric oxide synthases: 
regulation and function. Eur. Heart J., 33: 829 - 837, 837a - 
837d. 
9. He XW, Yu D, Li WL, Zheng Z, Lv CL, Li C, Liu P, Xu 
CQ, Hu XF, Jin XP (2016). Anti-atherosclerotic potential of 
baicalin mediated by promoting cholesterol efflux from 
macrophages via the PPARγ-LXRα-ABCA1/ABCG1 
pathway. Biomed. Pharmacother., 83: 257 - 264. 
10. Lee E (2016). Effects of nitric oxide on carotid intima 
media thickness: a pilot study. Altern. Ther. Health Med., 2: 
32 - 34. 
11. Leikert JF, Rathel TR, Muller C, Vollmar AM, Dirsch VM 
(2001). Reliable in vitro measurement of nitric oxide 
released from endothelial cells using low concentrations 
of the fluorescent probe 4,5-diaminofluorescein. FEBS 
Lett., 506: 131 - 134. 
12. Munnur RK, Nerlekar N, Wong DT (2016). Imaging of 
coronary atherosclerosis in various susceptible groups. 
Cardiovasc. Diagn. Ther., 6: 382 - 395. 
13. Napoli C, de Nigris F, Williams-Ignarro S, Pignalosa O, 
Sica V, Ignarro LJ (2006). Nitric oxide and atherosclerosis: 
an update. Nitric Oxide, 15: 265 - 279. 
14. Otsuka F, Yasuda S, Noguchi T, Ishibashi-Ueda H (2016). 
Pathology of coronary atherosclerosis and thrombosis. 
Cardiovasc. Diagn. Ther. 6: 396 - 408. 
15. Riboldi BP, Hansen F, Moreira JD, Souza DG, de Assis 
AM, Brum LM, Perry ML, Souza DO (2013). Chronic 
sulforaphane oral treatment accentuates blood glucose 
impairment and may affect GLUT3 expression in the 
cerebral cortex and hypothalamus of rats fed with a 
highly palatable diet. Food Funct., 4: 1271 - 1276. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 399
16. Sessa WC (2005). Regulation of endothelial derived nitric 
oxide in health and disease. Mem. Inst. Oswaldo Cruz., 100: 
15 - 18. 
17. Stockert JC, Blázquez-Castro A, Cađete M, Horobin RW, 
Villanueva A (2012). MTT assay for cell viability: 
intracellular localization of the formazan product is in 
lipid droplets. Acta. Histochem., 114: 785 - 796. 
18. Su Y, Liu XM, Sun YM, Jin HB, Fu R, Wang YY, Wu Y, 
Luan Y (2008). The relationship between endothelial 
dysfunction and oxidative stress in diabetes and 
prediabetes. Int. J. Clin. Pract., 62: 877 - 882. 
19. Victorio JA, Fontes MT, Rossoni LV, Davel AP (2016). 
Different anti-contractile function and nitric oxide 
production of thoracic and abdominal perivascular 
adipose tissues. Front Physiol. 7: 295, eCollection 2016. 
20. Wu L, Noyan Ashraf MH, Facci M, Wang R, Paterson PG, 
Ferrie A, Juurlink BH (2004). Dietary approach to 
attenuate oxidative stress, hypertension, and 
inflammation in the cardiovascular system. Proc. Natl. 
Acad. Sci. USA, 101: 7094 - 7099. 
21. Yao ZH, Qin ZF, Dai Y, Yao XS (2016). Phytochemistry 
and pharmacology of Allii Macrostemonis Bulbus, a 
traditional Chinese medicine. Chin. J. Nat. Med., 14: 481 - 
498. 
22. Zeiher AM, Fisslthaler B, Schray-Utz B, Busse R (1995). 
Nitric oxide modulates the expression of monocyte 
chemoattractant protein 1 in cultured human endothelial 
cells. Circ. Res., 76: 980 - 986. 
Ngày nhận bài báo: 15/01/2018 
Ngày phản biện bài báo: 02/02/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018