Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 275
SỰ TRẢI NGHIỆM VÀ HÀI LÒNG NGƯỜI BỆNH 
VỀ CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG TẠI VIỆT NAM 
Vương Minh Nguyệt* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Quan điểm người bệnh làm trung tâm là không thể thiếu trong chăm sóc điều dưỡng. Nghiên 
cứu nhằm khảo sát chất lượng chăm sóc điều dưỡng thông qua những trải nghiệm của người bệnh đến điều trị 
tại bệnh viện ít nhất là hai đêm. 
Phương pháp: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0, thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, gồm 350 mẫu, 
được khảo sát tại 6 Khoa Nội và 8 Khoa Ngoại và 1 Khoa Phụ Sản. 
Kết quả: Sự trải nghiệm của người bệnh trong các khối điều trị Khoa Phụ sản đạt mức hài lòng cao nhất, kế 
đó là Khoa Ngoại và theo sau là khối Nội với điểm trung bình lần lượt là 4,58, 4,51 và 4,40. Và sự hài lòng của 
người bệnh cũng khá cao tại Khoa Sản, tiếp theo là khối Ngoại và theo đó là Khối Nội với điểm trung bình lần 
lượt là 4,0; 3,69 và 3,36. Và có mối tương quan giữa trải nghiệm và sự hài lòng của người bệnh qua các ý kiến 
của người với chăm sóc điều dưỡng khá cao là 0,67 với p <0,001. 
Kết luận: Qua kết quả cho thấy người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng cao qua những 
trải ngiệm của người bệnh trong thời gian nằm điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược. 
Từ khóa: sự trải nghiệm, sự hài lòng, chăm sóc điều dưỡng 
ABSTRACT 
PATIENTS’ EXPERIENCE AND SATISFACTION WITH NURSING CARE IN VIETNAM 
Vuong Minh Nguyet 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 274 – 279 
Background: The patient-centered view is indispensable in nursing care. The study aims to investigate the 
quality of nursing care through the patient's experience. The period of hospitalization is at least 2 nights. 
Method: Data were processed on SPSS 20.0 software. The study was designed as a cross-sectional 
descriptive method, including 350 samples, surveyed in 6 Medical Departments and 8 Surgical Departments and 
Gynecology and Obstetrics Department. 
ResultS: The patients’ experience in the Gynecology and Obstetrics Department reached the highest 
satisfaction level, followed by the Surgical Departments and Medical Departments with the average score of 4.58, 
4.51 and 4.40, respectively. And the patients’ satisfaction is also quite high in the Gynecology and Obstetrics 
Department, followed by the Surgical Departments and Medical Departments with the average score of 4.0, 3.69 
and 3.36, respectively. The results show that there is a correlation between the patients’ experience and 
satisfaction of through the patient’s opinions of nursing care, which was rated as 0.67 ** with p <0.001. 
Conclusion: The results showed that the patients were highly satisfied with the nursing care through the 
patients’ experience during their stay at University Medical Center. The valuable opinions about the negative or 
positive aspects in the patients’ experience will help us improve nursing care better. 
Keywords: experience, satisfaction, nursing care 
*Phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN. Vương Minh Nguyệt ĐT: 0913912344 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 276
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Người bệnh đến bệnh viện để điều trị đều kỳ 
vọng mình nhận được những dịch vụ chăm sóc 
và điều trị tốt nhất, họ mong rằng, mình sẽ được 
tiếp đón ân cần, chu đáo trong bầu khôn khí 
thân thiện, vui tươi và cởi mở. Từ năm 1995, 
nhiều bệnh viện đã nhận thấy việc cung cấp các 
nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản để cung cấp 
sức khỏe hoàn hảo là không đủ để thu hút khách 
hàng. Theo nghiên cứu, nhận thức của người 
bệnh cho rằng chăm sóc sức khỏe là mức tối 
thiểu của một cơ sở y tế chưa đem tới sự thỏa 
mãn, hài lòng tuyệt đối cho người bệnh. 
Trên thực tế nhiều bệnh viện trên thế giới 
hiện nay rất quan tâm và tập trụng đến các ý 
kiến về trải nghiệm của người bệnh, theo, trải 
nghiệm của người bệnh rất quan trọng là một 
trong năm yếu tố cần phát triển tốt cho chất 
lượng dịch vụ trong bệnh viện(9). 
Theo Agency for Healthcare Research and 
Quality(1) định nghĩa trải nghiệm là những tương 
tác mà người bệnh có với các hệ thống chăm sóc 
sức khỏe bao gồm chăm sóc từ các chương trình 
y tế, bác sĩ, y tá, nhân viên trong bệnh viện và 
các cơ sở chăm sóc sức khỏe khác, là một thành 
phần không thể thiếu của chất lượng chăm sóc 
sức khỏe, trải nghiệm của người bệnh. 
Mặt khác, sự hài lòng của người bệnh khi 
người bệnh có kỳ vọng về việc chăm sóc sức 
khỏe hay không. Sự hài lòng của bệnh nhân là 
một chỉ số quan trọng về chất lượng chăm sóc 
trong thời gian nằm viện và được coi là một 
khái niệm quan trọng để đánh giá và cải thiện 
sức khỏe(2,5). 
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa sự hài lòng của 
bệnh nhân và trải nghiệm của bệnh nhân là gì? 
Mặc dù các điều khoản này có thể thay thế cho 
nhau trong cuộc trò chuyện, họ đã hỏi và trả lời 
các câu hỏi khác nhau. Trong một số nghiên 
cứu(1) đã chỉ ra rằng sự hài lòng của người bệnh 
và trải nghiệm của người bệnh đôi khi được sử 
dụng thay thế cho nhau, nhưng thực sự thì 
chúng không giống nhau. 
Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam như nghiên 
cứu trên hơn 650 người bệnh được điều trị tại 
Bệnh viện Hoa Thành, Tây Ninh(10) cho thấy 
82,16% người bệnh hài lòng với việc khám và 
điều trị. Trong số này, 81,4% trong số họ hài lòng 
với dịch vụ chăm sóc điều dưỡng mà họ đã nhận 
được và 70,3% cho biết rằng chăm sóc sức khỏe 
của họ là phù hợp với họ. Tuy nhiên, 5,08% 
người bệnh đề nghị bệnh viện phải làm rõ hơn 
các bảng dẫn đến các phường khu vực, khoa để 
có thể tìm dễ dàng khi phòng khám và 8,6% 
khuyên nên cải thiện vệ sinh công cộng, cải thiện 
hệ thống chất thải, quạt và thiết bị trong phường 
vào mùa hè. 
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Thu Thủy, tại Bệnh viện Hòa Thành, Tây Ninh 
cho thấy tỷ lệ hài lòng của người bệnh khi điều 
trị và chờ khám ở 15 đến 30 phút chiếm tỷ lệ hài 
lòng cao là 93% và thời gian chờ là hơn 60 phút 
là 1,5%. Sự hài lòng của bác sĩ cao hơn so với 
người bệnh Sự hài lòng của bác sĩ với thái độ 
chăm sóc điều dưỡng và thời gian chờ đợi(10). 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác dịnh mức độ trải nghiệm và hài lòng của 
người bệnh về chăm sóc điều dưỡng đạt được 
tại Bệnh viện Đại học Y Dược; 
Tìm hiểu các mối tương quan ảnh hưởng tới 
trải nghiệm và sự hài lòng người bệnh trong 
chăm sóc điều dưỡng. 
Hình 1. Khung khái niệm 
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ 
TUỔI 
GIỚI 
HỌC VẤN 
TUỔI KHÔNG TIẾP TỤC 
HỌC 
SỐ ĐÊM NẰM VIỆN 
TRẢI NGHIỆM 
HÀI LÒNG 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 277
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Người bệnh ≥18 tuổi, tỉnh táo, trả lời được 
các câu hỏi, đọc và hiểu tiếng Việt, điều trị tại 15 
khoa lâm sàng ít nhất là 2 đêm (bao gồm: 6 Khoa 
Khối Nội, 8 Khoa Khối Ngoại và Khoa Phụ Sản). 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh, gồm 6 khoa khối nội và 8 khoa khối 
Ngoại, từ tháng 8/2018 - 6/2019. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu định tính, mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
n = (Z α/2 + Z β)2/(ES)2 
Trong đó: n= số mẫu; Z=1,96, α=0,05. 
power=1-β = 0,08, ES=0,15. 
Cỡ mẫu được chọn là 350 người. 
Qui trình thực hiện 
Thực hiện lấy mẫu ngay thời điểm người 
bệnh chờ nhận các thông tin xuất viện trong 
ngày, người bệnh được hướng dẫn cách chọn 
đáp án mình yêu thích nhất và ghi những ý kiến 
tiêu cực hay tích cực của họ về những trải 
nghiệm về dich vụ chăm sóc điều dưỡng trong 
thời gian nằm viện. 
Công cụ nghiên cứu 
Bộ câu hỏi nghiên cứu: được sử dụng bộ câu 
hỏi cho phép của Giáo sư Elaine McColl từ 
NSNS (Newscatle Satisfaction with Nursing 
Scale)(3,4,6). Từ bộ câu hỏi toàn tiếng Anh, được 
dịch thuật sang tiếng Việt và từ bảng câu hỏi 
tiếng Việt sang tiếng Anh. Tất cả các bảng câu 
hỏi đều được chuyên gia tại Bệnh viện xem xét 
và chấp thuận. 
Xử lý dữ liệu 
Phân tích thống kê dữ liệu được xử lý trên 
phần mềm SPSS 20.0. 
KẾT QUẢ 
350 người bệnh tại 15 khoa lâm sàng đã tham 
gia nghiên cứu. 
Bảng 1. Kết quả ghi nhận về đặc điểm dân số 
Đặc điểm dân số Số lượng Tỉ lệ % 
Tuổi (năm), TB±ĐLC 48 ± 16 
<40 113 32,3 
40-60 147 42,0 
>60 90 25,7 
Giới 
Nam 145 41,4 
Nữ 205 58,6 
Học vấn 
Còn đi học 14 4,0 
Nghỉ học 336 96,0 
Tuổi nghỉ học, TB±ĐLC 18,7 ± 4,6 
Đêm nằm viện, TB±ĐLC 6,23 ± 4,81 
TB ± ĐLC: trung bình ± độ lệch chuẩn 
Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 40-
60 tuổi, kế tiếp là nhóm <40 tuổi và sau cùng là 
nhóm >60 tuổi. Trong các nhóm này tỷ lệ nữ 
nhiều hơn nam (58,60>41,4). Về học vấn nhóm 
còn đi học chỉ có 14 người trong 350 mẫu. Tuổi 
nghỉ học cao nhất là 37, thấp nhất là 11 với TB ± 
ĐLC (18,7±4,6), cho thấy người bệnh có thể đọc 
và hiểu các câu hỏi. Số đêm nằm viện cao nhất là 
40 và thấp nhất là 2 (Bảng 1). 
Bảng 2. Đánh giá của người bệnh về dịch vụ chăm sóc 
Đánh giá của NB qua sự trải 
nghiệm, hài lòng và dịch vụ chăm 
sóc 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
Sự trải nghiệm của người bệnh 4,47 0,22 
Sự hài lòng của người bệnh 3,57 0,54 
Đánh giá của NB về dịch vụ chăm 
sóc tại Bệnh viện 
Số lượng 
(n) 
Tỷ lệ 
(%) 
C1- Chăm sóc của ĐD tại Khoa 
Tốt 48 13,7 
Rất tốt 156 44,6 
Tuyệt vời 146 41,7 
C2- Dịch vụ có liên quan đến chăm sóc của ĐD 
Vừa phải 5 1,4 
Tốt 51 14,6 
Rất tốt 122 34,9 
Tuyệt vời 172 41,1 
Bộ câu hỏi NSNS về sự trải nghiệm của NB 
dựa trên 7 điểm của Likert scale để khảo sát các 
ý kiến NB trải nghiệm, gồm 26 câu trong đó với 
11 câu quan điểm tiêu cực và 15 câu có quan 
điểm tích cực về chăm sóc NB nhận được trong 
thời gian nằm viện. Điểm cho mỗi câu hỏi về trải 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 278
nghiệm được mã hóa cho từng câu hỏi. Phần 
này cho thấy kết quả khá cao với 
TB±ĐLC=4,47±0,22, chứng tỏ người bệnh có 
nhận thức cao về công tác chăm sóc điều dưỡng 
(Bảng 2). 
Về mức độ hài lòng, bao gồm 19 câu đã được 
mã hóa, dựa theo thang điểm Likert 5 điểm, với 
kết quả khá cao với TB±ĐLC=3,57±0,54. 
Về dịch vụ chăm sóc của điều dưỡng chiếm 
tỷ lệ rất cao từ tốt đến tuyệt vời (rất 
tốt=44,6%>tuyệt vời=41,7>tốt=13,7%), riêng về 
dịch vụ khác có liên quan đến chăm sóc của điều 
dưỡng chiếm tỷ lệ rất cao. Chỉ có 4 trường hợp 
người bệnh không được hài lòng do phải chờ 
thang máy quá lâu khi đưa NB đi làm CLS và 1 
trường hợp điều dưỡng chưa giải thích kỹ lưỡng 
các vấn đề NB cần hỏi. 
Bảng 3. Sự tương quan giữa đặc điểm dân số và trải 
nghiệm 
Đặc điểm n 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
P value 
Tuổi 
<40 113 4,42 0,23 0,005** 
40-60 147 4,48 0,23 
>60 90 4,51 0,18 
Giới 
Nam 145 4,47 0,20 0,024* 
Nữ 205 4,46 0,23 
Học vấn 
Còn đi học 14 4,54 0,23 
Nghỉ học 336 4,57 0,22 
Tuổi nghỉ học 0,54 
Số đêm nằm viện 
2-3 đêm 79 3,41 0,58 0,004** 
Đặc điểm n 
Trung 
bình 
Độ lệch 
chuẩn 
P value 
4-7 đêm 203 3,60 0,55 
>7 đêm 68 3,68 0,41 
*p<0,05 ** p<0,01 
Qua phép kiểm ANOVA, giữa trải nghiệm 
của NB với các đặc điểm dân số như tuổi có giá 
trị p=0,005** (sig <0,01), gía trị p của giới 
tính=0,024* (sig <0,05), và số đêm nằm viện có 
giá trị p=0,004** (sig <0,01). Điều này chứng tỏ 
những đặc điểm này có mối tương quan với trải 
nghiệm của NB và có ý nghĩa thống kê (Bảng 3). 
Bảng 4. Sự tương quan giữa đặc điểm dân số và hài 
lòng 
Đặc điểm n TB ĐLC P value 
Tuổi 0,23 
Giới 0,98 
Học vấn 
Còn đi học 14 3,89 0,27 
0,001** 
Nghỉ học 336 3,56 0,54 
Tuổi nghỉ học 0,54 
Số đêm nằm viện 
2-3 đêm 79 3,41 0,58 
0,004** 4-7 đêm 203 3,60 0,55 
>7 đêm 68 3,68 0,41 
 *p<0,05 ** p<0,01 
Sử dụng ANOVA để phân tích sự hài lòng 
của NB với những đặc điểm dân số khác nhau, 
trong các đặc điểm dân số, đặc điểm học vấn có 
giá trị p=0,001** và số đêm nằm viện có giá trị 
p=0,004** (sig <0,01), cho thấy các đặc điểm này 
có mối tương quan với sự hài lòng NB và có ý 
nghĩa thống kê (Bảng 4). 
Bảng 5. Mối tương quan giữa trải nghiệm, hài lòng với việc đánh giá về dịch vụ chăm sóc người bệnh 
Mối tương quan Trải nghiệm NB Hài lòng NB 
Đánh giá về chăm sóc 
điều dưỡng 
Đánh giá về chăm 
sóc NB nói chung 
Trải nghiệm NB 1 
Hài lòng NB 0,63** 1 
Đánh giá về chăm sóc điều dưỡng 0,43** 0,53** 1 
Đánh giá về chăm sóc NB nói chung 0,45** 0,53** 0,53** 1 0,73** 
*p<0,05 ** p<0,01 
Qua kết quả cho thấy, với giá trị thống kê 
p=0,000. Pearson của nhóm trải nghiệm và nhóm 
hài lòng của NB là 0,674 (tương quan mạnh). Sự 
trải nghiệm và đánh giá về chăm sóc ĐD với kết 
quả pearson là 0,426, bên cạnh đó, pearson giữa 
sự trải nghiệm và đánh giá về chăm sóc NB nói 
chung là 0,452 (tương quan vừa). Sự hài lòng của 
NB và đánh giá về chăm sóc ĐD có kết quả 
pearson 0,533 và đánh giá về chăm sóc NB nói 
chung: 0,525 (tương quan mạnh). Pearson cho 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 279
thấy mối tương quan giữa đánh giá về chăm sóc 
ĐD, và đánh giá chăm sóc NB nói chung là 0,752 
(tương quan tốt). Điều này cho thấy rằng chăm 
sóc điều dưỡng có thể đã được cải thiện tốt hiện 
nay (Bảng 5). 
Bảng 6. Mối tương quan giữa trải nghiệm, hài lòng với dịch vụ chăm sóc theo khoa điều trị 
Mối tương quan 
Khối Nội (n=145) Khối Ngoại (n=180) Khoa Phụ sản (n=25) 
P-value 
TB ± ĐLC TB ± ĐLC TB ± ĐLC 
Trải nghiệm NB 4,40 0,25 4,51 0,19 4,58 0,09 
<0,001** 
Nội<Ngoại< Sản 
Hài lòng NB 3,36 0,57 3,69 0,48 4,00 0.00 
<0,001** 
Nội<Ngoại< Sản 
Đánh giá về chăm sóc điều 
dưỡng 
6,14 0,76 6,32 0,62 6,80 0,41 
<0,001** 
Nội<Ngoại< Sản 
Đánh giá về chăm sóc NB 
nói chung 
6,12 0,82 6,40 0,72 6,88 0,33 
<0,001** 
Nội<Ngoại< Sản 
**p<0,01 
Về sự trải nghiệm, sự hài lòng, với việc đánh 
giá về chăm sóc điều dưỡng và chăm sóc NB nói 
chung cho thấy Khoa Phụ Sản được đánh giá 
cao, kế là khoa khối Ngoại và cuối cùng là các 
Khoa Khối Nội (Bảng 6). 
BÀN LUẬN 
Qua 47 câu hỏi của NSNS gồm 26 câu đánh 
giá về trải nghiệm, trong đó có 11 câu có ý nghĩa 
tiêu cực và 15 câu với quan điểm tích cực dựa 
trên Likert 7 mức độ, kết quả cho thấy người 
bệnh đánh giá cao 4,47±0,22. Riêng về đánh giá 
sự hài lòng của người bệnh với 19 câu theo 
Likert 5 mức độ, đạt 3,57±0,54. 
Tiếp theo ý kiến người bệnh đánh giá về 
dịch vụ chăm sóc dựa trên 7 mức độ Likert cho 
thấy mức độ đánh giá rất cao từ rất tốt > tuyệt 
vời> tốt (44,6>41,7>13,7) trong dịch vụ chăm sóc 
người bệnh, không có tình trạng vừa phải, kém 
hay tồi tệ. 
Trong nghiên cứu này cho thấy giữa đặc 
điểm dân số có tương quan với trải nghiệm 
của người bệnh, chỉ có đặc điểm tuổi, giới và 
số đêm nằm viện có giá trị p <0,05* và 0,01** và 
kết quả của những đặc điểm này đều có ý 
nghĩa thống kê. 
Về tương quan giữa sự hài lòng và đặc điểm 
dân số có ý nghĩa thống kê trên nhóm học vấn 
và số đêm nằm viện. 
Tại bệnh viện Abuja, Nigeria, nghiên cứu 
của Ogunfowokan O(11) trên 270 người bệnh 
ngoại trú cho thấy (84,4%) trả lời đầy đủ và 
thích hợp được phân tích. Thời gian chờ đợi 
trung bình của NB đối với dịch vụ khám ngoại 
trú tại Bệnh viện Abuja là 2,7 giờ (khoảng biến 
thiên 0,2 - 7,2 giờ). Thời gian chờ ở phòng 
khám bệnh ngoại trú dài chủ yếu là chờ gặp 
bác sĩ khám với trung bình là 1 giờ (khoảng 
biến thiên 0 - 5,6 giờ) và thời gian chờ đăng ký 
khám với trung bình là 0,5 giờ (khoảng biến 
thiên 0 - 5 giờ). Có mối tương quan rất rõ giữa 
một thời gian chờ ngắn như cảm nhận của NB, 
cuộc thăm khám lâm sàng theo đúng kỳ vọng 
của người bệnh hoặc hơn nữa với sự hài lòng 
chung của người bệnh đối với cuộc thăm 
khám (p <0,001). Kết quả hài lòng trong nghiên 
cứu tương tự với kết quả tác giả Ngô Thị 
Ngoãn năm 2002 đã thực hiện nghiên cứu sự 
hài lòng người bệnh về nhiều khía cạnh và tỉ lệ 
hài lòng chung là 90,6%(8). 
KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu, tỷ lệ hài lòng của 
người bệnh chiếm khá cao, thông qua trải 
nghiệm của người bệnh đến điều trị tại Bệnh 
viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Những 
mối tương quan giữa đặc điểm dân số với trải 
nghiệm và hài lòng người bệnh cũng như về các 
dịch vụ trong bệnh viện. Điều này cho thấy 
người bệnh đã có nhận định khá tốt về chăm sóc 
điều dưỡng, họ thấy việc chăm sóc điều dưỡng 
là thiết yếu và rất quan trọng, giúp cho họ cảm 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 280
thấy cần có sự quyết định chọn lựa nơi họ cảm 
thấy ưng ý, tin tưởng, hài lòng nhất trong thời 
gian trải nghiệm để khi họ, gia đình, thân nhân 
hay bạn bè họ khi mắc phải bệnh hay ốm đau có 
thể đến điều trị. 
KIẾN NGHỊ 
Bộ câu hỏi khảo sát trải nghiệm của người 
bệnh có thể sử dụng cho các nghiên cứu khảo sát 
sự trải nghiệm của người bệnh tại Việt Nam. 
Nghiên cứu này có thể tìm ra những lỗ hỏng 
còn yếu kém trong chăm sóc điều dưỡng, và 
chúng tôi hy vọng sẽ phát triển nhiều nghiên 
cứu về trải nghiệm và hài lòng của người bệnh 
với chăm sóc điều dưỡng, để ngành điều dưỡng 
càng ngày càng hoàn thiện hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. AHRQ (2017). Tool D4.c. Toolkit for Using the AHRQ Quality 
Indicators. How to Improve Hospital Quality and Safety U.S. 
Department of Health and Human Service USA, 4:1 – 371. 
2. Donabedian A (1988). The quality of care. How can it be 
assessed? JAMA, 260(12):1743-1748 
3. Fitzpatrick R, Hopkins A (1983). Problems in the conceptual 
framework of patient satisfaction research: an empirical 
exploration. Sociology of Health & Illness, 5(3):297-311. 
4. Fox JG, Storms, DM (1981). A different approach to 
sociodemographic predictors of satisfaction with health care. 
Social Science & Medicine, 15(5):557-564. 
5. Jason A (2014). Defining Patient Experience. Patient Experience 
Journal, 1(1):7 - 19 
6. Jenkinson C, Coulter A, Bruster S, Richards N, Chandola T 
(2002). Patients' experiences and satisfaction with health care: 
results of a questionnaire study of specific aspects of care. Qual 
Saf Health Care, 11(4):335 - 9 
7. Lake ET, Germack HD,Viscardi MK (2016). Missed nursing care 
is linked to patient satisfaction: a cross-sectional study of US 
hospitals. BMJ Qual, 25(7):535-43. 
8. Ngô Thị Ngoãn (2002). “Kết quả nghiên cứu sự hài lòng của 
người bệnh tại các khoa khám bệnh của 5 Bệnh viện khu vực 
Hà nội và các tỉnh”. Hội Điều dưỡng Việt nam, pp.20-22. 
9. Nguyễn Thị Kim Tiến (2015). Tăng cường Y tế cơ sở hướng tới 
bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Báo cáo chung tổng quan 
ngành y tế. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 151:1 – 224. 
10. Nguyễn Thị Thu Thuỷ (2006). Khảo sát sự hài lòng của người 
bệnh tại Bệnh viện huyện Hoà Thành Tây Ninh năm 2004. Kỷ 
yếu công trình nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần 
thứ 2 năm 2005. NXB Y học, pp.338. 
11. Ogunfowokan O, Time MM (2012). Expectation and 
satisfaction: Patient’s experience at National Hospital Abuja, 
Nigeria. Afr J Prm Health Care Fam Med, 4(1):398. 
Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019