Sự sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp

Tài liệu Sự sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 71 SỰ SỬ DỤNG THUỐC CHẸN BÊTA GIAO CẢM Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Đặng Hoàng Vũ*, Trần Kim Trang** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chẹn bêta giao cảm đã được chứng minh hiệu quả bảo vệ trong giai đoạn cấp và sau nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề làm hạn chế việc sử dụng chẹn beta. Do đó, cần tìm hiểu tình hình sử dụng cũng như các tác dụng phụ, chống chỉ định thường xuất hiện trong thời gian bắt đầu điều trị trong viện của các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết khi sử dụng nhóm thuốc này. Mục tiêu: Khảo sát việc bắt đầu sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trong thời gian nằm viện. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả 217 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại khoa Tim Mạch Can Thiệp, bệnh viện Chợ Rẫy từ 15/12/2017 – 05/05/2018. Kết quả: Tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm là 9,2% trong 24 giờ đầu...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 03/07/2023 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 71 SỰ SỬ DỤNG THUỐC CHẸN BÊTA GIAO CẢM Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Đặng Hoàng Vũ*, Trần Kim Trang** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chẹn bêta giao cảm đã được chứng minh hiệu quả bảo vệ trong giai đoạn cấp và sau nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề làm hạn chế việc sử dụng chẹn beta. Do đó, cần tìm hiểu tình hình sử dụng cũng như các tác dụng phụ, chống chỉ định thường xuất hiện trong thời gian bắt đầu điều trị trong viện của các bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết khi sử dụng nhóm thuốc này. Mục tiêu: Khảo sát việc bắt đầu sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trong thời gian nằm viện. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả 217 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tại khoa Tim Mạch Can Thiệp, bệnh viện Chợ Rẫy từ 15/12/2017 – 05/05/2018. Kết quả: Tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm là 9,2% trong 24 giờ đầu nhập viện và 69,1% lúc xuất viện. Loại chẹn beta sử dụng chủ yếu là Metoprolol, Bisoprolol, Carvedilol và Nebivolol với mức liều < 25% chiếm ưu thế. Chống chỉ định có 2,4% trong 24 giờ đầu và 4,7% lúc xuất viện. Các tác dụng phụ: suy tim là 3,3%; tần số tim chậm xoang 4%. Tần số tim trong viện > 78 lần/phút có liên quan đến tăng khả năng sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm thời điểm xuất viện. Kết luận: Tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm qua các thời điểm vẫn còn ở mức thấp mặc dù các chống chỉ định và tác dụng phụ xuất hiện không quá nhiều. Cần tích cực sử dụng nhóm thuốc này để các bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp được hưởng nhiều lợi ích. Từ khóa: chẹn bêta giao cảm, nhồi máu cơ tim cấp, suy tim ABSTRACT THE INITIATION OF USING BETA – BLOCKERS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTIONINPATIENTS CARE Dang Hoang Vu, Tran Kim Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2-2019: 71 - 78 Background: Although Beta – blockers have shown their protective role in both acute and post - myocardial infarction, its administration has been restricted in various aspect. It’s necessary to figure out the clinical practice, contraindications and side effects of this drug during hospitalized starting treatment after myocardial infarction for further information’s in usage. Objectives: To investigate the use of Beta – blockers in patients with acute myocardial infarction. Methods: A cross – sectional survey was conducted on 217patients diagnosed with acute myocardial infarction in Interventional Cardiology Department of Cho Ray hospital during Dec 15, 2017–May 05, 2018. Results: The rate of Beta - blockers use was 9.2% within the first 24 hours and 69.1% at discharged. Four predominant beta – blockers were Metoprolol, Bisoprolol, Carvedilol and Nebivolol. The majority of noted did not achieve 25% of maximal dose. Contraindications were 2.4% within the first 24 hours and 4.7% at discharged. 4% got bradycardia and 3.3% had heart failure during treatment. Patients with heart rate >78bpm were more likely to be prescribed with beta – blockers at discharge. *Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc:BS Nguyễn Thành Sang ĐT: 0902489252 Email: thanhsang_nguyen2010@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 72 Conclusion: In-hospital Beta – blockers prescription was low in spite of few contraindications and side effects. Early initiation of this medicine on post infarction patients should be actively practiced. Keywords: Beta – blockers, acute myocardial infarction, heart failure ĐẶT VẤN ĐỀ Các hướng dẫn thực hành lâm sàng của ESC(10,16), ACC/AHA đã khuyến cáo sử dụng chẹn bêta giao cảm điều trị bệnh nhân nhồ máu cơ tim (NMCT) cấp vì những lợi ích đã được chứng minh: giảm đau ngực- kích thước vùng nhồi máu- rối loạn nhịp thất, giảm tỉ lệ suy tim sau nhồi máu- tái nhồi máu- tái nhập viện, cải thiện tỉ lệ tử vong và chất lượng sống của bệnh nhân (BN). Nhưng thực tế có nhiều vấn đề làm hạn chế việc sử dụng chẹn bêta. Cần tìm hiểu những yếu tố liên quan đến việc chỉ định chẹn bêta giao cảm nội viện, từ đó cải thiện được tình hình điều trị, giúp bệnh nhân nhồi máu cơ tim (BNNMCT) cấp được hưởng nhiều lợi ích hơn. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát việc sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm ở BNNMCT cấp. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỉ lệ bệnh nhân NMCT cấp điều trị tại khoa TMCT Bệnh viện Chợ Rẫy được sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm: Trong 24 – 48 giờ đầu nhập viện, sau 48 giờ và khi xuất viện. Mô tả các loại thuốc và liều thuốc chẹn bêta giao cảm được sử dụng. Khảo sát chống chỉ định, tác dụng phụ và yếu tố liên quan đến việc sử dụng chẹn bêta. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện liên tiếp không xác suất. Thời gian nghiên cứu 15/12/2017 - 05/05/2018. Cỡ mẫu Theo công thức tính tỷ lệ lưu hành của 1 quần thể. Trong đó: n: Cỡ mẫu cần. / = 1,96: Giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy 95%. d: Sai số mong đợi 1%, α = 0,05. P: Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta giao cảm ở bệnh nhân NMCT cấp. Nghiên cứu của tác giả Hirofumi Hioki(8) công bố năm 2015 ghi nhận tỉ lệ sử dụng chẹn bêta giao cảm khi xuất viện là P = 56,5%, tính được cỡ mẫu tối thiểu là 193 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân đã được chẩn đoán và đang điều trị NMCT cấp(17) tại khoa Tim Mạch Can Thiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân đang mang thai. Các bệnh nhân có các tiền sử bệnh lý và vẫn còn chống chỉ định sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm đến thời điểm nhập viện: Suy nút xoang, nhịp chậm xoang. Blốc nhĩ – thất độ 2 – 3. Khoảng PR > 0,24 giây.BN đã đặt máy tạo nhịp tim. Cơn hen và đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Bệnh nhân được phẫu thuật bắc cầu mạch vành sau nhập viện. Bệnh nhân dị ứng thuốc chẹn bêta giao cảm. Phương pháp phân tích số liệu Nhập liệu bằng Excel 2016, xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 22.0. Thống kê mô tả và thống kê phân tích. Phân tích đơn biến Biến số định lượng trình bày dạng trung bình và độ lệch chuẩn, kiểm định T test với phân phối chuẩn. Nếu không có phân phối chuẩn, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 73 biến số được trình bày bằng trung vị và khoảng tứ phân vị (25 – 75) (KTPV) và dùng phép kiểm Wilcoxon rank sum test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Hồi quy logistic đơn biến. Để khử nhiễu giữa các biến số dùng hồi quy logistic đa biến. KẾT QUẢ 217 bệnh nhân được khảo sát. Nữ 67 (30,9%), nam 150 (69,1%). Tuổi trung bình 64,1 ± 11,4. Nhóm <60 tuổi và 60 – 69 tuổi tương đương nhau. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp. Phân độ Killip 100% BN Killip 1 thời điểm nhập viện. Có 2 trường hợp chuyển độ Killip 4 trong 24 giờ đầu. Nếu xét trong 48 giờ đầu, có 7 trường hợp chuyển độ Killip (2 trường hợp Killip 2; 2 trường hợp Killip 3 và 3 trường hợp Killip 4). Có 4 trường hợp chuyển độ Killip sau 48 giờ, trong đó 2 trường hợp chuyển độ 3 và 2 BN chuyển độ 4. Có 3 bệnh nhân tử vong trong 48 giờ đầu nhập viện. Phân suất tống máu thất trái Có 35% (N = 76) BN có PSTM > 50%, 37,4% (N = 81) BN có PSTM 40 – 50%. Và nhóm có PSTM < 40% chiếm 27,6% (N = 60). Sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm qua các giai đoạn Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta giao cảm qua các giai đoạn (Biểu đồ 1). Các loại chẹn bêta giao cảm được sử dụng qua các giai đoạn Các BN chủ yếu được sử dụng 4 loại thuốc chẹn bêta giao cảm chính, đều là các nhóm thuốc có ISA (-) cho phép sử dụng trong suy tim phân suất tống máu giảm, dù tỉ lệ BN có PSTM < 40% trong nghiên cứu của chúng tôi là 27,6% (Biểu đồ 2). Biểu đồ 1. Tỉ lệ (%) sử dụng chẹn bêta giao cảm qua các giai đoạn* *: trong 24 giờ: N = 217. Trong 48 giờ: N = 217. Sau 48 giờ: N = 214. Xuất viện: N = 212 do có các bệnh nhân tử vong qua các giai đoạn Biểu đồ 2. Tỉ lệ các loại chẹn bêta giao cảm được sử dụng qua các giai đoạn Liều chẹn bêta giao cảm được sử dụng qua các giai đoạn Hầu hết BN được sử dụng liều thấp < 25% liều chuẩn, riêng có nhóm liều từ 25 – 50% liều chuẩn là có sự thay đổi nhiều nhất qua các giai đoạn (Biểu đồ 3). Thời gian bắt đầu sử dụng chẹn bêta giao cảm trong viện Thời gian trung bình BN bắt đầu được sử dụng chẹn bêta giao cảm là giữa ngày 3 và 4 sau khi nhập viện.Trong đó, tỉ lệ cao được dùng sau CTMVQD 78%. Đánh giá nguy cơ khi sử dụng chẹn bêta giao cảm. Tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ choáng tim 24 – 48 giờ đầu nhập viện. Thời điểm nhập viện có 30% BN có nguy cơ choáng tim. Trong quá trình theo dõi số BN này, 4 trường hợp (chiếm 6%) xuất hiện choáng tim Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 74 thực sự. Trong khi đó ở nhóm 70% BN không nguy cơ choáng tim có 1 trường hợp (chiếm 0,7%) xuất hiện choáng tim. Tác dụng phụ thuốc chẹn bêta giao cảm Do thời gian nằm viện trung bình 7,3 ± 3,6 ngày, chỉ khảo sát các tác dụng phụ xuất hiện sớm: suy tim 3,3% (N = 5); chậm xoang 4,0% (N = 6); 92,7% (N = 141) không tác dụng phụ. Chống chỉ định chẹn bêta giao cảm qua các giai đoạn Trong số 66 BN xuất viện mà không được chỉ định chẹn bêta giao cảm, có 15,2% chống chỉ định và tất cả đều do tần số tim chậm; 84,6% BN không có chống chỉ định chẹn bêta giao cảm (Biểu đồ 4). Biểu đồ 3. Tỉ lệ các mức liều chẹn bêta giao cảm qua các giai đoạn. Biểu đồ 4. Tỉ lệ (%) các chống chỉ định chẹn bêta giao cảm qua các giai đoạn. Trong 24 giờ (N = 217); Trong 48 giờ (N = 217); Sau 48 giờ (N = 214); Khi xuất viện (N = 212). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 75 Một số yếu tố liên quan sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm Bảng 1. Phân tích hồi quy đa biến yếu tố liên quan sử dụng thuốc khi xuất viện Đặc điểm OR Khoảng tin cậy (95%) Hệ số β p Tuổi ≥ 80 2,56 0,64 – 9,99 0,91 0,18 Tần số tim trong viện 1,23 1,15 – 1,32 0,21 < 0,001 Huyết áp tâm thu trong viện 1,03 0,99 – 1,07 0,03 0,06 Dùng chẹn bêta giao cảm trong 24 giờ 0,66 0,05 – 8,40 -0,41 0,75 Dùng chẹn bêta giao cảm trong 48 giờ 0,24 0,05 – 1,13 -1,44 0,07 BÀN LUẬN Tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm qua các giai đoạn. Các hướng dẫn quản lý BN NMCT cấp của ESC(9,16) và ACC/AHA(1,3) đều khuyến cáo sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm sớm trong 24 – 48 giờ khởi phát triệu chứng, và duy trì sau xuất viện. Tỉ lệ BN NMCT cấp được sử dụng chẹn bêta giao cảm trong 24 – 48 giờ đầu sau nhập viện của nghiên cứu chúng tôi ít hơn các nghiên cứu khác do một số nguyên nhân. Nghiên cứu của Haibo Zhang(7) (Trung Quốc) dựa trên số liệu thu được trong nghiên cứu COMMIT - CCS2, nên có tỉ lệ sử dụng rất cao (59,1%). Etyene Puymirat(13) (Châu Âu) tỉ lệ chỉ định chẹn bêta giao cảm sớm cao hơn có thể do đặc điểm kĩ thuật, khả năng theo dõi BN. Bảng 2. Tỉ lệ sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm qua các giai đoạn của các nghiên cứu Nghiên cứu Cỡ mẫu (N) Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta giao cảm (%) Trong 24 giờ Trong 48 giờ Xuất viện Ghazaleh Gouya (2007) (6) 250 - - 71,5 Jeffrey J, Goldberger (2010) (10) 1971 - - 93,2 Daisaku Nakatani (2013) (11) 3846 - - 51,3 Jeffrey J, Goldberger (2015 )(15) 7057 - - 91,5 Etyene Puymirat (2016) (13) 2679 - 76,5 80,4 Hirofumi Hioki (2016) (8) 444 - - 56,5 Haibo Zhang (2016) (4) > 45000 59,1 - Phạm Hòa Bình (2011) (14) 170 21,2 - 56,1 Phạm Nguyễn Vinh (2011) (15) 465 - - 55 Nguyễn Đức Công (2014) (12) 100 - - 57 Chúng tôi 217 9,2 29,5 69,1 Bảng 3. Tỉ lệ các loại chẹn bêta giao cảm được sử dụng qua các giai đoạn trong các nghiên cứu Tác giả Tỉ lệ các loại chẹn bêta giao cảm được sử dụng (%) Atenolol Acebutolol Metoprolol Bisoprolol Carvedilol Khác Jeffrey J, Goldberger (4) XV 3,5 - 70,7 5,2 19,5 0,9 Daisaku Nakatani (11) XV 1,1 - 19,4 4,7 72 2,7 Jeffrey J, Goldberger (5) XV 3,8 - 67,7 2,8 24,3 1,1 Etyene Puymirat (13) 48 giờ 40 23 10 22 XV 33 22 7 29 0 9 Haibo Zhang (7) 24 giờ 2,5 0 91,5 5,5 0,5 Chúng tôi 24 giờ 0 0 50 20 30 0 48 giờ 0 0 22,3 38,5 38,5 0,7 XV 0 0 20,7 42,1 35,9 1,3 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 76 Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện tại Việt Nam, việc lựa chọn chỉ định chẹn bêta giao cảm sớm là cực kì thận trọng nhằm tránh các biến chứng, tác dụng phụ không mong muốn (Bảng 2).Tỉ lệ sử dụng chẹn bêta giao cảm lúc xuất viện của nghiên cứu chúng tôi là 69,1%, tương đương nghiên cứu của Ghazaleh Gouya6) (châu Âu), cao hơn nghiên cứu của Daisaku Nakatani(11), Hirofumi Hioki(8) (Nhật Bản) và cao hơn nghiên cứu của tác giả Phạm Hòa Bình (2011)(14), MEDI- ACS (2011)(15) và Nguyễn Đức Công (2014)(12) cũng tại Việt Nam. Riêng nghiên cứu của Etyene Puymirat(13) chỉ xét nhóm BN có PSTM > 40%, đây là nhóm BN ít nguy cơ nên tỉ lệ sử dụng chẹn bêta giao cảm cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Các loại chẹn bêta giao cảm được sử dụng Các nghiên cứu trên thế giới ghi nhận nhiều loại chẹn bêta giao cảm có ISA (-) trong khi nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận chủ yếu là các loại chẹn bêta giao cảm được phép dùng ở BN suy tim và không có sự chênh lệch quá nhiều giữa các loại thuốc này. Đồng thời kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy loại thuốc chẹn bêta giao cảm được sử dụng dường như không liên quan đến thời gian tác dụng, số lần sử dụng mà các bác sĩ hướng đến các loại chẹn bêta giao cảm có thể sử dụng lâu dài khi BN có bệnh kèm theo các bệnh lý khác, ví dụ suy tim (Bảng 3). Các mức liều chẹn bêta giao cảm được sử dụng Mặc dù tỉ lệ bệnh nhân có phân suất tống máu giảm trong nghiên cứu của chúng tôi là 27,6% và còn nhiều chỉ định điều trị khác với các mức liều khởi đầu và liều đích khác nhau. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn áp dùng mức liều chuẩn là liều tối đa có thể dùng cho các bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm vì: thứ nhất, do các nghiên cứu gần đây cho thấy thuốc chẹn bêta giao cảm có hiệu quả bảo vệ sau NMCT cấp ở tất cả các mức liều(4,13). Các khuyến cáo của ESC, ACC/AHA, ngoại trừ các bệnh nhân NMCT kèm suy tim PSTM giảm không quy định rõ liều thuốc sử dụng; thứ hai, các liều thuốc chẹn bêta tối đa như trên đã được chứng minh rằng an toàn và có hiệu quả bảo vệ trên các bệnh nhân suy tim; thứ ba, do một số nghiên cứu về chẹn bêta giao cảm ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp của các tác giả nước ngoài, không xét đến phân suất tống máu(4,5) sử dụng mức liều chuẩn này,hoặc chỉ xét nhóm bệnh nhân có PSTM >40%(13) sẽ được chuẩn hóa theo mức liều này, do đó sẽ dễ dàng hơn trong việc đối chiếu và so sánh.Kết quả cho thấy nhóm liều khởi đầu chủ yếu là thấp < 25% liều chuẩn, phù hợp với đặc điểm của việc sử dụng chẹn bêta giao cảm: khởi đầu liều thấp sau đó tăng dần. Thời điểm xuất viện mức liều < 50% vẫn chiếm ưu thế, phù hợp với quan điểm điều trị, không tăng liều quá nhanh nhằm đảm bảo sự an toàn cho BN (Bảng 4). Bảng 4. Các mức liều chẹn bêta giao cảm được sử dụng trong các nghiên cứu Nghiên cứu Cỡ mẫu (N) Tỉ lệ % các mức liều chẹn bêta giao cảm 50% Không rõ liều Jeffrey J Goldberger (2011)( 4 ) XV 1971 56,6 26,4 17 0 Jeffrey J Goldberger (2015)( 5 ) XV 7057 61,2 25,5 13,4 0 Haibo Zhang 2015 (7) 24h >45000 73,6 22,4 4 0 Etyene Puymirat (2016) (13) XV 3670 21 68 11 Chúng tôi 24 giờ 217 95 5 0 0 48 giờ 87,5 12,5 0 0 XV 68,5 31,5 0 0 Các nguyên nhân bệnh nhân không được sử dụng chẹn bêta giao cảm khi xuất viện Chiếm tỉ lệ cao nhất là các bất thường liên quan đến tần số tim. Trong nghiên cứu của chúng tôi thời điểm xuất viện có 4,7% BN có chống chỉ định, chiếm 15,4% trong tổng BN Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 77 không được sử dụng thuốc và có đến 84,6% BN không được dùng thuốc nhưng không tìm được lý do (Bảng 5). Các yếu tố liên quan đến việc không sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm khi xuất viện Giải thích sự ảnh hưởng của tần số tim trong viện đến quyết định sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm có thể do đặc tính dược lý của nhóm thuốc này. Ở một số nghiên cứu, tần số tim có liên quan việc sử dụng chẹn bêta giao cảm sớm và tử vong của BN sau nhồi máu (Bảng 6). Bảng 5. Các nguyên nhân BN không được sử dụng chẹn bêta giao cảm thời điểm xuất viện Nghiên cứu Tỉ lệ (%) các nguyên nhân không được sử dụng chẹn bêta giao cảm Huyết áp thấp Blốc nhĩ thất Nhịp chậm Bệnh đường thở Suy tim Dùng kèm thuốc Trầm cảm Khác Không rõ Jeffrey J, Goldberger (4) 20,3 5,5 24,2 14,8 11,7 6,2 0,8 11,7 11,7 Jeffrey J, Goldberger (5) 26 16 _ 17 9 5 5 22 _ Chúng tôi _ 0 15,4 0 0 0 0 _ 84,6 Bảng 6. Các yếu tố liên quan đến việc không sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm TÁC GIẢ NĂM KẾT LUẬN Jeffrey J. Goldberger (4) 2010 Nhịp chậm xoang chiếm 24,2% nguyên nhân làm cho bệnh nhân không được sử dụng chẹn bêta giao cảm sau xuất viện. Barron Anthony J (2) 2013 Tần số tim > 75 lần/phút có liên quan đến tăng nguy cơ tử vong sau NMCT cấp Haibo Zhang (7) 2015 Tần số tim > 80 lần/phút làm tăng khả năng bệnh nhân được sử dụng chẹn bêta giao cảm. Etyene Puymirat (13) 2016 Bệnh nhân được sử dụng chẹn bêta giao cảm sau xuất viện trẻ hơn và ít bệnh đồng mắc hơn. Chúng tôi 2018 Bệnh nhân có tần số tim > 78 lần/phút tăng khả năng được sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm sau xuất viện* *: AUC = 0,869, KTC 95 % từ 0,797 đến 0,941 với p = 0,001. Độ nhạy 89%; độ đặc hiệu 82 %; giá trị tiên đoán dương 92,9%; giá trị trên đoán âm 74,7%. KẾT LUẬN Việc sử dụng thuốc chẹn bêta giao cảm mặc dù đã được chứng minh mang lại hiệu quả và lợi ích bảo vệ cho BNNMCT cấp, nhưng nghiên cứu của chúng tôi cho thấy việc sử dụng nhóm thuốc này vẫn còn hạn chế cả về tỉ lệ lẫn mức liều. Do đó, các nhà lâm sàng cần nâng cao tỉ lệ sử dụng, giúp bệnh nhân NMCT cấp được hưởng nhiều lợi ích hơn từ các thuốc chẹn bêta giao cảm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amsterdam EA, Wenger NK, Brindis RG et al (2014). “2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Non–ST-Elevation Acute Coronary Syndromes: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines”. Journal of the American College of Cardiology, 64 , pp. e139-e228. 2. Barron AJ, Zaman N, Cole GD et al (2013). « Systematic review of genuine versus spurious side-effects of beta-blockers in heart failure using placebo control: Recommendations for patient information”. International Journal of Cardiology, 168, pps. 3572- 3579. 3. Gara PT, Kushner FG, Ascheim DD et al (2012). « 2013 ACCF/AHA Guideline for the Management of ST-Elevation Myocardial Infarction”. Circulation, 127, pp e362-e425. 4. Goldberger JJ, Bonow RO et al (2010). “β-Blocker use following myocardial infarction: Low prevalence of evidence-based dosing”. American Heart Journal, 160, pp. 435-442. 5. Goldberger JJ, Bonow RO et al (2015). “Effect of Beta-Blocker Dose on Survival after Acute Myocardial Infarction”. Journal of the American College of Cardiology, 66, pp. 1431-1441. 6. Gouya G, Reichardt B et al (2007). « Survival of patients discharged after acute myocardial infarction and evidence- based drug therapy”. European Journal of Epidemiology, 22 ,pp. 10. 7. Haibo Z, Masoudi FA et al (2015). « National assessment of early β-blocker therapy in patients with acute myocardial infarction in China, 2001-2011: The China Patient- centeredEvaluative Assessment of Cardiac Events (PEACE)– Retrospective AMI Study”. American Heart Journal, 170, pp. 506- 515. 8. Hioki H, Motoki H et al (2016). “Impact of oral beta-blocker therapy on mortality after primary percutaneous coronary intervention for Killip class 1 myocardial infarction”. Heart and Vessels, 31,pp. 687-693. 9. Ibanez B, James S et al (2018). « 2017 ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Nội Khoa 78 presenting with ST-segment elevationThe Task Force for the management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-segment elevation of the European Society of Cardiology (ESC)”. European Heart Journal, 39, pp. 119-177. 10. Jneid H, Addison D et al (2017). “2017 AHA/ACC Clinical Performance and Quality Measures for Adults With ST- Elevation and Non–ST-Elevation Myocardial Infarction: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Performance Measures”. Journal of the American College of Cardiology, 70 ,pp. 2048-2090. 11. Nakatani D, Sakata Y et al (2013). « Impact of Beta Blockade Therapy on Long-Term Mortality After ST-Segment Elevation Acute Myocardial Infarction in the Percutaneous Coronary Intervention Era”. American Journal of Cardiology, 111, pp. 457- 464. 12. Nguyễn Đức Công, Hồ Thượng Dũng (2014). “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân có hội chứng vành cấp tại bệnh viện Thống Nhất Thành phố. Hồ Chí Minh từ 01.2013 đến 06.2013”. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 18, pp. 26 - 29. 13. Puymirat E, Riant E et al (2016). “β blockers and mortality after myocardial infarction in patients without heart failure: multicentre prospective cohort study”. BMJ, 354, i4801. 14. Phạm Hòa Bình, Hồ Thượng Dũng (2011). “Nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh từ 01/2009 - 06/2010”. Tạp chí y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15, pp. 170 - 176. 15. Phạm Nguyễn Vinh, Nguyễn Lân Việt và cs (2011). “Nghiên Cứu Quan Sát Điều Trị Bệnh Nhân Nhập Viện Do Hội Chứng Động Mạch Vành Cấp (MEDI- ACS study)”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 58, pp. 12 - 25. 16. Roffi M, Patrono C, et al (2016). « 2015 ESC Guidelines for the management of acute coronary syndromes in patients presenting without persistent ST-segment elevationTask Force for the Management of Acute Coronary Syndromes in Patients Presenting without Persistent ST-Segment Elevation of the European Society of Cardiology (ESC)”. European Heart Journal, 37, pp. 267-315. 17. Thygesen K, Alpert JS, et al (2012). “Third Universal Definition of Myocardial Infarction”. Circulation, 126, pp. 2020-2035. Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_su_dung_thuoc_chen_beta_giao_cam_o_benh_nhan_nhoi_mau_co.pdf
Tài liệu liên quan