Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 132
SỰ KHÁNG THUỐC CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP 
TRONG BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN 
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM TRONG MỘT NĂM (01/5/2015-30/4/2016) 
Nguyễn Ngọc Lân*, Cao Minh Nga*, Huỳnh Kim Ngân*, Nguyễn Thanh Bảo* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Theo tổ chức World Lung Foundation thì mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người tử 
vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Trong đó kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều trị nhiễm 
khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn gây nên. Sự đề kháng kháng sinh là vấn đề thời sự y học trên qui mô toàn cầu, 
kể cả Việt Nam. Tình trạng này làm làm tăng tỉ lệ bệnh tật, tử vong và cả gánh nặng chi phí. Giám sát thường 
xuyên mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn là rất cần thiết. 
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng sinh của chúng trong 
bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản. 
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu nhập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các loại bệnh phẩm và 
kết quả kháng sinh đồ tại BV. Đại Học Y Dược TP. HCM trong một năm (01/5/2015-30/4/2016). 
Kết quả: Trong một năm (01/5/2015-30/4/2016), phân lập được 850 chủng vi khuẩn từ bệnh phẩm đàm và 
dịch rửa phế quản. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp là: Streptococcus spp. (19,76%), Staphylococcus spp. 
(18,71%), Klebsiella spp. (18,59%), Acinetobacter spp. (12,59%), Pseudomonas spp. (9,88%), E. coli (8,47%). Có 
sự khác biệt về mức kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi khuẩn đường ruột đều kháng với nhiều loại 
kháng sinh mức độ thấp hơn với các trực khuẩn gram âm không lên men. Ghi nhận 1 chủng vi khuẩn S. aureus 
kháng Vancomycin (trong tổng số 66 chủng S. areus phân lập được). 
Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn để hạn chế sự kháng thuốc 
của vi khuẩn. 
Từ khóa: vi khuẩn gây bệnh, kháng kháng sinh 
ABSTRACT 
DRUG RESISTANCE OF COMMON PATHOGENIC BACTERIA IN LOWER RESPIRATORY TRACT 
SAMPLES AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER IN ONE YEAR (01/5/2015-30/4/2016) 
Nguyen Ngoc Lan, Cao Minh Nga, Huynh Kim Ngan, Nguyen Thanh Bao 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 132 - 140 
Introduction: According to the World Lung Foundation, there are about 4.25 million deaths worldwide 
every year from acute respiratory infections. In that, antibiotics play a very important role for treating bacterial 
respiratory tract infections. Disease-causing microbes that have become resistant to antibiotic therapy are public 
health problems worldwide. It makes morbidity, mortality and the costs for health increase dramatically. The 
surveillance of antibiotic resistance of these bacteria is useful. 
Purpose: To investigate distribution of common pathogenic bacteria in sputum and bronchoalveolar lavage 
samples and its antibiotic resistance. 
Method: Retrospective, descriptive and cross-sectional methods were used. Data of pathogenic bacteria and 
*Bộ môn Vi sinh – Khoa Y – Khoa Y – Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: Ths. Bs Nguyễn Ngọc Lân ĐT: 0972359150 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tiêu Hóa 133
antibiogram results were collected at University Medical Center in one year (01/5/2015-30/4/2016). 
Results: In one year (01/5/2015-30/4/2016), 850 pathogenic bacteria were isolated from sputum and 
bronchoalveolar lavage samples. All of them tested antibiotic sensitivity. Six common bacteria were Streptococcus 
spp. (19.76%), Staphylococcus spp. (18.71%), Klebsiella spp. (18.59%), Acinetobacter spp. (12.59%), Pseudomonas 
spp. (9.88%) and E. coli (8.47%). Each bacterium had different level of antibiotic resistance. The Enterobacteriacae 
was resistant to other antibiotics with low level. Pseudomonas and Acinetobacter were resistant to antibiotics in high 
level. There was one vancomycine-resistant S. aureus in the survey (in total of 66 S. areus isolated). 
Conclusion: A reasonable antibiotic use is needed in treatment of infectious diseases to limit resistance of 
pathogenic bacteria. 
Key words: pathogenic bacteria, antibiotic resistance 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo tổ chức World Lung Foundation thì 
mỗi năm trên thế giới có khoảng 4,25 triệu người 
tử vong vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp(14). Đây là 
một trong những nguyên nhân lớn gây tử vong 
trên thế giới, nhất là ở những nước có thu nhập 
thấp và thu nhập trung bình. 
Kháng sinh đóng vai trò rất quan trọng 
trong việc điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp 
do vi khuẩn gây nên. Tuy nhiên, một trong 
những vấn đề thời sự trên qui mô toàn cầu, kể 
cả ở Việt nam là sự đề kháng kháng sinh. Việc 
sử dụng kháng sinh rộng rãi là một trong 
những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự 
phát triển và gia tăng của tình trạng kháng 
kháng sinh(1,3,11,13). Trong số các nước thuộc 
mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng 
thuốc châu Á (ANSORP)(12), Việt Nam có mức 
độ kháng penicillin cao nhất và kháng 
erythromycin đến 91,2%. Kháng thuốc ở vi 
khuẩn gram âm cũng được ghi nhận. Đặc biệt, 
khoảng 70% vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh 
viện kháng với ít nhất một trong số các kháng 
sinh điều trị nhiễm khuẩn thông thường(12,14). 
Để thông tin kịp thời đến các Bác sĩ lâm sàng, 
hỗ trợ trong việc sử dụng kháng sinh hợp lý 
và hiệu quả, chúng tôi tiến hành khảo sát “Sự 
kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường 
gặp trong bệnh phẩm đường hô hấp dưới tại 
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM trong một 
năm (01/5/2015-30/4/2016). 
Mục tiêu nghiên cứu 
Tìm hiểu sự phân bố của các vi khuẩn gây 
bệnh thường gặp trong bệnh phẩm đàm và dịch 
rửa phế quản tại Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. 
HCM trong một năm (01/5/2015-30/4/2016). 
Xác định mức độ kháng kháng sinh của các 
loại vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hồi cứu, thiết kế cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Là những vi khuẩn gây bệnh phân lập được 
từ các bệnh phẩm đàm và dịch rửa phế quản của 
những bệnh nhân nội và ngoại trú tại Bệnh viện 
Đại Học Y Dược TP. HCM, có chỉ định cấy vi 
khuẩn và làm kháng sinh đồ trong một năm 
(01/5/2015-30/4/2016). 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Các vi khuẩn phân lập được theo thời gian 
và địa điểm nêu trên, có đầy đủ kết quả kháng 
sinh đồ theo tiêu chuẩn của từng loại vi khuẩn. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Những vi khuẩn cùng loại trên cùng bệnh 
nhân trong những lần phân lập sau. Nghi ngờ 
tạp nhiễm, ngoại nhiễm. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh theo 
thường qui của Tổ chức Y tế Thế giới và xác định 
mức độ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân 
lập được bằng phương pháp khuếch tán trên 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 134
thạch Kirby-Bauer theo hướng dẫn của CLSI-
2014 (Hoa kỳ) với đĩa giấy tẩm kháng sinh của 
công ty Nam khoa tại Bộ môn Vi sinh, Khoa Y, 
Đại học Y Dược TP. HCM. 
Thu nhập và nhập dữ liệu vào mẫu “Phiếu 
nghiên cứu’’ cho từng loại vi khuẩn. 
Xử lý kết quả theo các phương pháp thống 
kê y học. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong một năm (01/5/2015-30/4/2016), Khoa 
Vi sinh của Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM 
đã nhận được 1106 mẫu bệnh phẩm đàm và dịch 
rửa phế quản, Trong đó, 806 mẫu phân lập được 
vi khuẩn chiếm 72,88%, với tổng số chủng vi 
khuẩn phân lập được từ mẫu đàm và dịch rửa 
phế quản được nghiên cứu là 850 chủng (có 44 
mẫu bệnh phẩm phân lập được 2 loại vi khuẩn) 
và thu được các kết quả sau: 
Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh 
Bảng 1. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn tổng quát 
 N % 
Mẫu phân lập được vi khuẩn 806 72,88 
Mẫu phân lập được nấm men 198 17,90 
Mẫu không phân lập được vi khuẩn 102 9,22 
Tổng số 1106 100 
Bảng 2. Sự phân bố các vi khuẩn gây bệnh phân lập 
được trong mẫu đàm (N=850) 
STT Vi khuẩn n % 
Nhóm Cầu khuẩn gram dương 344 40,47 
1 Streptococcus spp. 168 19,76 
 Streptococcus pneumoniae 51 6,00 
STT Vi khuẩn n % 
 Streptococcus pyogenes 8 0,94 
 Streptococcus spp. (1)
109 12,82 
2 Enterococcus spp. 17 2,00 
3 Staphylococcus spp. 159 18,71 
 Staphylococcus aureus 66 7,77 
 Staphylococcus spp.(2) 93 10,94 
Nhóm Trực khuẩn đường ruột 260 30,59 
4 Klebsiella spp. 158 18,59 
 Klebsiella pneumoniae 130 15,29 
 Klebsiella spp.(3) 28 3,30 
5 Escherichia coli 72 8,47 
6 Enterobacter spp. 21 2,47 
7 Proteus spp. 9 1,06 
Nhóm Trực khuẩn gram âm không lên men 220 25,88 
9 Pseudomonas spp. 84 9,88 
 Pseudomonas aeruginosa 82 9,64 
 Pseudomonas spp.(4)
2 0,24 
10 Acinetobacter spp. 107 12,59 
 Acinetobacter baumanii 105 12,35 
 Acinetobacter spp.(5) 2 0,24 
11 Stenotrophomonas maltophilia 15 1,76 
12 Burkholderia cepacia 14 1,65 
Các vi khuẩn khác
 (6) 
26 3,06 
Tổng số 850 100 
Streptococcus spp. khác S. pneumoniae, S. pyogenes; (2) 
Staphylococcus spp. khác S. aureus; (3) Klebsiella spp. 
khác Klebsiella pneumonia; (4) Pseudomonas spp. khác 
P. aeruginosa; (5)Acinetobacter spp. khác Acinetobacter 
baumanii; (6)Hafnia alvei, Pantoea agglomerans, 
Citrobacter freundii, Edwardsiella tarda, Moraxella 
catarrhalis, Neisseria spp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tiêu Hóa 135
Biểu đồ 1. Mức độ hay gặp của các loại vi khuẩn thường gặp nhất (N=850)
Kết quả kháng sinh đồ 
Biểu đồ 2. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Streptococcus spp. (N=168) 
Biểu đồ 3a. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn Biểu đồ 3b. Mức độ kháng kháng S.aureus (N=66) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 136
Biểu đồ 4. Mức độ kháng kháng sinh của của nhóm 
trực khuẩn đường ruột gram âm (N=260) 
Biểu đồ 5. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn 
Pseudomonas spp. (N=84) 
Biểu đồ 6. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn 
Acinetobacter spp. (N=107) 
Biểu đồ 7. Tỷ lệ từng chủng vi khuẩn đường ruột 
sinh ESBL 
Bảng 3. Tính trạng ESBL của vi khuẩn đường 
ruột (N=260) 
 Vi khuẩn n % 
ESBL (+) 
E. coli 37 14,24 
Klebsiella spp. 43 16,54 
Enterobacter spp. 5 1,92 
 Proteus spp. 3 1,15 
ESBL (-) 172 66,15 
Tổng số 260 100 
Theo Bảng 3, trong tổng số 260 vi khuẩn 
đường ruột được phân lập, vi khuẩn tiết ESBL 
trong nghiên cứu này có Klebsiella, 
Enterobacter, E.coli và Proteus, trong đó 
Klebsiella chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,54 %. 
Trong đó, kết quả khảo sát riêng từng loại 
vi khuẩn cho thấy: tỷ lệ E. coli sinh ESBL là 
51,39 % (37/72 chủng E. coli), Klebsiella spp. 
sinh ESBL là 27,22% (43/158 chủng Klebsiella 
spp.), Enterobacter spp. sinh ESBL là 23,81 % 
(5/21 chủng Enterobacter spp.), Proteus spp. 
sinh ESBL là 33,33% (3/9 chủng Proteus spp.) 
(Biểu đồ 7). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tiêu Hóa 137
Bảng 4. Tính trạng AmpC của vi khuẩn đường 
ruột (N=260) 
 Vi khuẩn n % 
AmpC (+) 
Escherichia coli 4 1,54 
Klebsiella spp. 9 3,46 
Enterobacter spp. 4 1,54 
AmpC (-) 243 93,46 
Tổng số 260 100 
Biểu đồ 8. Tỷ lệ từng chủng vi khuẩn đường ruột 
AmpC (+) 
BÀN LUẬN 
Kết quả cấy – định danh vi khuẩn gây bệnh 
Kết quả cấy vi khuẩn dương tính 
Kết quả thể hiện ở Bảng 1 cho thấy, trong 
một năm (01/5/2015-30/4/2016), chúng tôi phân 
lập được 850 chủng vi khuẩn từ 1.106 mẫu bệnh 
phẩm đàm và dịch rửa phế quản (có 198 mẫu 
bệnh phẩm phân lập được nấm men, có 762 mẫu 
bệnh phẩm phân lập được 1 loại vi khuẩn, có 44 
mẫu bệnh phẩm phân lập được 2 loại vi khuẩn). 
Tỉ lệ trung bình bệnh phẩm cấy có vi khuẩn mọc 
là 72,88% (806/1.106 mẫu). 
Kết quả định danh vi khuẩn: 
Kết quả nghiên cứu thể hiện ở Bảng 2 cho 
thấy sự phân bố của 850 chủng vi khuẩn phân 
lập được. Trong ba nhóm vi khuẩn gây bệnh 
thường gặp, nhóm cầu khuẩn gram dương 
chiếm 40,47%, nhóm trực khuẩn đường ruột 
gram âm chiếm tỉ lệ 30,59%, tiếp theo là nhóm 
trực khuẩn gram âm không lên men – gồm hai 
loại vi khuẩn rất thường gặp trong nhiễm khuẩn 
bệnh viện(1,2,4,8,12) - chiếm tỉ lệ thấp hơn (25,88%). 
Trong nghiên cứu này, Klebsiella spp. (18,59%), 
Acinetobacter spp. (12,59%) và P.aeruginosa 
(9,88%) cũng là ba trong những tác nhân chính 
gây nhiễm khuẩn bệnh viện phân lập được trong 
mẫu đàm (lần lượt chiếm 30,5%, 7% và 
19,1%_trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Sử 
Minh Tuyết(6)). Tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp. 
(12,59%) còn cao; điều này phù hợp với những 
cảnh báo chung về sự gia tăng của vi khuẩn 
Acinetobacter spp. trong nhiễm khuẩn bệnh viện 
trong thời gian gần đây(1,7,8). 
Các vi khuẩn ít gặp như Stenotrophomonas 
maltophilia, Burkholderia cepacia chiếm tỷ lệ lần 
lượt là 1,76% và 1,65%. Các vi khuẩn gây nhiễm 
khuẩn hô hấp có trong mẫu đàm thường gặp 
nhất trong nghiên cứu này gồm Streptococcus 
spp. (19,76%), Staphylococcus spp. (18,71%), 
Klebsiella spp. (18,59%), Acinetobacter spp. 
(12,59%), Pseudomonas spp. (9,88%), E. coli 
(8,47%). Kết quả này có sự khác biệt trong 
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thủy Trinh(10): 
các tác nhân vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất 
ở nhiễm khuẩn hô hấp là Moraxella catarrhalis 
(27,45%), Klebsiella spp. (22,35%), Acinetobacter 
spp. (9,41%) và Enterobacter spp. (9,41%). Sự khác 
biệt này có thể do sự khác nhau về cỡ mẫu và do 
đặc trưng riêng của mỗi bệnh viện. 
Mức độ kháng kháng sinh của các loại vi 
khuẩn thường gặp 
Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm cầu khuẩn 
gram dương 
Streptococcus spp.: trong nghiên cứu này, 
Streptococcus spp. là tác nhân gây nhiễm khuẩn 
hô hấp thường gặp nhất trong mẫu đàm, chiếm 
19,76% (Bảng 2). Trong khảo sát của chúng tôi ở 
biểu đồ 2, Streptococcus spp. đã kháng lại rất cao 
đối với các kháng sinh Erythromycin (85,71%), 
Clindamycin (81,55%); đề kháng trên 50% với 
Azithromycin (61,31%), Levofloxacin (60,12%), 
Ampicillin (51,19%), Penicillin G (50%). Tuy 
nhiên còn nhạy với Cefotaxime (7,74%), Linezoid 
(0,60%), Vancomycin (0,60%). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 138
Staphylococcus spp. Là vi khuẩn thuộc 
nhóm các vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất 
trong nhiễm khuẩn hô hấp được phân lập từ 
mẫu đàm và dịch rửa phế quản. Trong đó: 
S.aureus đã đề kháng lại rất cao đối với các 
kháng sinh Penicillin G (96,97%), Erythromycin 
(77,27%), Cefoxitin (77,27%), Clindamycin 
(75,76%), Levofloxacin (66,67%). Còn nhạy với 
các kháng sinh Vancomycin (chỉ kháng 1,52%) và 
Linezolid (100% nhạy). 
Staphylococcus spp.( khác S. aureus) cũng có 
mức độ kháng kháng sinh tương tự như 
S.aureus. Chúng đề kháng rất cao đối với các 
kháng sinh Penicillin G (94,62%), Erythromycin 
(78,49%), Cefoxitin (83,87%), Clindamycin 
(65,59%), Levofloxacin (66,67%). Còn nhạy với 
các kháng sinh Vancomycin (100% và Linezolid 
(100%). Hạn chế dùng kháng sinh Vancomycin 
và Linezolid trong trường hợp chủng vi khuẩn 
còn nhạy với các kháng sinh khác để tránh hiện 
tượng kháng thuốc, vì hiện nay kháng sinh này 
là loại tốt nhất dùng để điều trị những bệnh 
nặng hoặc nhiễm khuẩn huyết do cầu khuẩn 
Gram dương. 
Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn 
đường ruột gram âm 
Klebsiella spp. là vi khuẩn đứng hàng thứ ba 
trong số các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường 
hô hấp thường gặp trong mẫu đàm. Chúng 
kháng lại với Ceftazidime, Cefotaxime, 
Ceftriaxone, Levofloxacin và Ciprofloxacin với tỷ 
lệ kháng lần lượt là 39,24%, 43,04%, 39,87%, 
31,01% và 34,81%. Còn lại các kháng sinh có tỷ lệ 
kháng kháng sinh khá thấp (dưới 20%): 
Piperacillin/Tazobactam (18,99%), Meropenem 
(17,09%), Cefoperazone/ sulbactam (12,03%), 
Amikacin (4,3%), Netilmicin (7,59%). Như vậy, 
Klebsiella còn nhạy cảm với nhiều kháng sinh. 
E. coli có tỷ lệ đề kháng cao với các kháng 
sinh: Ceftriaxone (62,50%), Cefotaxime (63,89%), 
Ceftazidim (52,50%), Levofloxacin (65,28%). Còn 
lại các kháng sinh có tỷ lệ kháng kháng sinh khá 
thấp (dưới 20%): Piperacillin/tazobactam 
(13,89%), Meropenem (13,89%), Netilmicin 
(5,56%), Cefoperazone/ sulbactam (6,94%), 
Amykacin (1,39%). Tuy nhiên, cần lưu ý E. coli và 
Klesiella spp. có tỷ lệ sinh ESBL khá cao lần lượt 
là 51,39%) và 27,22%. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 
khi phân lập được vi khuẩn sinh ESBL, cho dù 
kết quả là nhạy hay trung gian thì nên sử dụng 
kháng sinh thuộc nhóm Carbapenem. 
Tỉ lệ kháng kháng sinh của nhóm trực khuẩn 
gram âm không lên men 
Acinetobacter spp. gây bệnh ở những người 
bị suy giảm sức đề kháng và những bệnh nhân 
lớn tuổi, là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện 
chủ yếu trong thời gian gần đây(1,8). Sự gia tăng 
tính đề kháng của chúng hiện nay làm cho việc 
điều trị trong lâm sàng gặp nhiều khó khăn. Hầu 
hết các kháng sinh đều bị đề kháng khá cao (55-
75%): Piperacillin/tazobactam, Amikacin. Tỷ lệ 
đề kháng cao nhất đối với Cefotaxime (84,11%), 
Ceftriaxone (kháng 82,24%), Levofloxacin 
(80,37%), Ceftazidime (77,57%), Meropenem 
(75,70%). So với nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Phú Hương Lan(5) (2010) và tác giả Trần Thị 
Thủy Trinh(10) (2013) thì mức độ đề kháng kháng 
sinh của Acinetobacter trong nghiên cứu của 
chúng tôi cũng tương tự với các kháng sinh: 
Amikacin, Ciprofloxacin, Ceftriaxone, 
Ceftazidime, Piperacillin/tazobactam, 
Ticarcillin/clavulanic acid, Meropenem, 
Levofloxacin và Cefoperazone/sulbactam. 
Meropenem và Colistin là những kháng sinh 
chọn lựa trong trường hợp nhiễm Acinetobacter 
spp trong bệnh viện. 
Pseudomonas spp. (trong đó P.aeruginosa 
chiếm đến 98%): có tỷ lệ đề kháng cao với 
Levofloxacin (kháng 48,81%), Ceftazidime 
(kháng 32,14%), Ciprofloxacin (kháng 41,67%), 
Amykacin (kháng 26,19%), Meropenem (36,90%) 
và Cefoperazone/ sulbactam (kháng 26,19%). 
Pseudomonas nhạy cảm tốt với Colistin (chỉ 
kháng 4,76%). Imipenem/Meropenem và 
Colistin là kháng sinh chọn lựa trong trường hợp 
nhiễm P. aeruginosa trong bệnh viện. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học
Tiêu Hóa 139
Kết quả khảo sát vi khuẩn sinh ESBL 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân lập 
được 260 chủng Enterobacteriaceae, trong đó 
có 88 chủng tiết ESBL, chiếm 33,85%. Tỷ lệ cao 
này bằng với nghiên cứu trước đây tại bệnh 
viện chúng tôi năm 2008 (32,4%)(9). Tỷ lệ tăng 
cao này được giải thích là do việc sử dụng 
kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin, 
Fluoroquinolones không được kiểm soát chặt 
chẽ cùng với kỹ thuật phát hiện ESBL đã được 
quan tâm nhiều hơn. 
Các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu 
này có Klebsiella spp., Enterobacter spp., E. coli 
và Proteus spp., trong đó Klebsiella spp. chiếm 
tỷ lệ cao nhất với 16,54%. Tỷ lệ E. coli, Klebsiella 
spp., Enterobacter spp. và Proteus spp. sinh 
ESBL lần lượt là 51,39 % (37/72 chủng E. coli ), 
27,22% (43/158 chủng Klebsiella spp.), 23,81 % 
(5/21 chủng Enterobacter spp.), và 33,33% (3/9 
chủng Proteus spp.). 
Kết quả khảo sát vi khuẩn AmpC (+) 
Trong 260 vi khuẩn đường ruột được phân 
lập, vi khuẩn ở nghiên cứu này chiếm 6,54% (có 
Klebsiella, Enterobacter và E. coli lần lượt chiếm 
3,46%, 1,54% và 1,54%). 
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khi phân lập 
được vi khuẩn sinh ESBL (+) hay AmpC (+), cho 
dù kết quả là nhạy hay trung gian thì cũng 
không nên sử dụng kháng sinh thuộc nhóm 
Cephalosporin mà nên sử dụng kháng sinh 
nhóm Carbapenem. 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát 850 chủng vi khuẩn gây nhiễm 
khuẩn đường hô hấp thường gặp trong mẫu 
đàm trong một năm (01/5/2015-30/4/2016), tại 
phòng xét nghiệm vi sinh của bệnh viện Đại học 
Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi rút ra một số 
kết luận sau: 
Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô 
hấp được phân lập từ mẫu đàm thường gặp 
tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh: Streptococcus spp. (19,76%), 
Staphylococcus spp. (18,71%), Klebsiella spp. 
(18,59%), Acinetobacter spp. (12,59%), 
Pseudomonas spp. (9,88%), E. coli (8,47%). 
Các vi khuẩn kháng kháng sinh với mức độ 
khác nhau. Đối với cầu khuẩn Gram dương, 
thường gặp có Streptococcus spp. và 
Staphylococcus spp. thì tỷ lệ đề kháng kháng 
sinh thay đổi nhưng chỉ Streptococcus spp. còn 
nhạy cảm tương ứng với Cefotaxime (nhạy 80%). 
Cả hai nhạy cảm với Vancomycin, Linezolid gần 
100%). Các trực khuẩn không lên men, đặc biệt 
vi khuẩn Acinetobacter spp. kháng đa kháng 
sinh với tỉ lệ rất cao. Vi khuẩn Pseudonomas 
aeruginosa có tỷ lệ đề kháng Ceftazidime (kháng 
32,14%), Amikacin (kháng 26,19%), Meropenem 
(36,90%) và Cefoperazone/ sulbactam (kháng 
26,19%). Pseudomonas nhạy cảm tốt với Colistin 
(kháng 4,76). Tuy nhiên, Meropenem và Colistin 
là những kháng sinh chọn lựa trong trường hợp 
nhiễm Acinetobacter spp và nhiễm P. aeruginosa 
trong bệnh viện. 
E. coli đối với Ceftriaxone (kháng 62,50%), 
Cefotaxime (63,89%), Ceftazidime (kháng 
52,50%), Levofloxacin (kháng 65,28%), và 
kháng thấp Piperacillin/tazobactam (kháng 
13,89%), Meropenem (13,89%), 
Cefoperazone/sulbactam (kháng 6,94%), 
Netilmicin (5,56%), Amikacin (1,39%). 
Vi khuẩn Klebsiella spp. đối với 
Cefoperazone/sulbactam (kháng 12,03%), 
Meropenem (kháng 17,09%), Netilmicin 
(kháng 7.59%). 
Tỷ lệ vi khuẩn Enterobacteriaceae sinh 
men β – lactamase phổ rộng là 33,85%, trong 
đó Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ E. 
coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp. và Proteus 
spp. sinh ESBL lần lượt là 51,39 %, 27,22%, 
23,81 % và 33,33%. Kháng sinh chọn lựa cho vi 
khuẩn Enterobacteriaceae sinh ESBL là nhóm 
Carbapenema (hiện có tỷ lệ đề kháng khoảng 
25%). Như vậy, cần duy trì chiến lược sử dụng 
kháng sinh thích hợp để giới hạn sự đề kháng 
sinh của vi khuẩn gây bệnh. Vi khuẩn AmpC 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 140
(+) ở nghiên cứu này chiếm 6,54% (có 
Klebsiella, Enterobacter và E. coli lần lượt chiếm 
1,54%, 3,46% và 1,54% ). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế Việt Nam (2012). Báo cáo sử dụng kháng sinh và 
kháng kháng sinh tại 15 Bệnh viện Việt Nam 2008-2009. Tr. 
1-37. 
2. Cao Minh Nga (2008). Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây 
bệnh thường gặp tại BV. Thống nhất trong năm 2006. Y 
học TP. HCM- HN KHKT lần thứ 24 – Chuyên đề Nội 
khoa. Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008. Tr: 194-200. 
3. GARP-Vietnam (2010). Situation Analysis of Antibiotic Use 
and Resistance in Vietnam. 
4. Nguyễn Đức Hiền, Nguyễn Thị Vinh và Cs (2006). Báo cáo 
hoạt động theo dõi sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn 
gây bệnh thường gặp ở Việt nam năm 2004 và 2005. Bộ Y 
tế. Vụ điều trị. Hội nghị tổng kết công tác hội đồng thuốc 
và điều trị; hoạt động theo dõi sự kháng thuốc của vi 
khuẩn gây bệnh thường gặp năm 2005. Đà nẵng, 02-2006. 
Tr.: 123-131. 
5. Nguyễn Phú Hương Lan (2010), “Khảo sát mức độ đề 
kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân 
lập tại bệnh viện nhiệt đới năm 2010”, Thời sự Y học 3/2012, 
số 68. 
6. Nguyễn Sử Minh Tuyết, Vũ Thị Châu Hải, Trương Anh 
Dũng, Lê Thị Tuyết Nga (2009), “Khảo sát vi khuẩn gây 
nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện nhân dân Gia Định”, 
Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 13, phụ bản số 6 – 2009: 
295 – 300. 
7. Nguyễn Thanh Bảo, Cao Minh Nga (2011). Chọn lựa kháng 
sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một 
số bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài NCKH thuộc 
Sở Khoa học – Công nghệ TP. Hồ Chí Minh. 
8. Nguyễn Thị Thanh Hà và nhóm nghiên cứu của 6 bệnh 
viện (2004). Nhiễm khuẩn bệnh viện - Tỉ lệ hiện mắc, yếu 
tố nguy cơ tại 6 bệnh viện phía Nam. Y học thực hành. Số 
chuyên đề Hội thảo khoa học Chống nhiễm khuẩn bệnh viện, 518, 
tr. 81-87. 
9. Phan Thị Thu Hồng (2008), “Khảo sát vi khuẩn tiết men 
beta-lactamase phổ rộng tại bệnh viện Bình Dân”, Tạp chí Y 
học TP.Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 1, 2012. 
10. Trần Thị Thủy Trinh (2013), Tình hình đề kháng kháng 
sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân lập được tại bệnh 
viện An Bình từ 1/10/2012 đến 31/5/2013, Luận văn Thạc sĩ Y 
học, ĐH Y dược TP. Hồ Chí Minh. 
11. Song JH, et al. (2004). High prevalence of antimicrobial 
resistance among clinical Streptococcus pneumoniae 
isolates in Asia (an ANSORP study). Antimicrob Agents 
Chemother. 48(6): p 2101-7. 
12. WHO (2004). WHO global stratery for containment of 
antimicrobial resistance. 
13.  /fdac/features/795_antibio.html. The 
rise of Antibiotic-Resistant Infections. 
14. The Acute Respiratory Infections Atlas – First Edition. 
( 
Ngày nhận bài báo: 24/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017