Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 163
SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY VIÊM PHỔI CỘNG 
ĐỒNG TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
Ngô Thế Hoàng*, Bùi Văn Long*, Lê Thị Điệp*, Vũ Thu Hà*, Vũ Thị Phương* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tác nhân gây bệnh và sự đề kháng kháng sinh ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng 
(VPCĐ) tại khoa Hô hấp bệnh viện Thống Nhất từ tháng 4- 2018 đến tháng 5- 2019. 
Phương pháp: Tiền cứu, mô tả, cắt ngang. 
Kết quả: Tác nhân gây bệnh chủ yếu là S. pneumoniae 43,8%, P. aeruginosa 15,8%, A. baumannii 12,5%, 
S. aureus 10,4%, K. pneumoniae 9,4% và E. coli 8,3%. S. pneumoniae kháng LVX 23,3%, MXX 13,3%. P. 
aeruginosa kháng PIP 46,1%, PIT 33,3%, AMK 35,7%, CAZ 30,4%, IPM 23,1% và MEM 15,4%. A. 
baumannii kháng quinolone từ 40-60%, kháng PIT 41,7%, kháng IPM, MEM khoảng 30-40%. Vi khuẩn gây 
bệnh còn nhạy với VAM và COL. 
Kết luận: Tác nhân gây VPCĐ hàng đầu là S. pneumoniae 43,8%, P. aeruginosa 15,8%, A. baumannii 
12,5%. Vi khuẩn gây đề kháng kháng sinh cao. S. pneumoniae kháng LVX 23,3%, MXX 13,3%. Không có sự đề 
kháng của S. aureus với VAM. 
Từ khóa: viêm phổi cộng đồng, đề kháng kháng sinh 
ABSTRACT 
ANTIBIOTIC RESISTANCE OF BACTERIA CAUSE OF COMMUNITY ACQUIRED PNEUMONIA AT 
RESPIRATORY DEPARTMENT, THONG NHAT HOSPITAL 
Ngo The Hoang, Bui Van Long, Le Thi Diep, Vu Thu Ha, Vu Thi Phương 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 163 - 168 
Objective: To determine the rate of pathogens and antibiotic resistance in community acquired pneumonia 
patients at the Respiratory Department, Thong Nhat hospital from April 2018 to May 2019. 
Methods: Prospective, descriptive. 
Results: The main pathogens are S. pneumoniae 43.8%, P. aeruginosa 15.8%, A. baumannii 12.5%, S. 
aureus 10.4%, K. pneumoniae 9.4% and E. coli 8.3%. S. pneumoniae resistant to LVX 23.3%, MXX 13.3%. P. 
aeruginosa resistant to PIP 46.1%, PIT 33.3%, AMK 35.7%, CAZ 30.4%, IPM 23.1% and MEM 15.4%. A. 
baumannii resistant to quinolone from 40-60%, to PIT resistance 41.7%, to IPM, MEM about 30-40%. 
Pathogenic bacteria are also sensitive to VAM and COL. 
Conclusion: The leading causes of CAP are S. pneumoniae 43.8%, P. aeruginosa 15.8%, A. baumannii 
12.5%. Bacteria cause high antibiotic resistance. S. pneumoniae resistant to LVX 23.3%, MXX 13.3%. There is 
no resistance of S. aureus with VAM. 
Keywords: community-acquired pneumonia, antibiotic resistance 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Viêm phổi cộng đồng (VPCÐ) là một 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp nhưng các vi khuẩn 
gây bệnh hiện nay cũng đã thay đổi và gia 
tăng kháng thuốc làm gia tăng chi phí chăm 
sóc y tế. Hiện nay, tỉ lệ S. pneumoniae kháng 
thuốc rất cao, đặc biệt kháng penicillin và 
*Khoa Nội Hô hấp Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS CKII Ngô Thế Hoàng ĐT: 0908418109 Email: 
[email protected] 
.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 164 
macrolide ở Châu Á cao hơn rất nhiều so với 
các khu vực khác(4,7,8). 
Nhiều nghiên cứu trong nước cũng cho 
thấy tình hình vi khuẩn trong VPCĐ cũng gia 
tăng đề kháng kháng sinh rất trầm trọng(2,4). 
Nhận biết tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các 
chủng vi khuẩn này thường xuyên sẽ giúp ích 
cho thực hành lâm sàng có hướng điều trị ban 
đầu thích hợp và giám sát đề kháng kháng 
sinh hiệu quả hơn. Chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này với các mục tiêu: 
Xác định tần suất của vi khuẩn gây VPCĐ. 
Đánh giá sự đề kháng kháng sinh của các vi 
khuẩn này. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân được điều trị nội trú tại khoa Hô 
hấp bệnh viện Thống Nhất từ 04.2018 đến 
05.2019, được chẩn đoán VPCĐ có kết quả cấy 
định lượng đàm hoặc dịch rửa phế quản phân 
lập được vi khuẩn. Loại trừ những trường hợp 
đang điều trị lao. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiền cứu, mô tả, cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện. 
Xử lý mẫu bệnh phẩm 
Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách 
vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có 
khi phải hổ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông 
khí dung với NaCl 0,9% trước khạc đàm hay soi 
phế quản và cấy dịch rửa phế quản (BAL). Bệnh 
phẩm được đựng ở lọ nhựa trong và gởi đến 
ngay phòng xét nghiệm vi sinh. Mẫu đàm được 
chọn cấy khi đủ độ tin cậy: < 10 tế bào biểu bì, 
>25 bạch cầu / quang trường × 100. Bệnh phẩm 
được cấy định lượng và làm kháng sinh đồ. 
Sử dụng bệnh án mẫu, thu thập số liệu từ các 
bảng theo dõi bệnh nhân, các xét nghiệm có 
trong bệnh án. Xử lý số liệu bằng phần mềm 
SPSS 16.0 for Window. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
Vi khuẩn gây VPCĐ 
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu 
dung được 96 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân 
được chẩn đoán VPCĐ phân lập được vi khuẩn 
gây bệnh. 
Bảng 1: Tỉ lệ vi khuẩn gây VPCĐ 
Gram Vi khuẩn n % Tổng 
Gr (+) S. pneumoniae 42 43,8 n=52 
54,2% S. aureus 10 10,4 
Gr (-) P. aeruginosa 15 15,8 n=44 
45,8% A. baumannii 12 12,5 
 K. pneumoniae 9 9,4 
 E. coli 8 8,3 
Tổng n=96, 100% 
Cầu khuẩn Gr (+) 54,2%, trực khuẩn Gr (-) 
45,8%. Nhiều nhất là S. pneumoniae 43,8%; P. 
aeruginosa 15,8%; A. baumannii 12,5%; S. aureus 
10,4%; K. pneumoniae 9,4% và E. coli 8,3%. 
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây 
VPCĐ (Bảng 2) 
S. pneumoniae kháng PNC 66,7%, kháng 
AMP 75,8%, kháng ERY 94,3%, kháng CLI 
71,4%, kháng TCY 83,9%, kháng thấp với CTX 
35,4% và CRO 26,7%. Kháng LVX 23,3%, kháng 
MXX 13,3%. Không đề kháng với VAM và TGC. 
S. aureus kháng PEN 100%, OXA 88,9%, GEN và 
CIP 87,5%, MXX 100%, IPM 83,3%. Không đề 
kháng VAM và TGC. P. aeruginosa kháng với 
hầu hết các kháng sinh, với PIP 46,1%, PIT 
33,3%, AMK 35,7%, CAZ 30,4%, FEP 7,7%. 
Kháng IPM 23,1% và MEM 15,4%. Không đề 
kháng COL. A. baumannii kháng gần như toàn 
bộ với các loại kháng sinh, với cephalosporin thế 
hệ 3-4, aminoside và quinolone từ 40-60%, kháng 
PIT 41,7%. Tỉ lệ kháng với IPM, MEM khoảng 
30-40%. Không đề kháng COL. K. pneumoniae 
kháng với cephalosporin thế hệ 3-4 từ 30-40%; 
kháng PIT 77,8%, kháng quinolone 37,5%, kháng 
với IPM khoảng 33,3%. Không kháng COL. 
E. coli kháng cephalosporin thế hệ 3-4 từ 25-
42,8% và quinolone 33,3%. Đề kháng 
carbapenem IPM 33,3%, MEM 25%. Không 
kháng COL. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 165
Bảng 2: Đề kháng kháng sinh của vi khuẩn 
Kháng sinh S. p n (%) S. a n (%) P. a n (%) A. b n (%) K. p n (%) E. coli n (%) 
PEN 12/18 (66,7) 9/9 (100) 
AMP 25/33 (75,8) 9/9 (100) 8/8 (100) 
OXA 8/9 (88,9) 
PIP 6/13 (46,1) 6/12 (50) 9/9 (100) 3/8 (37,5) 
PIT 4/12 (33,3) 5/12 (41,7) 7/9 (77,8) 3/8 (37,5) 
AMK 5/14 (35,7) 4/9 (44,4) 3/8 (37,5) 
GEN 7/8 (87,5) 5/11 (45,5) 
CTX 5/14 (35,7) 8/12 (66,7) 4/9 (44,4) 3/7 (42,8) 
CAZ 4/13 (30,8) 5/12 (41,7) 3/9 (33,3) 2/8 (25) 
CRO 4/15 (26,7) 
FEP 1/13 (7,7) 5/12 (41,7) 3/9 (33,3) 3/7 (42,8) 
CIP 7/8 (87,5) 6/15 (40) 6/12 (50) 3/8 (37,3) 2/6 (33,3) 
LVX 7/30 (23,3) 5/15 (33,3) 5/12 (41,7) 3/8 (37,3) 2/6 (33,3) 
MXX 4/30 (13,3) 6/6 (100) 4/10 (40) 3/8 (37,3) 2/6 (33,3) 
ATM 7/12 (58,3) 
IPM 5/6 (83,3) 3/13 (23,1) 5/12 (41,7) 3/9 (33,3) 2/6 (33,3) 
MEM 2/13 (15,4) 4/12 (33,3) 2/8 (25) 
ERY 33/35 (94,3) 7/7 (100) 
CLI 30/42 (71,4) 7/9 (77,8) 
VAM 0/39 (0) 0/10 (0) 
COL 0/14 (0) 0/12 (0) 0/9 (0) 0/6 (0) 
TCY 26/31 (83,9) 
TGC 0/19 (0) 0/8 (0) 1/13 (7,7) 1/10 (10) 1/8 (14,3) 5/5 (100) 
FOS 1/9 (11,1) 4/13 (30,8) 8/8 (100) 7/9 (77,8) 2/6 (33,3) 
PEN: penicillin, AMP: ampicillin, OXA: oxacillin, PIP: piperacillin, PIT: piperacillin/ tazobactam, AMK: amikacin, GEN: 
gentamicin, CTX: cefotaxime, CAZ: ceftazidime, CRO: ceftriaxone, FEP: Cefepime, CIP: ciprofloxacin, LVX: levofloxacin, 
MXX: moxifloxacin, ATM: aztreonam, IPM: imipenem, MEM: meropenem, ERY: erythromycin, CLI: clindamycin, VAM: 
vancomycin, COL: colistin, TCY: tetracycline, TGC: tygecycline, FOS: fosfomycin. 
COT: cotrimoxazol, CEC: cefaclor, CXM: cefuroxime, CHL: chloramphenicol, AMC: amoxicillin/clavulanic acid, OFL: 
oflxacin. AZT: azithromycin. 
BÀN LUẬN 
Vi khuẩn gây VPCĐ 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ cầu 
khuẩn Gr (+) 54,2%, trực khuẩn Gr (-) 45,8%. 
Nhiều nhất là S. pneumoniae 43,8%; P. aeruginosa 
15,8%; A. baumannii 12,5%; S. aureus 10,4%; K. 
pneumoniae 9,4% và E. coli 8,3% (bảng 1). Đa số 
chỉ một tác nhân gây bệnh. Kết quả này tương tự 
với nhiều nghiên cứu của các tác giả khác đều 
cho thấy VPCĐ do cầu khuẩn Gr (+). S. 
pneumoniae 41,3%, K. pneumoniae 11,4%, A. 
baumannii 10,7%, E. coli 6,6% và P. aeruginosa 
6,3%(5). Tương tự, các tác nhân thường gặp nhất 
là S. pneumoniae 50,6%, sau đó là P. aeruginosa 
16%, A. baumannii 14,8%, Enterobacteriaceae 
11,1% và S. aureus 7,4%(2). Sự khác biệt về tỉ lệ các 
chủng vi khuẩn gây bệnh giữa các nghiên cứu là 
do đặc điểm bệnh lý, tình hình chống nhiễm 
khuẩn và sự phân bố chủng vi khuẩn tại mỗi 
nước, mỗi khu vực và mỗi bệnh viện phân lập 
được đều khác nhau. 
Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn 
Streptococcus pneumoniae 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, S. 
pneumoniae kháng PNC 66,7%, kháng AMP 
75,8%, kháng ERY 94,3%, kháng CLI 71,4%, 
kháng TCY 83,9%, kháng thấp với CTX 35,4% và 
CRO 26,7%. Chúng tôi cũng ghi nhận S. 
pneumoniae kháng các kháng sinh nhóm 
quinilone như kháng LVX 23,3%, kháng MXX 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 166 
13,3%. VAM và TGC không bị đề kháng (Bảng 
2). Theo tác giả Lê Tiến Dũng, nhóm betalactam 
bị đề kháng cao 70%, CLI 87%, AMP 75%. Nhóm 
macrolide bị đề kháng cao, AZT 82%. Nhóm 
cephalosporin bị đề kháng thấp, CRO 29%. 
Nhóm carbapenem không bị đề kháng, MEM 
0%. Nhóm aminoside bị đề kháng thấp, AMK 
10%. Nhóm quinolone ít bị đề kháng, CIP 37,5%, 
LVX 20%. VAM không bị đề kháng(2). Nghiên 
cứu ANSORP (2005-2006) cho thấy tỉ lệ S. 
pneumoniae kháng PNC lên đến 50% và tại Việt 
Nam đã có 17% giảm nhạy cảm với CRO và 32% 
giảm nhạy cảm với IPM. Đứng đầu khu vực 
Châu Á Thái Bình Dương, Việt Nam có tỉ lệ S. 
pneumoniae kháng PNC 71% và kháng macrolide 
92%(7,8). Nghiên cứu SOAR (2010-2011) cho thấy 
tỉ lệ S. pneumoniae đề kháng rất cao (>95%) đối 
với các kháng sinh macrolid kể cả thê hệ cũ 
(ERY) lẫn thế hệ mới (AZT), có một tỉ lệ đề 
kháng đáng kể CLI (85%). Vi khuẩn cũng đề 
kháng cao với các kháng sinh thông dụng trong 
cộng đồng hiện nay là COT 91%, TCY 78,6%, 
CXM 71,4%, CEC 87,6%, CHL 67,9%. Kháng sinh 
mà vi khuẩn chưa đề kháng là VAM, kháng thấp 
với PEN 1%, AMC 0,3%, OFL 4,8%(4). Như vậy 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đã 
gia tăng đề kháng của S. pneumoniae với các 
kháng sinh. 
Staphylococcus aureus 
S. aureus là cầu khuẩn Gr (+) gây VPCĐ nặng 
trong nghiên cứu của chúng tôi và đề kháng với 
hầu hết các kháng sinh, kháng PEN 100%, OXA 
88,9%, GEN và CIP 87,5%, MXX 100%, IPM 
83,3%. Nhưng không đề kháng với VAM và 
TGC (Bảng 2). Theo Lê Tiến Dũng, nhóm 
betalactam bị đề kháng cao 83,5%, CLI 80%. 
Kháng 100% với macrolide, cephalosporin và 
carbapenem như ERY, CRO, CAZ và MEM. 
Nhóm aminoside bị đề kháng thấp như AMK 
17%. Nhóm quinolone bị đề kháng cao như CIP 
100%, LVX 50%. VAM không bị đề kháng(2). Hầu 
hết các nghiên cứu đều cho thấy S. aureus còn 
nhạy VAM 100%, là kháng sinh được xem là đặc 
trị S. aureus kháng methicillin, nhưng trong một 
nghiên cứu trước đây của chúng tôi tỉ lệ S. 
aureus kháng VAM là 14,3%(6). Một số nghiên 
cứu ở nước ngoài cũng cho thấy S. aureus (kể cả 
các chủng kháng methicillin) vẫn còn nhạy với 
VAM. Tuy nhiên, theo một số báo cáo tỉ lệ S. 
aureus kháng methicillin đề kháng với VAM lên 
đến 15-25%. Gần đây đã xuất hiện nhiều chủng 
S. aureus có giảm độ nhạy với VAM (nồng độ ức 
chế tối thiểu trong khoảng 8-16 mg/l). Một số 
nghiên cứu cho thấy S. aureus “có độ nhạy trung 
gian với VAM” này đáp ứng kém với điều trị 
bằng VAM. Trong năm 2002 các nhà nghiên cứu 
ở Hoa Kỳ đã phân lập được 2 chủng S. aureus đề 
kháng hoàn toàn với VAM (một chủng có nồng 
độ ức chế tối thiểu 32-64 mg/l và một chủng có 
nồng độ ức chế tối thiểu > 1000 mg/l). May mắn 
là cho đến nay chưa thấy xuất hiện thêm những 
chủng tụ cầu khuẩn tương tự. Hiện tượng S. 
aureus đa kháng với cephalosporin thế hệ 3 được 
quy cho là vì đã sử dụng quá nhiều kháng sinh 
nhóm này ngay từ khi mới nhập viện và đa số 
các tác giả nước ngoài đều cho rằng, S. aureus là 
cầu khuẩn Gr (+) đứng đầu danh sách gây 
VPTM, đặc biệt S. aureus kháng methicillin. 
Pseudomonas aeruginosa 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, P. 
aeruginosa kháng với hầu hết các kháng sinh, tỉ lệ 
kháng với PIP 46,1%, PIT 33,3%, AMK 35,7%, 
CAZ 30,4%, FEP 7,7%. Kháng IPM 23,1% và 
MEM 15,4%. Không đề kháng COL (Bảng 2). Kết 
quả này tương tự nghiên cứu của tác giả Lê Tiến 
Dũng năm 2017, nhóm betalactam bị đề kháng 
cao, AMP 75%. PIT bị đề kháng thấp 23%. Các 
cephalosporin bị đề kháng cao như CAZ 31%, 
CRO 66,7%. Nhóm quinolone bị đề kháng khá 
cao như CIP 38,5 - 46,2%; LVX 31 - 38,5%. Nhóm 
aminoside bị đề kháng khá thấp như AMK 23%. 
Nhóm carbapenem bị đề kháng thấp như MEM 
8%. COL không bị đề kháng(2). Nhưng trong một 
nghiên cứu khác(1), tác giả đã cho thấy P. 
aeruginosae còn đề kháng tương đối ít với IPM 6-
10% và AMK 15-20%, kháng TCC 18%, PIT 
không bị đề kháng. Kháng thấp FEP 13%, kháng 
khá thấp CIP 12-15%, OFL 25%, LVX 17%. Như 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 167
vậy, đã có sự gia tăng đề kháng với kháng sinh 
một cách rõ rệt của loại vi khuẩn này. 
Acinetobacter baumannii 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ A. 
baumannii kháng gần như toàn bộ với các loại 
kháng sinh, với cephalosporin thế hệ 3-4, 
aminoside, và quinolone từ 40-70%, kháng PIP 
50% và PIT 41,7%. Tỉ lệ kháng với IPM 41,7%, 
MEM khoảng 33,3% (Bảng 2). Tương tự kết quả 
của tác giả Lê Tiến Dũng, nhóm betalactam bị đề 
kháng cao, AMP 100%, PIT 50%. Kháng cao 
CRO 84%; CAZ 73%, AMK 45,5%. Kháng CIP 
50%, LVX 42%. Kháng MEM 42%. Không đề 
kháng với COL. Tuy nhiên, tác giả cho rằng, A. 
baumannii đã gia tăng đề kháng rất trầm trọng. 
Chỉ còn nhạy với COL và nhạy thấp với 
carbapenem(1,2). Phù hợp với nhận định trong 
hơn một thập niên gần đây, A. baumannii ngày 
càng chứng tỏ là một tác nhân hàng đầu gây 
nhiễm khuẩn hô hấp. Một số nghiên cứu cho 
thấy A. baumannii có tốc độ kháng thuốc nhanh 
và mức độ kháng thuốc rất cao, một số chủng 
kháng gần như toàn bộ các kháng sinh, thậm chí 
kháng luôn cả colistin, chỉ nhạy với polymicin B. 
Nghiên cứu của tác giả Trần Văn Ngọc, A. 
baumannii đề kháng cao nhất với IPM 100% và 
MEM 98%, LVX 98% và CIP 100% và CAZ 98%, 
PIT 100%. Đề kháng kháng sinh của A. baumannii 
đề kháng rất cao với nhóm carbapenem nhóm 2 
như IPM và MEM (98%)(9). 
Klebsiella pneumoniae 
Trong nghiên của chúng tôi, tỉ lệ K. 
pneumoniae kháng với CTX 44,4%, CAZ và FEP 
33,3%. Kháng PIP 100%, PIT 77,8%, kháng 
quinolone 37,5%, kháng với IPM khoảng 33,3%. 
Tuy nhiên còn nhạy với COL (Bảng 2). Tương tự 
kết quả của tác giả Lê Tiến Dũng, nhóm 
betalactam bị đề kháng cao, AMP 100%, PIT 
40%. Đề kháng cao với CRO 40%, CAZ 40%. Đề 
kháng khá thấp với MEM 20%, AMK 20%, CIP 
20 - 40%, LVX 20%. Vi khuẩn không đề kháng 
với COL(2). Nếu xét riêng tại bệnh viện Thống 
Nhất, kết quả này đáng ở mức báo động, nhóm 
IPM có tốc độ gia tăng kháng thuốc rất cao, từ 
0% (2005) tăng lên 33,3%, có thể do tần suất sử 
dụng loại kháng sinh này tại trong bệnh viện 
cao. Đây là một vấn đề rất đáng quan tâm vì 
trong tình hình hiện nay, K. pneumoniae cùng với 
E. coli, A. baumannii, P. aeruginosa đã đề kháng 
với nhiều loại kháng sinh qua cơ chế sinh men β-
lactamase phổ rộng - ESBL. Các kháng sinh được 
khuyến cáo sử dụng rất ít và IPM không còn là 
kháng sinh lựa chọn hàng đầu cho điều trị vì tỉ lệ 
đề kháng đã khá cao. 
Escherichia coli 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, E. coli 
kháng cephalosporin thế hệ 3-4 từ 25-42,8% và 
quinolone 33,3%. Đề kháng carbapenem IPM 
33,3%, MEM 25%. Không kháng COL (Bảng 2). 
Kết quả của Lê Tiến Dũng cho thấy nhóm 
betalactam bị đề kháng cao, AMP 100%. PIT 
thấp 25%. Đề kháng cao với CRO 50%, CAZ 
50%. Kháng thấp với MEM 25%, AMK 25%. Đề 
kháng khá cao với CIP 25-50%, LVX 33%. Vi 
khuẩn không đề kháng với COL(2). Nhìn chung, 
tỉ lệ kháng thuốc của E coli trong nghiên cứu của 
chúng tôi tương tự với kết quả của các nghiên 
cứu khác. Tuy nhiên, sự gia tăng của các chủng 
vi khuẩn sinh men beta lactamase phổ rộng 
(ESBL) nên có tính kháng thuốc cao và đa kháng. 
Kết quả nghiên cứu của Phạm Hồng Nhung cho 
thấy các chủng E. coli còn nhạy cảm tốt với tất cả 
các kháng sinh nhóm carbapenem và AMK hơn 
80%. Các kháng sinh quinolone, cephalosporin 
đã bị đề kháng cao, trong đó khoảng 50% chủng 
sinh ESBL. Dù tỉ lệ sinh ESBL cao nhưng các 
chủng này còn nhạy cảm tốt với carbapenem 
nên đây vẫn là ưu tiên lựa chọn cho điều trị(3). 
KẾT LUẬN 
Tác nhân gây VPCĐ là S. pneumoniae 43,8%, 
P. aeruginosa 15,8%, A. baumannii 12,5%, S. aureus 
10,4%, K. pneumoniae 9,4% và E. coli 8,3%. 
Các vi khuẩn gây viêm phổi rất đa dạng và 
đề kháng kháng sinh cao. 
S. pneumoniae kháng LVX %, MXX %. Vi 
khuẩn gây bệnh còn nhạy với VAM và COL. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2019 168 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Tiến Dũng (2007). Ðặc điểm và sự đề kháng in-vitro vi khuẩn 
gây viêm phổi tại BV Nguyễn Tri Phương 2006-2007. Y học TP. 
Hồ Chí Minh, 11(PB1):34- 39. 
2. Lê Tiến Dũng (2017). Viêm phổi cộng đồng: Đặc điểm vi khuẩn 
và đề kháng kháng sinh in vitro tại Bệnh viện Đại học Y Dược 
TP. Hồ Chí Minh. Thời sự y học, 68:64-9. 
3. Phạm Hồng Nhung và cs (2017). Mức độ nhạy cảm với kháng 
sinh của các chủng vi khuẩn Gram âm phân lập được tại Khoa 
Điều trị tích cực Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí nghiên cứu y học, 
109(4):4-8. 
4. Phạm Hùng Vân và cộng sự (2012). Tình hình đề kháng các 
kháng sinh của S. pneumoniae và H. influenzae phân lập từ 
nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Kết quả nghiên cứu đa trung tâm 
thực hiện tại Việt Nam (SOAR) 2010 – 2011. Tạp Chí Y Học Thực 
Hành, 12 (855):6-11. 
5. Phạm Hùng Vân, Trần Văn Ngọc và cs, (2017). Tác nhân vi sinh 
gây viêm phổi cộng đồng phải nhập viện: Kết quả nghiên cứu REAL 
2016-2017. Hội Hô hấp TP.HCM 2017. 
6. Phan Văn Tiếng, Ngô Thế Hoàng, và cs (2013). Sự đề kháng 
kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi thở máy tại khoa Hồi 
sức tích cực và chống độc bệnh viện đa khoa Bình Dương. Y học 
TP. Hồ Chí Minh, 17(PB3):275-81. 
7. Song JH, et al (2005). Spread of drug-resistant Streptococcus 
pneumoniae in Asian countries: Asian Network for Surveillance 
of Resistant Pathogens (ANSORP) Study. Clin Infec Disea, 
28:1206-11. 
8. Song JH, et al (2006). Global crisis of Pneumococcal resistance: 
alarm calls from the East, Drug Resistance in the 21st Century 
3rd. International Symposium on Antimicrobial Agents and 
Resistance, pp.53 - 67. 
9. Trần Văn Ngọc và cs (2017). Khảo sát sự đề kháng kháng sinh 
của Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii gây 
viêm phổi bệnh viện. Thời sự y học, 68:64-9. 
Ngày nhận bài báo: 15/05/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/05/2019 
Ngày bài báo được đăng: 02/07/2019