Tài liệu So sánh kết quả nhãn áp đo bằng nhãn áp kế Goldmann và nhãn áp kế Maklakov: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
SO SÁNH KẾT QUẢ NHÃN ÁP ĐO BẰNG NHÃN ÁP KẾ GOLDMANN 
VÀ NHÃN ÁP KẾ MAKLAKOV 
Võ Đức Dũng**, Trần Thị Phương Thu* 
TÓM TẮT 
Mục Đích: So sánh kết quả nhãn áp đo bằng nhãn áp kế Goldmann và nhãn áp kế Maklakov trên 
một nghiên cứu cắt ngang 292 mắt của 152 bệnh nhân tại bệnh viện Mắt Điện Biên Phủ, TP Hồ Chí 
Minh. 
Phương pháp: nghiên cứu mù được thực hiện bởi hai nhân viên đo nhãn áp kinh nghiệm để so sánh 
trị trung bình số đo nhãn áp kế Goldmann so với nhãn áp kế Maklakov. Mỗi mắt được đo nhãn áp kế 
Goldmann trước và sau 5 phút đo bằng nhãn áp kế Maklakov. Kết quả đo của 292 mắt được so sánh trong 
các khoảng nhãn áp từ 8-75 mmHg theo nhãn áp kế Goldmann. 
Kết quả: Tương quan giữa kết quả đo của 2 nhãn áp kế khá chặt với hệ số tương quan là 0,972. Nếu 
kết quả đo nhãn áp...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 04/07/2023 | Lượt xem: 762 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh kết quả nhãn áp đo bằng nhãn áp kế Goldmann và nhãn áp kế Maklakov, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
SO SÁNH KẾT QUẢ NHÃN ÁP ĐO BẰNG NHÃN ÁP KẾ GOLDMANN 
VÀ NHÃN ÁP KẾ MAKLAKOV 
Võ Đức Dũng**, Trần Thị Phương Thu* 
TÓM TẮT 
Mục Đích: So sánh kết quả nhãn áp đo bằng nhãn áp kế Goldmann và nhãn áp kế Maklakov trên 
một nghiên cứu cắt ngang 292 mắt của 152 bệnh nhân tại bệnh viện Mắt Điện Biên Phủ, TP Hồ Chí 
Minh. 
Phương pháp: nghiên cứu mù được thực hiện bởi hai nhân viên đo nhãn áp kinh nghiệm để so sánh 
trị trung bình số đo nhãn áp kế Goldmann so với nhãn áp kế Maklakov. Mỗi mắt được đo nhãn áp kế 
Goldmann trước và sau 5 phút đo bằng nhãn áp kế Maklakov. Kết quả đo của 292 mắt được so sánh trong 
các khoảng nhãn áp từ 8-75 mmHg theo nhãn áp kế Goldmann. 
Kết quả: Tương quan giữa kết quả đo của 2 nhãn áp kế khá chặt với hệ số tương quan là 0,972. Nếu 
kết quả đo nhãn áp kế Maklakov dưới 25 mmHg thì nó sẽ cao hơn so nhãn áp kế Goldmann. Ngược lại, 
nếu kết quả đo nhãn áp kế Maklakov trên 25 mmHg thì nó sẽ thấp hơn so nhãn áp kế Goldmann. 
Kết luận: Hai mhãn áp kế có sự tương đồng cao trong sự xác định mắt có bị tăng áp hay không. Tuy 
nhiên, kết quả đo của chúng trong từng khoảng nhãn áp có sự khác biệt nhau. 
SUMMARY 
COMPARING THE TONOMETRY MEASUREMENTS FROM GOLDMANN 
TONOMETER AND MAKLAKOV TONOMETER 
Vo Duc Dung, Tran Thi Phuong Thu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 55 – 59 
Aims: To compare the tonometry measurements from Goldmann tonometer and Maklakov 
tonometer in a cross-section study of 292 eyes of 152 patients at the Eye hospital Dien Bien Phu, Ho Chi 
Minh City. 
Methods: A masked study by two experienced tonometrists compering the means of Goldmann 
intraocular pressure (IOP) readings againts the Maklakov readings. Every eye was measured with 
Goldmann tonometer first, and then measured with Maklakov tonometer after 5 minutes. Results of 292 
eyes were compared with an IOP range of 8-75 mmHg after Goldmann tonometer. 
Results: Correlation between two tonometer′s readings is very closed, and the coefficient is 0.972. If 
the Maklakov readings is under 25 mmHg, they will be higher than the Goldmann readings. On the 
contrery, if the Maklakov readings is over 25 mmHg, they will be lower than the others. 
Conclusion: Two tonometers have good agreement in determining if an eye is at high or normal 
tension. However, theirs readings are much different in IOP intervals. 
* Bộ môn Mắt - ĐH Y Dược TP HCM, 
** Bệnh viện Mắt Thành phố 
 55
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học
GIỚI THIỆU 
Nhãn áp kế (NAK) là dụng cụ dùng để đo áp lực 
nội nhãn một cách gián tiếp. Tuỳ theo sự thay đổi hình 
dạng của giác mạc khi đo, người ta chia ra hai loại 
NAK: loại ấn lõm (tiêu biểu là NAK Schiotz) và loại đè 
phẳng.NAK đè phẳng xác định nhãn áp dựa theo định 
luật Imbert-Fick: áp lực bên trong một quả cầu có 
thành mỏng, khô và đàn hồi lý tưởng sẽ cân bằng với 
áp lực tác động gây đè phẳng một phần bề mặt của nó: 
P = F / A. Như vậy người ta sẽ biết được nhãn áp nếu 
xác định được lực ép của NAK lên giác mạc và diện 
tích vùng đè phẳng được tạo ra. NAK đè phẳng gồm 
hai loại: loại có lực ép cố định như NAK Maklakov và 
loại có diện tiếp xúc cố định như NAK Goldmann. 
NAK Maklakov có từ năm 1885. Nó có cấu tạo đơn 
giản, gồm: một bộ quả cân với các trọng lượng khác 
nhau (5g, 7.5g, 10g và 15g), một tay cầm, một thước 
đo và một lọ đựng mực in chứa prolacgol-glycerin. 
NAK Maklakov có ưu điểm là gọn, dễ sử dụng, rẻ tiền 
và kết quả có thể lưu lại. Nó được sử dụng rộng rãi 
trong các cơ sở y tế của nườc ta hiện nay. 
NAK Goldmann có từ năm 1954. Khi đo nó 
được đặt trên một sinh hiển vi khám mắt. Kết quả 
đo được thường chính xác với nhãn áp Po của mắt 
ngay trước khi đo, và được xem như “tiêu chuẩn 
vàng” trong việc đo nhãn áp. Trong xu thế phát 
triển của nghành y tế, các Trung tâm nhãn khoa 
của ta bắt đầu trang bị loại NAK này để phục vụ 
cho công tác chẩn đoán và nghiên cứu. 
Cần có một so sánh đối chiếu kết quả đo của 
hai loại NAK này để xem có sự tương đồng của 
chúng trong việc xác định áp lực nội nhãn không. 
Trên thế giới, trước nay người ta thường so sánh 
giữa NAK Goldmann được xem là loại NAK chuẩn 
xác và một loại NAK khác, song việc so sánh nó với 
NAK Maklakov thì rất hiếm có tài liệu nào ghi 
nhận. Riêng ở Việt Nam ta thì vấn đề này đến nay 
vẫn chưa ai thực hiện. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân đến khám mắt tại phòng khám 
BV Mắt Điện Biên Phủ 
Các bệnh nhân nằm điều trị tại khoa Glocom BV 
Mắt Điện Biên Phủ 
Các bệnh nhân này được chọn vào nghiên cứu 
trong thời gian từ tháng 10/2002 đến tháng 3/2003. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Các bệnh nhân trong mọi độ tuổi, có sự hợp tác 
tốt, đồng thời không kèm theo các bệnh lý toàn thân 
gây trở ngại cho việc đo. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
+ Loạn thị hoặc cận thị cao 
+ Các tình trạng ở giác mạc như: sẹo, loạn 
dưỡng,tróc biểu mô, tân mạch, giác mạc chóp. 
+ Mới trải qua phẫu thuật nội nhãn, hoặc trước 
đây có phẫu thuật trên giác mạc gồm cả phậu thuật 
laser giác mạc 
+ Mắt nhỏ hoặc mắt bò (microphthalmos hoặc 
buphthalmos) 
+ Co thắt mi, rung giật nhãn cầu 
+ Đang có tình trạng viêm nhiễm ở mắt 
+ Tiền sử dị ứng thuốc tê nhỏ mắt 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Phân tích cắt ngang trên hai mẫu phụ thuộc 
Các bước tiến hành: 
− Khám chọn bệnh nhân: xem có mắc các tiêu 
chuẩn loại trừ không. 
− Đo nhãn áp bằng NAK Goldmann: được đo bởi 
chính người thực hiện đề tài. 
Mỗi mắt được đo hai lần liền nhau, nếu kết quả 
đo trong hai lần chênh lệch không quá 2 mmHg sẽ 
được chấp nhận với kết quả lấy trung bình cộng 
của hai lần đó. Nếu kết quả của hai lần này chênh 
nhau quá 2 mmHg thì mắt đó sẽ bị loại ra khỏi 
mẫu nghiên cứu. 
− Bệnh nhân được ngồi nghỉ tại chỗ 5 phút trước 
khi đo bằng NAK thứ hai. 
− Đo nhãn áp bằng NAK Maklakov: dùng loại quả 
 56 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
cân 10g và thuốc nhuộm bằng Prolacgol-glycerin 
được pha theo chuẩn. Việc đo được thực hiện bởi một 
điều dưỡng kinh nghiệm. Điều dưỡng viên này hoàn 
toàn không biết kết quả đo trước đó bằng NAK 
Goldmann. Chỉ lấy những kết quả khi diện tiếp xúc in 
ra giấy có hình tròn đều, cân xứng và nằm chính giữa 
mặt quả cân. Kết quả đo sẽ được trả lại cho người 
thực hiện đề tài vào cuối đợt nghiên cứu. 
Phân tích và xử lý số liệu 
− Số liệu được xử lý phân tích bằng chương trình 
thống kê SPSS 9.0 
292292N =
MAKLAKOVGOLDMANN
80
60
40
20
0
291
− Dùng phép kiểm Student so sánh các giá trị 
trung bình 
− Dùng hệ số tương quan Pearson đánh giá sự 
tương quan kết quả đo giữa hai loại NAK. Để dự báo 
kết quả đo cho phương pháp này khi biết kết quả đo 
của phương pháp kia, dùng phương trình hồi quy 
tuyến tính. 
KẾT QUẢ 
Trị trung bình kết quả đo của hai NAK 
trong cả mẫu tương đương nhau. 
Biểu đồ 1: kết quả đo của 2 loại NAK trong cả mẫu 
− NAK Goldmann: mean = 24,6, SD = 14,72, 
range: 8 – 75 (mmHg) 
− NAK Maklakov: mean = 24,13, SD = 8,9, 
range: 13 – 51 (mmHg) 
Như vậy kết quả đo của 2 NAK trong cả mẫu là 
tương đương nhau (p > 0,05). Kết luận này không có 
ý nghĩa trong thực tế vì mẫu nghiên cứu này có đến 
1/3 số mắt bị tăng áp, do đó không đại diện cho bất 
kỳ một dân số đích nào. 
− Hệ số tương quan: R = 0,972 
− Phương trình hồi quy tuyến tính: G = 1,6 M 
− 14 (mmHg). Với G, M là kết quả đo bằng NAK 
Goldmann và NAK Maklakov. 
So sánh kết quả đo của 2 NAK theo 
từng khoảng NA khác nhau 
(Các khoảng được sắp xếp tăng dần mỗi 5 mmHg 
theo kết quả đo Maklakov) 
Phan nhom KQ do bang NAK Maklakov
987654321
M
ea
n
70
60
50
40
30
20
10
0
GOLDMANN
MAKLAKOV
Biểu đồ 2: Kết quả đo hai loại NAK trong các khoảng 
nhãn áp 
Nhận xét: Ở mức nhãn áp khoảng 25 mmHg thì 
kết quả đo của 2 NAK tương đương nhau. Dưới mức 
này, kết quả đo NAK Maklakov cao hơn. Ngược lại, 
trên ức này nó lại thấp hơn so kết quả đo NAK 
Goldmann. 
Ở nhóm 155 mắt có kết quả đo NAK 
Maklakov ≤ 20 mmHg 
− NAK Maklakov: mean = 17,37, SD = 1,57 
(mmHg) 
− NAK Goldmann: mean = 13,90, SD = 2,82 
(mmHg) 
Như vậy ở nhóm này kết quả đo NAK Maklakov 
cao hơn so NAK Goldmann (p < 0,01) với sai biệt 
trung bình là 3,46 mmHg. 
− Phương trình hồi quy: G1 = 1,26M1 − 8 
(mmHg) 
 57
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005 Nghiên cứu Y học
Ở nhóm 39 mắt có kết quả đo NAK 
Maklakov từ 21 – 25 mmHg 
− NAK Maklakov: mean = 22,82, SD = 1,47 
(mmHg) 
− NAK Goldmann: mean = 20,85, SD = 4,09 
(mmHg) 
Như vậy ở nhóm này kết quả đo NAK Maklakov 
cao hơn so NAK Goldmann (p < 0,01) với sai biệt 
trung bình là 2 mmHg. 
− Phương trình hồi quy: G2 = 1,97 M2 − 24 
(mmHg) 
Ở nhóm 98 mắt có kết quả đo NAK 
Maklakov ≥ 26 mmHg 
− NAK Maklakov: mean = 35,34, SD = 5,70 
(mmHg) 
− NAK Goldmann: mean = 43,03, SD = 9,05 
(mmHg) 
Như vậy ở nhóm này kết quả đo NAK Maklakov 
thấp hơn so NAK Goldmann (p < 0,01) với sai biệt 
trung bình là 7,7 mmHg. 
− Phương trình hồi quy: G3 = 1,51 M3− 10,44 
(mmHg) 
So sánh sự sai biệt kết quả đo của hai 
NAK trên hai nhóm mắt: có phù và 
không phù giác mạc do tăng áp 
(Mắt có tăng áp khi nhãn áp đo Maklakov ≥ 
26 mmHg) 
− Nhóm 37 mắt có phù: Sai biệt nhãn áp đo 
Maklakov so với đo Goldmann trung bình là − 8,86 
với độ lệch chuẩn là 4,79 mmHg. 
− Nhóm 62 mắt không phù: Sai biệt nhãn áp đo 
Maklakov so với đo Goldmann trung bình là − 6,9 với 
độ lệch chuẩn là 6,19 mmHg. 
Như vậy sự sai biệt kết quả đo của 2 NAK trên 2 
nhóm này là như nhau (p > 0,05) 
KẾT LUẬN 
Hai NAK này cho kết quả tương quan thuận và 
rất chặt với hệ số tương quan là R = 0,97. Từ kết quả 
đo Maklakov ta có thể ước lượng theo kết quả đo 
Goldmann với phương trình: G = 1,6 M − 14 
(mmHg). Phương trình này phù hợp cho mọi khoảng 
nhãn áp. 
Kết quả đo Maklakov dưới 25 mmHg đều bị cao 
hơn so NAK Goldmann. Mức chênh lệch càng giảm 
khi nhãn áp càng cao, trung bình là 3,5 mmHg ở 
nhóm nhãn áp đo Maklakov ≤ 20 mmHg và 2 
mmHg ở nhóm NA đo Maklakov từ 21 – 25 mmHg. 
Như vậy khi NA đo Maklakov xác định không tăng 
áp (≤ 25 mmHg) thì NA đo Goldmann hầu như 
cũng kết luận tương tự. 
Kết quả đo Maklakov trên 25 mmHg đều bị 
thấp hơn so NAK Goldmann, sai biệt trung bình là 
– 7,5 mmHg và mức chênh lệch càng tăng khi NA 
càng cao. Do đó khi NA đo Maklakov xác định có 
tăng áp (> 25 mmHg) thì NA đo Goldmann hầu 
như cũng kết luận tương tự. 
Kết quả đo của 2 lơai NAK tương đương nhau 
khi NAK Maklakov cho kết quả gần với trị số 25 
mmHg. 
Sự chênh lệch kết quả đo của 2 loại kết quả đo 
của 2 loại NAK trên hai nhóm mắt có phù hoặc 
không phù giác mạc do tăng áp đều như nhau. 
Trong thực tế lâm sàng, 2 loại NAK có sự 
tương đồng cao khi kết luận mắt có tăng áp hay 
trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên sự sai biệt 
kết quả đo của 2 loại NAK trong từng khoảng nhãn 
áp khác nhau là đáng kể, nên khi cần có các số liệu 
chính xác cho các nghiên cứu liên quan đến trị số 
nhãn áp thì không thể dùng số liệu của 2 loại NAK 
này để thay thế cho nhau. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Acedemy of Ophthalmology. Section 2- 
Fundamentals and Principles of Opthalmology. LEO 
1999 
2. Birchall W, Kumar V. A comparative study of 
proxymetacaine- fluorescein and lignocaine-fluorescein 
use during applanation tonometry. Br.J.Ophthalmol 
2001; 85: 477-479 
3. Brubaker RF.. Tonometry and Corneal thickness. 
Archives of Ophthalmology Vo.117 No.1 January 1999 
4. Bucci MG.. Tonometry: advantages and disadvantages 
of different instruments. Rome- Glaucoma World No.8 
October 1997 
 58 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
5. dos Santos MG, Makk S., Berghold A.. Intraocular 
pressure difference in Goldmann applanation 
tonometry versus Perkins hand-held applanation 
tonometry in overweight patients. Ophthalmology 
1998, Vo.105: 2260-2263 
8. Simon G, Small RH, Ren Q, Parel JM. Effect of 
corneal hydration on Goldmann applanation 
tonometry and corneal topography. Refract Corneal 
Surg 1993 Mar-Apr; 9(2): 110-117 
9. Stamper RL., Tanaka GH,. Intraocular pressure: 
Meassurement, Regulation and Flow Relations. Duane 
s′ Ophthalmology. Mosby 1999. CD-ROM. 
6. Palmer DJ. Concepts and measurement techniques of 
intraocular pressure. Manegement of difficult 
glaucoma 1994. 24-38 10. Theo. F. Schmidt A.. Calibration of the Maklakoff 
tonometer, American Journal of Ophthalmology Vo.77 
No.5 May 1974; 740-746 
7. Parker V.A., Herrtage J., Sarkies NJC. Clinical 
comparison of the Keeler Pulsair 3000 with Goldmann 
applanation tonometry. Br.J.Opthalmol 2001; 85: 
1303-1304 
11. Whitacre MM., Stein R. Sources of error with use of 
Goldmann-type tonometers. Survey of Ophthalmology 
Vo.38 No.1. 1993; 1-30 
 59
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 so_sanh_ket_qua_nhan_ap_do_bang_nhan_ap_ke_goldmann_va_nhan.pdf so_sanh_ket_qua_nhan_ap_do_bang_nhan_ap_ke_goldmann_va_nhan.pdf