Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 98
SO SÁNH KẾT QUẢ ĐO ÁP LỰC KHOANG 
GIỮA MÁY ĐO WHITESIDES CẢI BIÊN VÀ MÁY ĐO STRYKER 
TRONG HỘI CHỨNG CHÈN ÉP KHOANG CẤP 
Nguyễn Hoàng Cương*, Đỗ Phước Hùng** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Xác định áp lực khoang có ý nghĩa trong chẩn đoán và điều trị chèn ép khoang. Việt Nam chưa 
có sẳn các máy đo trừ các máy đo phỏng theo mô hình máy đo Whitesides cổ điển cho kết quả không chính xác. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ chính xác của máy đo áp lực khoang cải biên. 
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: thực nghiệm và lâm 
sàng. Trên thí nghiệm so sánh kết quả áp lực khoang của miếng thịch bò chịu áp lực của cột nược với các chiều 
cao khác nhau khi đo bằng 3 máy: Whitesides kinh điển, Stryker (qui ước là máy đo chuẩn) và Whitesides cải biên. 
Về lâm sàng so sánh kết quả áp lực khoang được đo từ máy cải biên và máy Styker trên bệnh nhân doạ chèn ép 
khoang hoặc chèn ép khoang thật sự. 
Kết quả: Trên thực nghiệm cho thấy máy đo Whitesides cổ điển có độ chênh với áp suất chuẩn lớn nhất 
(trung vị độ chênh là 6mmHg). Máy đo Whitesides cải biên và Stryker có độ chênh với áp suất chuẩn nhỏ (trung 
vị độ chênh của máy đo Whitesides cải biên là 2mmHg, của Stryker là 1mmHg). Trên lâm sàng qua 17 ca với 39 
cặp kết quả đo so sánh giữa máy đo Whitesides cải biên và Stryker thì trung bình độ chênh kết quả đo giữa hai 
máy là 2,49 ± 1,35 mmHg, giá trị lớn nhất độ chênh là 7mmHg và nhỏ nhất là 0 mmHg. 
Kết luận: Máy đo Whitesides cải biên và Stryker cho kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê trên lâm 
sàng. Sai số của máy đo Whitesides cải biên không làm thay đổi quyết định điều trị. 
Từ khóa: ap lực khoang, độ chênh, máy đo Whitesides cổ điển, máy đo Whitesides cải biên, máy đo Stryker 
ABSTRACT 
MEASURE OF COMPARTMENT PRESSURE: A COMPAIRISION BETWEEN WHITESIDES, 
MODIFIED WHITESIDES AND STYKER DEVICE IN EXPERIENMENT AND CLINICAL 
PRESENTATION 
Nguyen Hoang Cuong, Do Phuoc Hung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 98 - 102 
Background Measuring comparment pressure is significant in terms of diagnosis and treatment. There has 
been no measuring device except Whitesides device with inappropriate results in Vietnam. 
Objectives: to determine the accuracy of self-made modified Whitesides device. 
Methods and materials: Experimental and cinical presentation. Experimental presentation: compare 
compartment pressure of beef meat under different pressure of water column between Whitesides, modified 
Whitesides and Styker device. Clinical presentation: compare compartment pressure between modified Whitesides 
and Styker device on impending comparment syndrome and comparment syndrome patient. 
Results: Modified Whitesides measurement and Stryker measurement device almost the same as the standard 
pressure. Clinically, in 17 cases with 39 pairs of measured results between the modified Whitesides and Stryker, 
the mean difference between the two measurements was 2.49 ± 1.35 mmHg, the maximum value of the difference 
*BV Đa khoa Xuyên Á ** BM Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Cương ĐT: 0356155643 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 99
was 7 mmHg and the smallest is 0 mmHg. 
Conclusions: The modified Whitesides and Stryker measurement divice showed no statistically significant 
difference. The error of modified Whitesides measurement divice does not change the decision to treat. 
Key words: acute comparment syndrome, error, Whitesides device, modified Whitesides device, Stryker device 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng chèn ép khoang (CEK) là tình 
trạng tăng áp lực trong khoang dẫn đến thiếu 
máu cục bộ các mô trong khoang nếu kéo dài sẽ 
dẫ n đến những tổn thương không thể hồi phục 
như yếu cơ, co rút và thậm chí là hoại tử phải cắt 
cụt chi, đe dọa tính mạng. Chìa khóa then chốt 
trong việc xử trí CEK là chẩn đoán sớm. Trong 
những lưu đồ về chẩn đoán và điều trị CEK hiện 
nay người ta luôn đề cập đến giá trị đo áp lực 
khoang (ALK) cụ thể là trị số ∆P(2,3), đặc biệt 
nhấn mạnh đến các trường hợp không có sự hợp 
tác tốt từ bệnh nhân như đa chấn thương, chấn 
thương sọ não, bệnh nhân hôn mê, chấn thương 
tuỷ sống. 
Có nhiều máy đo ALK. Lâu đời nhất là 
máy đo của Whitesides với kết cấu đơn giản, 
có thể tự lắp ráp từ những bộ phận sẳn có. Tuy 
nhiên kết quả mang tính chủ quan và kém 
chính xác. Một số máy đo được sản xuất dựa 
trên nguyên lý hoạt động của máy Whitesides 
cho kết quả khách quan và chính xác hơn như 
máy đo của của Stryker, máy đo Mammendorf 
dùng cảm biến điện tử. Một số nghiên cứu khác 
dùng máy bơm truyền tĩnh mạch có cảm biến 
cảnh báo áp suất để đo ALK. Nhược điểm chung 
của các máy đo hiện nay là khá đắc. Ở Việt Nam 
cho đến nay CEK chủ yếu được chẩn đoán bằng 
lâm sàng và chưa có dụng cụ đo ALK. Do đó 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu cải biên máy đo 
Whitesides để cho kết quả đo chính xác hơn với 
giá thành chấp nhận được để có thể áp dụng 
rộng rãi ở các tuyến y tế cơ sở. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thực nghiệm 
Đối tượng nghiên cứu 
Áp suất trong miếng thịt bò đặt ở đáy cột 
nước có độ cao khác nhau. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Các bước tiến hành nghiên cứu 
Bước 1: Thiết kế và cải biên máy đo 
Whitesides có gắn thêm cảm biến quang học, 
dùng kim 18G có lỗ bên (side-port needle). 
Hình 1. Máy đo Whitesides cải biên dùng trong 
nghiên cứu (Nguồn: nhóm nghiên cứu) 
Hình 2. Nguyên lý hoạt động máy đo Whitesides cải 
biên (Nguồn: nhóm nghiên cứu) 
Bước 2: Tiến hành dùng 3 máy Whitesides cổ 
điển, Whitesides cải biên, Stryker đo trên thực 
nghiệm. Ba máy sẽ lần lượt đo áp lực miếng thịt 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 100
bò nằm ở đáy cột nước. Áp suất cột nước là áp 
suất chuẩn. 
Lâm sàng 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nghi ngờ 
chèn ép khoang, doạ chèn ép khoang hoặc chèn 
ép khoang thực sự ở tứ chi. 
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân đang trong 
tình trạng sốc, nguy hiểm tính mạng, những 
bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 
Cách đo: dùng hai máy đo Whitesides cải 
biên và Stryker đo cùng một khoang tại cùng 
một thời điểm, so sánh kết quả với nhau 
KẾT QUẢ 
Thực nghiệm 
Mối tương quan tuyến tính giá trị đo của ba máy 
Hầu hết các phương pháp cho kết quả 
tương quan mạnh (R2>0,93), trong đó máy 
Stryker cho kết quả tốt nhất với R2=0,9946, máy 
Whitesides cổ điển cho kết quả thấp nhất 
(R2=0,9324). Hệ số góc của phương trình hồi 
quy ở 3 máy đo đều xấp xỉ bằng 1 gần bằng 
với hệ số góc của đường áp suất chuẩn. Trong 
đó hệ số góc của máy đo Whitesides cổ điển là 
lớn nhất nghĩa là đường thẳng hồi quy sẽ lệch 
nhất so với đường áp suất chuẩn (ASC), cho 
thấy máy đo Whitesides cổ điển sẽ cho kết quả 
sai lệch nhất (bảng 1, biểu đồ 1, 2, 3). 
Bảng 1. Sự tương quan giữa các máy đo so với áp suất chuẩn 
Đặc điểm 
Hệ số góc Hằng số 
Giá trị R
2
TB và Sai số chuẩn Giá trị p TB và Sai số chuẩn Giá trị p 
Whitesides cổ điển 1,11±0,02 <0,001 -1,95±0,96 <0,001 0,9324 
Whitesides cải biên 1,01±0,01 <0,001 -0,18±0,32 0,585 0,9904 
Stryker 1,02±0,01 <0,001 0,05±0,24 0,843 0,9946 
Tương quan giữa kết quả đo bằng máy 
Whitesides cổ điển với áp suất chuẩn 
Biểu đồ 1. Sự tương quan giá trị đo giữa máy 
Whitesides cổ điển và áp suất chuẩn 
Tương quan giữa kết quả đo bằng máy 
Whitesides cải biên với áp suất chuẩn 
Biểu đồ 2. Sự tương quan giá trị đo giữa máy 
Whitesides cải biên và áp suất chuẩn 
Tương quan giữa kết quả đo bằng máy Stryker 
với áp suất chuẩn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 101
Biểu đồ 3. Sự tương quan giá trị đo giữa máy 
Stryker và áp suất chuẩn 
Lâm sàng 
Bảng 2 Độ chênh giữa hai máy Whitesides cải biên và 
Stryker trên bệnh nhân 
Số lần đo TB độ chênh ± ĐLC GTSSNN GTSSLN 
39 2,49 ± 1,35 mmHg 0 mmHg 7 mmHg 
Qua 39 lần đo thống kê cho thấy sai số trung 
bình mỗi lần đo giữa 2 máy Whitesides cải biên 
và Stryker là 2,49 ± 1,35 mmHg, giá trị sai số lớn 
nhất (GTSSLN) là 7mmHg và nhỏ nhất 
(GTSSNN) là 0mmHg. 
BÀN LUẬN 
Kết quả thực nghiệm 
Chúng tôi thiết kế các dụng cụ thực nghiệm 
như miếng thịt bò đặt ở đáy cột nước khá tương 
đồng với các nghiên cứu của Boody(1), Moed(4), 
Uliasz(5), dụng cụ đo có phần giống nhau nên 
chúng tôi có thể so sánh một số điểm với các 
nghiên cứu trên. 
Kết quả đo của 3 máy nhìn chung có tương 
quan mạnh với áp suất chuẩn, hệ số tương quan 
cao, trong đó hệ số tương quan máy Whitesides 
cổ điển là thấp nhất R = 0,968 (Biểu đồ 1). Hệ số 
góc đường thẳng hồi quy của máy đo 
Whitesides cổ điển, Whitesides cải biên và 
Stryker của chúng tôi lần lượt là 1,11; 1,01 và 
1,02; trong nghiên cứu của Boody(1) lần lượt là 
1,26; 0,98 và 0,98 (biểu đồ 4). Có thể thấy khi áp 
suất chuẩn càng lớn thì giá trị đo từ máy 
Whitesides sẽ cao hơn áp suất chuẩn càng nhiều. 
Tuy nhiên, khác với Boody trong nghiên cứu của 
chúng tôi ở áp suất chuẩn dưới 20mmHg máy 
đo Whiteside cổ điển lại cho kết quả thấp hơn áp 
suất chuẩn một chút. nối. 
Khi nhìn vào phân tán đồ thấy máy đo 
Whitesides cổ điển có phân tán rộng có nghĩa kết 
quả đo dao động khi đo nhiều lần ở cùng một 
mức áp suất chuẩn. Mức dao động này càng lớn 
khi áp suất càng ca (Biểu đồ 1). Điều này một lần 
nửa minh chứng cho sự không chính xác của 
máy Whitesides kinh điển. 
Nói đến độ chênh thì các nghiên cứu đi trước 
không đề cập đến chỉ số này. Thực ra chúng tôi 
không tìm thấy một nghiên cứu nào cho biết 
máy đo ALK có sai số bao nhiêu thì chấp nhận 
được. Nhưng rõ ràng sai số càng thấp thì càng 
đáng tin cậy để áp dụng trên lâm sàng do đó 
chúng tôi tính đến trị số này. Độ chênh với áp 
suất chuẩn của máy Whitesides cổ điển cao hơn 
rõ rệt so với máy đo Whitesides cải biên và 
Stryker, trung vị lần lượt là 6, 2 và 1 mmHg và 
sự khác biệt giữa các giá trị này là có ý nghĩa 
thống kê với p<0,0001. 
Biểu đồ 4. Sự tương quan giá trị đo của máy 
Whitesides cổ điển với áp suất chuẩn trong nghiên 
cứu của Boody (Nguồn: Boody AR et al. 2005(1)) 
Giá trị lớn nhất độ chênh của máy 
Whitesides cổ điển trong nghiên cứu của chúng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Ngoại Khoa 102
tôi lên đến 22mmHg là tương đồng với nghiên 
cứu của Uliasz và CS(5). 
Nhìn vào biểu đồ 2 thấy đường thẳng hồi 
quy của máy Whitesides cải biên màu xanh có 
hệ số góc 1,01 gần trùng với đường áp suất 
chuẩn màu cam và biểu đồ có độ phân tán nhỏ. 
Độ chênh với áp suất chuẩn lớn nhất là 6mmHg 
với trung vị là 2mmHg. Phân tán đồ có hình 
dạng gần tương đồng với phân tán đồ của máy 
đo Stryker. Do đó máy Whitesides cải biên cho 
kết quả đo có sai số nhỏ hơn, hằng định hơn 
máy đo Whitesides cổ điển và tương đồng với 
máy đo Stryker. 
Máy Stryker đã có nhiều nghiên cứu chứng 
minh cho giá trị đo đáng tin cậy (1, 5) và nghiên 
cứu của chúng tôi cũng không ngoại lệ. Nhìn 
vào biểu đồ 3 thì thấy các giá trị đo được rất tập 
trung và đường hồi quy gần trùng đường áp 
suất chuẩn. 
Kết quả lâm sàng 
Chúng tôi dùng 2 máy đo Whitesides cải 
biên và Stryker đo trên bệnh nhân có chỉ định 
ở cùng vị trí, cùng khoang cơ và cùng một thời 
điểm thì không cho thấy khác biệt có ý nghĩa 
thống kê nào (kiểm định Wilcoxon) với 
p=0,0902 >0,05. 
Trung bình 2 máy cho kết quả chênh lệch 
nhau 2,49mmHg và chênh lệch lớn nhất là 
7mmHg. Chúng tôi nhận thấy nếu lấy máy đo 
Stryker làm tiêu chuẩn thì có thể sử dụng máy 
đo Whitesides cải biên để đo cho bệnh nhân 
trên lâm sàng. Trong khi đo trên bệnh nhân 
chúng tôi không sử dụng máy đo Whitesides 
cổ điển vì kết quả đo trên thực nghiệm trong 
nghiên cứu của chúng tôi cũng như các nghiên 
cứu đi trước thì máy đo Whitesides cho kết 
quả đo không chính xác. 
Sự tiện lợi trong lúc đo trên lâm sàng 
Máy đo Whitesides cải biên của chúng tôi có 
nhiều bộ phận cấu thành mà phức tạp nhất là bộ 
phận cảm biến quang do đó khâu chuẩn bị và 
lắp đặt máy đo tương đối khó và mất thời gian. 
Mỗi ca chúng tôi phải mất tối thiểu từ 5 đến 10 
phút để cho ra kết quả. 
Để một máy đo áp dụng được trên lâm 
sàng theo chúng tôi phải đáp ứng được hai 
tiêu chuẩn: 
Thứ nhất phải có tính chính xác, tương quan 
với lâm sàng và giúp ích cho chẩn đoán 
Thứ hai phải có tính khả thi như giá thành 
rẻ, tiện lợi trong lúc đo, máy dễ sử dụng 
Về tiêu chuẩn thứ nhất nếu lấy máy đo 
Stryker làm chuẩn thì máy đo Whitesides có thể 
đạt được thông qua kết quả đo trên thực nghiệm 
và lâm sàng. Về tiêu chuẩn thứ hai thì máy đo 
Whitesides cải biên chỉ ở mức chấp nhận được. 
KẾT LUẬN 
Máy đo Whitesides cải biên và máy đo 
Stryker cho kết quả chính xác trên thực nghiệm. 
Máy đo Whitesides cải biên và Stryker cho 
kết quả khác biệt không có ý nghĩa thống kê trên 
lâm sàng. Máy Whitesides cải biên có thể được 
sử dụng trong lâm sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Boody AR, Wongworawat MD (2005). Accuracy in the 
measurement of compartment pressures: a comparison of 
three commonly used devices, J Bone Joint Surg Am, 87 (11), 
pp. 2415-2422. 
2. Browner BD, Jupiter JB, Krettek C, Anderson P (2015). Skeletal 
Trauma: Basic Science, Management, and Reconstruction, 2-
Volume Set, 5th Edition, pp. 437-463. Elsevier Saunders, 
Canada. 
3. Bucholz RW, Court-Brown CM, Heckman JD, McQueen MM, 
Ricci WM, et al (2015). Rockwood and Green's Fractures in 
Adults, pp. 895-913, Wolters Kluwer. 
4. Moed BR, Thorderson PK (1993). Measurement of 
intracompartmental pressure: a comparison of the slit 
catheter, side-ported needle, and simple needle, J Bone Joint 
Surg Am, 75 (2), pp. 231-235. 
5. Uliasz A, Ishida J T, Fleming JK, Yamamoto LG (2003). 
Comparing the methods of measuring compartment 
pressures in acute compartment syndrome, Am J Emerg Med, 
21 (2), pp. 143-145. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019