TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL 
 ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY 
 Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019) 
Email: 
[email protected] ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn 
134 
QUẦN XÃ PHIÊU SINH THỰC VẬT Ở HẠ LƯU SÔNG ĐỒNG NAI 
Phytoplankton composition in the downstream of Dong Nai river 
TS. Lưu Thị Thanh Nhàn(1), ThS. Lê Bùi Trung Trinh(2) 
(1),(2)Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG TP.HCM 
Tóm tắt 
Phiêu sinh thực vật (PSTV) ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai được nghiên cứu vào năm 2016 và 2017 tại 8 
điểm, thuộc đoạn sông từ cuối hồ Trị An đến cầu cao tốc Long Thành - Dầu Giây. Mẫu PSTV được thu bằng 
lưới vớt với đường kính mắt lưới là 25µm. PSTV được quan sát dưới kính hiển vi Leica DM500, có gắn máy 
chụp hình DFC290HD, phân loại bằng các đặc điểm hình thái ngoài. Kết quả đã xác định được 231 taxa 
PSTV thuộc 3 ngành, 4 lớp, đa dạng nhất là ngành Chlorophyta với 158 taxa, trong đó Lớp 
Zygnematophyceae thuộc ngành này phong phú nhất với 120 taxa. Có 6 loài vi khuẩn lam có khả năng gây 
độc là Microcystis aeruginosa, Microcystis botrys, Microcystis flos-aquae và Microcystis wesenbergii, 
Planktothrix rubescens và Woronichinia naegeliana. Độ tương đồng về thành phần loài giữa các điểm khảo 
sát thấp. Thành phần loài PSTV phân bố không đồng đều giữa hai mùa và giữa các điểm khảo sát. Lớp 
Cyanophyceae và Zygnematophyceae có số loài giảm từ điểm đầu đến điểm cuối – vào mùa khô, trong khi 
vào mùa mưa số loài ít biến động. Lớp Bacillariophyceae có nhiều loài có nguồn gốc ở biển, hiện diện ở các 
điểm cuối của khu vực nghiên cứu. Sự đa dạng cao của lớp Zygnematophyceae là nguồn cảm hứng cho 
những nghiên cứu tiếp theo. 
Từ khóa: Phiêu sinh thực vật, desmids, vi khuẩn lam, thành phần loài, sông Đồng Nai. 
Abstract 
Phytoplankton in downstream of Dong Nai river was studied in 2016 and 2017 at eight stations from lower 
Tri An reservoir to Long Thanh - Dau Giay express bridge. Phytoplankton samples were collected using a 
nylon mesh plankton net (25 µm diameter). Phytoplankton were observed under the Leica DM500 
microscope, equipped with DFC290HD camera, identified based on morphology features. A total of 231 taxa 
of phytoplankton was recorded belonging to three phyla, four classes, and the most diverse are Chlorophyta 
with 158 taxa, in which the Zygnematophyceae showed the greatest number of species (120 taxa). There 
were six potential harmful cyanobacteria species: Microcystis aeruginosa, Microcystis botrys, Microcystis 
flos-aquae and Microcystis wesenbergii, Planktothrix rubescens and Woronichinia naegeliana. Similarity of 
species composition is low among survey sites. The phytoplankton distributed unevenly between the two 
seasons and between the survey sites. The class of Cyanophyceae and Zygnematophyceae has a number of 
species decreased from the beginning to the end of river- in the dry season, and in the rainy season, the 
number of species is little changed. Bacillariophyceae has many species from marine, present at the end sites 
of the study area.The high diversity of Zygnematophyceae is the inspiration for further research. 
Keywords: phytoplankton, desmids, cyanobacteria, composition, Dong Nai river. 
Email: 
[email protected] 
LƯU THỊ THANH NHÀN - LÊ BÙI TRUNG TRINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
135 
1. Giới thiệu 
Phiêu sinh thực vật (PSTV) có ý nghĩa 
quan trọng đối với hệ thống thủy vực nói 
chung và các thủy vực nước ngọt nói riêng. 
Nhóm sinh vật này tạo ra năng suất sơ cấp, 
là mắc xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn, 
nếu thiếu chúng thì sẽ ảnh hưởng đến các 
loài thủy sinh vật khác [11]. Chu kỳ sống 
ngắn của nhóm sinh vật này giúp chúng 
đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi 
môi trường, thành phần loài và cấu trúc 
quần xã PSTV có thể phản ảnh tình trạng 
dinh dưỡng của thủy vực vì vậy PSTV là 
một công cụ có giá trị để đánh giá chất 
lượng nước [1]. Bên cạnh đó, PSTV là 
nguồn thức ăn quan trọng của phiêu sinh 
động vật, vì vậy những nghiên cứu về sự 
đa dạng và phân bố của PSTV vẫn luôn cần 
thiết để xây dựng mô hình dự đoán quần xã 
phiêu sinh vật ở sông [17]. PSTV thường 
được nghiên cứu gắn liền với những khảo 
sát về tính chất hóa lý của môi trường. 
Trên thế giới, nhóm sinh vật này là được 
các nhà môi trường và các nhà tảo học 
quan tâm. Nguồn thông tin về PSTV ở hồ 
thì rất phong phú, ngược lại thông tin về 
PSTV ở sông thì hiếm hơn [12]. Một vài 
nghiên cứu về PSTV đã được thực hiện ở 
sông Adiabo năm 2012, sông Parana năm 
2007, sông Pandu năm 2013 [3], [17], [16]. 
Trong nước, các nghiên cứu về PSTV ở 
sông không có nhiều, một số nghiên cứu về 
PSTV được thực hiện ở vài con sông như 
sông La Ngà, sông Hậu, Búng Bình Thiên 
[7], [9], [10]. 
Sông Đồng Nai là một trong những 
con sông lớn ở Việt Nam nói chung và ở 
khu vực phía Nam nói riêng. Sông Đồng 
Nai đoạn từ Tân Uyên ra đến cửa Xoài Rạp 
dài xấp xỉ 143 km, đoạn này lòng sông khá 
rộng, từ 1,5 đến 4,5 km, có chỗ sâu tới 
18m, nước sông chịu ảnh hưởng mạnh bởi 
chế độ bán nhật triều vùng cửa sông. Tại 
Hiếu Liêm, Tân Uyên biên độ triều trong 
ngày còn tới 1m [15]. Sông Đồng Nai đang 
chịu tác động trực tiếp của các nguồn thải 
từ các khu đô thị và các cơ sở sản xuất 
công nghiệp, các cơ sở chăn nuôi quy mô 
công nghiệp và nhiều nguồn thải khác. Do 
đó, nguồn nước của sông Đồng Nai ít 
nhiều đã bị ảnh hưởng. Nước sông bị ô 
nhiễm đã làm thay đổi các yếu tố hóa lý, 
đồng thời làm biến đổi thành phần thủy 
sinh vật nơi đây. Ngoài những thông tin từ 
kết quả quan trắc hàng năm của trung tâm 
quan trắc môi trường Đồng Nai thì có chưa 
có nghiên cứu nào về thành phần PSTV 
của sông Đồng Nai. Vì vậy nghiên cứu về 
thành phần PSTV ở sông Đồng Nai nhằm 
cung cấp thông tin về đa dạng sinh học của 
nhóm sinh vật này, đồng thời làm cơ sở 
cho việc đánh giá chất lượng nước sông 
dựa vào các chỉ số sinh học tảo. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Thu mẫu phiêu sinh thực vật 
Mẫu phiêu sinh thực vật được thu vào 
tháng 8 năm 2016 (mùa mưa) và tháng 2 
năm 2017 (mùa khô) tại 8 vị trí trên sông 
Đồng Nai, từ nơi hợp lưu với sông Bé đền 
cầu cao tốc (hình 1) với chiều dài khoảng 
140km. Mẫu PSTV được thu và xử lý theo 
phương pháp được mô tả bởi Sournia năm 
1978 [14]. Thu phiêu sinh thực vật bằng 
lưới vớt phiêu sinh có đường kính mắt 
lưới là 25µm, bằng cách kéo lưới nhiều 
lần ở tầng mặt (cách mặt nước 0,5m) của 
thủy vực. Mẫu được cố định bằng formol 
sao cho nồng độ cuối cùng của mẫu 
khoảng 4%. 
2.2. Phân tích phiêu sinh thực vật 
Việc định danh phiêu sinh thực vật 
dựa vào các đặc điểm hình thái ngoài. Mẫu 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) 
136 
phiêu sinh thực vật được quan sát dưới 
kính hiển vi quang học Leica DM500, có 
gắn máy chụp hình DFC290HD. Phân loại 
và sắp xếp Phiêu sinh thực vật theo các tài 
liệu phân loại chính như Dillard 1989, John 
và cs. 2002, Prescott 1962, Scott & 
Prescott 1961, Wehr & Sheath 2003 [2], 
[5], [8], [13], [17]. Tính chỉ số tương đồng 
Bray Curtis và vẽ sơ đồ nhánh bằng phần 
mềm Primer 6. 
Hình 1: Các vị trí thu mẫu trên sông Đồng Nai 
3. Kết quả - thảo luận 
3.1. Thành phần loài 
Phiêu sinh thực vật ở khu vực khảo sát 
gồm 231 taxa thuộc 3 ngành Cyanobacteria, 
Heterokontophyta và Chlorophyta với 4 
lớp là Cyanobacteria, Bacillariophyceae, 
Chlorophyceae và Zygnematophyceeae, 
trong đó lớp Zygnematophyceae chiếm 52% 
với 120 taxa (hình 2). So với một số con 
sông ở Việt Nam như sông La Ngà, sông 
Hậu, thì quần xã PSTV ở sông Đồng Nai có 
ít ngành hơn, chỉ có 3 ngành so với 5 ngành 
ở sông La Ngà, 6 ngành ở sông Hậu, số lớp 
cũng ít hơn, chỉ có 4 lớp so với 8 lớp ở sông 
La Ngà, 6 lớp ở sông Hậu. Tuy nhiên, số 
taxa ở sông Đồng Nai cao nhất khi so với 
202 loài ở sông La Ngà, 128 loài ở sông 
Hậu. Cả 3 nghiên cứu đều cho thấy hai 
ngành Heterokontophyta và Chlorophyta 
chiếm ưu thế với số loài cao nhất [7], [9]. 
DN1 
DN3 
DN4 
DN5 
DN15 
DN16 
DN17 
DN18 
LƯU THỊ THANH NHÀN - LÊ BÙI TRUNG TRINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
137 
Hình 2: Cấu trúc thành phần loài Phiêu sinh thực vật 
Vi khuẩn lam hiện diện với 10 taxa 
dạng đơn bào, tập chủng và 12 taxa dạng 
sợi, trong đó có các loài có khả năng sản 
sinh độc tố là Planktothrix rubescens, 
Woronichinia naegeliana và 4 loài thuộc 
chi Microcystis là Microcystis aeruginosa, 
Microcystis botrys, Microcystis flos-
aquae và Microcystis wesenbergii [4]. Chi 
Microcystis phân bố toàn cầu, gồm 25 loài 
đều là thành phần của phiêu sinh thực vật ở 
các hồ và sông. Nhiều loài trong chi này 
gây nên hiện tượng nở hoa (tảo nở hoa) 
trong các thủy vực giàu dinh dưỡng [6]. 
Các khuê tảo trung tâm (bộ Centrales) 
và khuê tảo lông chim (bộ Pennales) có số 
lượng loài xấp xỉ nhau, với 10% khuê tảo 
trung tâm và 12% khuê tảo lông chim. 
Những khuê tảo trung tâm ở đây ngoài 
những loài sống ở nước ngọt thì có cả 
những loài có nguồn gốc từ nước mặn như 
Actinocyclus curvatulus, Actinocyclus 
subtilis, Coscinodiscus asteromphalus, 
Coscinodiscus radiatus, Coscinodiscus 
subtilis, Triceratium favus. Những loài này 
tập trung phần lớn ở hai điểm DN17 và 
DN18. Những khuê tảo lông chim phần lớn 
là những loài nước ngọt như Gomphonema 
gracile, Nitzschia palea, Surirella robusta, 
Navicula spp., Synedra spp. và Pinnularia 
spp. Những loài này hiện diện rải rác các 
điểm khảo sát. Riêng loài Surirella robusta 
có mặt ở hầu hết các điểm khảo sát. 
Ngành Chlorophyta với lớp tảo lục 
Chlorophyceae chiếm 16% và lớp tảo tiếp 
hợp Zygnematophyceae chiếm đến 52%. 
Lớp Zygnematophyceae chủ yếu gồm các 
loài trong nhóm Desmids (thuộc bộ 
Desmidiales), là nhóm tảo có hình thái rất 
đa dạng (hình 3J-M). Theo Wehr và Seath, 
số lượng Desmids thực sự là phiêu sinh vật 
rất thấp vì đặc trưng của chúng là có các 
phụ bộ dài (như Staurastrum, hình 3L), gai 
dài (như Xanthidium, hình 3N) [17]. Một 
số chi có nhiều loài hiện diện như 
Staurastrum (81 loài), Cosmarium (24 
loài). Trên sông La Ngà, Desmids chỉ 
chiếm 15%, trong khi ở sông Đồng Nai 
Desmids chiếm một tỉ lệ rất cao (đến 52%). 
Có ít thông tin về nhóm Desmids trong các 
nghiên cứu về PSTV ở sông. Tuy nhiên, sự 
đa dạng của nhóm này là nguồn hứng khởi 
cho những nghiên cứu tiếp theo. 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) 
138 
Hình 3: Một số Phiêu sinh thực vật ghi nhận ở sông Đồng Nai 
A-Microcystis wessenbergii; B-Woronichinia naegeliana; C- Coscinodiscus lacustris; 
D-Coscinodiscus radiatus; E-Surirella robusta; F-Ankistrodesmus spiralis; 
G-Dictyosphaerium pullchelum; H-Eudorina elegans; I-Sphaerocystis schroeteri; 
J-Arthrodesmus curvatus; K-Cosmarium perfissum; L-Staurastrum gladiosum; 
M-Staurastrum widemanii; N-Xanthidium calcarato-aculeatum 
3.2. Sự tương đồng về thành phần 
loài giữa các điểm khảo sát 
Qua phân tích cluster cho thấy thành 
phần PSTV ở các điểm khảo sát có sự tương 
đồng thấp, với chỉ số tương đồng trong 
khoảng 16% - 68% (Hình 4). Các điểm khảo 
sát chia về 3 nhóm rõ rệt, các mẫu thu vào 
mùa mưa (DN-16)) được nhóm thành một 
nhóm, nhóm thứ 2 gồm các mẫu thu vào 
mùa khô (DN-17), riêng 2 mẫu mùa khô ở 
hai điểm cuối cùng của đoạn sông này 
(DN17-17 và DN18-17) thành một nhóm 
riêng biệt. Điều này cho thấy thành phần 
PSTV ở khu vực khảo sát có sự khác biệt lớn 
giữa hai mùa: mưa và khô, mùa mưa thành 
phần PSTV ở các mẫu không khác biệt lớn, 
riêng mùa khô, hai mẫu gần cửa sông có sự 
khác biệt rõ so với những mẫu còn lại. 
Group average
D
N
1
7
-1
7
D
N
1
8
-1
7
D
N
3
-1
7
D
N
1
-1
7
D
N
4
-1
7
D
N
5
-1
7
D
N
1
5
-1
7
D
N
1
6
-1
7
D
N
1
8
-1
6
D
N
1
7
-1
6
D
N
1
5
-1
6
D
N
4
-1
6
D
N
1
-1
6
D
N
5
-1
6
D
N
3
-1
6
D
N
1
6
-1
6
Samples
100
80
60
40
20
S
im
ila
rit
y
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
Hình 4: Sơ đồ nhánh về sự tương đồng thành phần loài giữa các điểm khảo sát 
LƯU THỊ THANH NHÀN - LÊ BÙI TRUNG TRINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
139 
3.3. Sự phân bố của phiêu sinh thực vật 
Sự phân bố của phiêu sinh thực vật 
không đồng đều giữa hai mùa và giữa các 
điểm khảo sát. Số loài trung bình trong mùa 
mưa thấp hơn mùa khô (39 so với 46), do 
phần lớn các điểm ở mùa mưa có số loài 
thấp hơn mùa khô, trừ 2 điểm DN17 và 
DN18, trong đó DN17 và DN18 có số loài 
PSTV vào mùa mưa cao hơn hẳn mùa khô. 
Trong mùa mưa, số loài ở các điểm biến 
động ít, dao động trong khoảng 31 – 48 
taxa, cao nhất là hai điểm DN17 và DN18 
với 48 taxa, thấp nhất là điểm DN16 với 31 
taxa. Trong khi vào mùa khô, số loài hiện 
diện có khuynh hướng giảm dần từ điểm 
đầu (DN1-17) đến điểm cuối (DN18-17), số 
loài ở các điểm chênh lệch nhau rất lớn, cao 
nhất là DN1 với 67 taxa và thấp nhất là 
điểm DN18 với 25 taxa (Hình 5A). Khuynh 
hướng biến động này thấy rõ ở những 
phiêu sinh thực vật thuộc các lớp có 
nguồn gốc nước ngọt như Cyanophyceae và 
Zygnematophyceae. Cả hai lớp này đều có 
khuynh hướng biến động giống như khuynh 
hướng chung của PSTV tổng số, nghĩa là 
vào mùa khô, số loài cao ở điểm đầu và thấp 
dần về điểm cuối (hình 5C, D), trong khi 
vào mùa mưa số loài ít biến động. Điều này 
cho thấy vào mùa khô giới hạn nước ngọt ở 
hạ lưu sông Đồng Nai bị đẩy lên rất cao. 
Hình 5: Sự biến động (A) phiêu sinh thực vật, (B)-Chlorophyceae, (C)-Cyanophyceae và 
(D)-Zygnematophyceae tại các điểm khảo sát 
Số loài của tảo lục thuộc lớp 
Chlorophyceae vào mùa mưa cao hơn mùa 
khô. Sự chênh lệch này thể hiện rõ nhất ở 
hai điểm DN2 và DN17. Giữa các điểm 
khảo sát thì điểm DN18 có ít loài nhất 
(hình 5B) do các phiêu sinh thực vật trong 
lớp này đều có nguồn gốc nước ngọt nên 
sự hiện diện của chúng ở môi trường có sự 
pha trộn của nước lợ là rất thấp. 
Một số loài trong lớp vi khuẩn lam 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019) 
140 
Cyanophyceae chỉ xuất hiện ở vài điểm khảo 
sát như Spirulina major, Planktothrix spp., 
trong khi các loài thuộc chi Microcystis 
thường hiện diện ở nhiều điểm khảo sát. 
Theo nhận định của Reynolds and Descy 
(1998, trích từ Wehr and Sheath) [11] thì sự 
hiện diện của những vi khuẩn lam dạng đơn 
bào và tập chủng ở sông thường phụ thuộc 
vào thành phần phiêu sinh của những phụ 
lưu và các hồ lân cận. Do đó mà thành phần 
vi khuẩn lam ở sông Đồng Nai có nhiều 
điểm tương đồng với hồ Trị An. 
Lớp tảo tiếp hợp Zygnematophyceae là 
lớp có nhiều loài hiện diện nhất. Mùa khô 
số loài cao hơn hẳn mùa mưa với sự hiện 
diện của nhiều loài trong nhóm Desmids, là 
nhóm tảo có ý nghĩa về mặt sinh thái, thu 
hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. 
Nhìn chung, Desmids được ghi nhận có 
mặt ở những thủy vực từ nghèo dinh dưỡng 
đến dinh dưỡng trung bình, có hàm lượng 
Canxi và độ dẫn điện thấp [17]. 
Hình 6: Sự biến động của Bacillariophyceae tại các điểm khảo sát 
Ngược với khuynh hướng đó là lớp 
Bacillariophyceae, số loài thấp ở điểm đầu 
và cao ở điểm cuối. Sự biến động của lớp 
này không chỉ về số loài mà cả về thành 
phần loài. Ở các điểm khảo sát gần thượng 
nguồn, các loài có nguồn gốc nước ngọt hiện 
diện, trong khi ở các điểm về cuối thì các 
loài có nguồn gốc nước mặn chiếm đa số, do 
các loài khuê tảo nước mặn đã theo triều 
xâm nhập vào các điểm này (hình 6A, B). 
4. Kết luận 
Thành phần Phiêu sinh thực vật trên 
sông Đồng Nai rất đa dạng với sự hiện diện 
của 231 taxa thuộc 4 lớp trong 3 ngành 
là Cyanobacteria, Heterokontophyta và 
Chlorophyta. Có 6 loài vi khuẩn lam có 
khả năng tạo độc tố là Microcystis 
aeruginosa, Microcystis botrys, Microcystis 
flos-aquae và Microcystis wesenbergii, 
Planktothrix rubescens và Woronichinia 
naegeliana. Độ tương đồng về thành phần 
loài giữa các điểm khảo sát thấp. Thành 
phần loài phiêu sinh thực vật phân bố không 
đồng đều giữa hai mùa và giữa các 
điểm khảo sát. Lớp Cyanophyceae và 
Zygnematophyceae có số loài giảm từ điểm 
đầu đến điểm cuối – vào mùa khô, trong khi 
vào mùa mưa số loài ít biến động. Lớp 
Bacillariophyceae có nhiều loài có nguồn 
gốc ở biển, hiện diện ở các điểm cuối của 
khu vực nghiên cứu, nơi chịu ảnh hưởng 
của nước mặn. Lớp Zygnematophyceae có 
sự đa dạng cao là nguồn cảm hứng cho 
những nghiên cứu tiếp theo. 
LƯU THỊ THANH NHÀN - LÊ BÙI TRUNG TRINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
141 
Lời cảm ơn: Bài báo là kết quả của đề tài 
cấp Đại học Quốc gia C2016-18-25. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bellinger, G.E. and Sigee, C.D., 2015. 
Freshwater algae: Identification, 
enumeration and use as bioindicators (2e), 
Wiley Blackwell. 
2. Dillard, G. E., 1989. Freshwater Algae of the 
Southeastern United States, Part 1. 
Chlorophyceae: Volvocales, Tetrasporales, and 
Chlorococcales. J. Cramer, Berlin, Germany. 
3. George, E. E., Samuel, I. U. and Andem, 
A.B., 2012. Composition and Abundance of 
Phytoplankton of Adiabo River in Calabar 
River system, Southeast, Nigeria. Euro. J. 
Zool. Res., 1(4): 93-98. 
4. Guiry in Guiry, M.D. and Guiry, G.M., 
2019. AlgaeBase. World-wide electronic 
publication, National University of Ireland, 
Galway.  
searched on 18 January 2019. 
5. John, D. M., Whitton, B. A. and Brook, 
A.J., 2002. The Freshwater Algal Flora of 
the British Isles, An identification guide to 
freshwater and terrestrial algae. Cambridge 
University Press. 
6. McGregor, B.G., 2013. Freshwater 
Cyanobacteria of North-Eastern Australia: 
2. Chroococcales, Phytotaxa 133(1): 1–130. 
7. Lưu Thị Thanh Nhàn và Lê Bùi Trung 
Trinh, 2013. Thành phần loài và mật độ 
phiêu sinh thực vật ở sông La Ngà, Tuyển 
tập nghiên cứu biển, XIX: 55 – 60. 
8. Prescott, G. W., 1962. Algae of the western 
Great Lakes area, with an Illustrated Key to 
the Genera of Desmids and Freshwater 
Diatoms, Wm.C.Brown Company Publishers. 
9. Huỳnh Vũ Ngọc Quý, Đỗ Thị Bích Lộc, 
Phạm Thanh Lưu, 2011. Đa dạng sinh học 
khu hệ thực vật phiêu sinh ở sông Hậu, khu 
vực cầu Cần Thơ từ năm 2009 đến 2010, 
Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và 
tài nguyên sinh vật lần thứ 4, 832-840. 
10. Lê Công Quyền, 2015. Sự phân bố phiêu 
sinh vật ở Búng Bình Thiên, tỉnh An Giang, 
tạp chí khoa học trường Đại học An Giang, 
tập7(3), 66 – 74. 
11. Reynolds, C.S., 2006. The ecology of 
phytoplankton, Cambridge University Press. 
12. Rojo, C., Cobelas, A. M. and Arauzo, M., 
1994. An elementary, structural analysis of 
river phytoplankton. In: Descy, J.P., 
Reynolds, C. S, and Padisak, J. (ed.). 
Phytoplankton in turbid environments: rivers 
and shallow lakes. Kluwer Academic 
Publishers. 
13. Scott, A.M. and Prescott, G.W., 1961. 
Indonesian Desmids, Hydrobiologia 17 
(1-2), pp 1–132 (https://doi.org/10.1007/ 
BF00040416). 
14. Sournia A., 1978. Phytoplankton manual. 
Pubblished by the United National 
Educational Scientific and Cultural 
Organization, 335p. 
15. Trung tâm quan trắc môi trường Đồng Nai: 
hệ thống lưu vực sông Đồng Nai, 
truy cập ngày 20/12/2018. 
16. Verma, S., Tiwari D. and Verma A., 2013. 
Algal dynamics of river Pandu in relation to 
ambient environment. ECOPRINT 20: 9-17. 
17. Wehr, J.D. and Sheath, R. G., 2003. 
Freshwater Algae of North America: 
Ecology and Classification. New York, 
Academic Press. 
18. Zalocar de Domitrovic, Y., Poi de Neiff, 
A.S.G. and Casco, S.L., 2007. Abundance 
and diversity of phytoplankton in the Paraná 
River (Argentina), 220 km downstream of 
the Yacyretá reservoir, Braz. J. Biol., 67(1): 
53-63. 
Ngày nhận bài: 08/01/2019 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019