Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 11
PHÂN TÍCH CHI PHÍ – HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ NILOTINIB 
SO VỚI IMATINIB LIỀU CAO TRONG ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU MẠN 
DÒNG TỦY ĐỀ KHÁNG VỚI IMATINIB TỪ GÓC NHÌN NGƯỜI BỆNH 
Võ Thị Bích Liên*, Nguyễn Thị Thanh Thảo**, Lê Thị Ngọc Thanh**, Nguyễn Thị Thu Thủy** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Nilotinib (NL) với hiệu quả đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu lâm sàng, hiện đang được 
sử dụng trong điều trị bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) đặc biệt những trường hợp đề kháng hoặc không dung 
nạp với imatinib (IM). Tuy nhiên, giá thành thuốc cao là một rào cản rất lớn trong chỉ định lâm sàng, đặc biệt đối 
với quốc gia có ngân sách dành cho y tế chưa cao như Việt Nam. 
Mục tiêu: Phân tích chi phí – hiệu quả của phác đồ NL so với phác đồ IM trong điều trị BCMDT giai đoạn 
đề kháng với IM từ góc nhìn cơ quan bảo hiểm y tế. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu 
Đối tượng: Bệnh nhân BCMDT đề kháng với imatinib được chỉ định NL hoặc IM liều cao 
Phương pháp: Mô hình hóa bằng mô hình Markov, phân tích Chi phí-Hiệu quả, phân tích Độ nhạy. 
Kết quả: Tính trên toàn thời gian sống của người bệnh BCMDT giai đoạn đề kháng với IM, NL có chi phí 
cao hơn 3.110.328.735 VNĐ so với IM liều cao (5.894.152.905 VNĐ so với 2.783.824.170 VNĐ tương ứng) với 
32,35 QALM (số tháng sống điều chỉnh bởi chất lượng sống) tăng thêm (48,23 so với 15,88QALM; tương ứng). 
Chỉ số gia tăng chi phí hiệu quả là 96.128.898,07 VNĐ/QALM, gấp 3,5 lần ngưỡng chi trả của Việt Nam năm 
2014 (27.608.998 VNĐ/tháng). 
Kết luận: Dưới góc nhìn của người bệnh, phác đồ NL 800mg có hiệu quả kinh tế hơn so với IM 800mg 
trong điều trị BCMDT giai đoạn đề kháng với IM tại Bệnh viện Truyền máu – Huyết học. Tuy nhiên cần đề ra 
các chính sách hỗ trợ giá thuốc để nâng cao hiệu quả kinh tế của phác đồ sử dụng NL 800mg. 
Từ khóa: Nilotinib, Imatinib, Bạch cầu mạn dòng tủy đề kháng với imatinib, chi phí – hiệu quả. 
ABSTRACT 
COST-EFFECTIVENESS ANALYSIS OF 
NILOTINIB VERSUS HIGH-DOSE IMATINIB IN TREATMENT OF 
IMATINIB-RESISTANT CHRONIC MYELOID LEUKEMIA 
Vo Thi Bich Lien, Nguyen Thi Thanh Thao, Le Thi Ngoc Thanh, Nguyen Thi Thu Thuy 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 11 - 17 
Background: Nilotinib (NL) with proved by numerous cilinical trials effectiveness and safety has been used 
in treatment of chronic myeloid leukemia (CML), especially in patients who are resistant or intolerant to imatinib 
(IM). However, the high price of this drug has been creating a large barrier in applying NL in clinical practice, 
especially for low-income countries such as Vietnam. 
Objective: Evaluate the cost – effectiveness of NL versus high-dose IM in treatment of IM resistant chronic 
myeloid leukemia. 
*Khoa Dược, Bệnh viện Truyền máu – Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh 
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Thu Thủy ĐT: 01274567888 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 12
Materials: Patients who are resistant to imatinib received NL or high-dose IM. 
Methods: Modeling with Markov models, cost-effective analysis, sensitivity analysis 
Results: Within the life time-time horizon of patients with IM-resistant CML, the cost of NL was 
3,110,328,735 VND higher than IM (5,894,152,905 VND versus 2,783,824,170 VND, respectively) with 
addition of 32.35 quality-adjusted life-months (QALM) (48.23QALM versus 15.88QALM, respectively). The 
ICER (Incremental Cost Effectiveness Ratio) was 96,128,898.07 VND/QALM, which is 3.5 times larger than the 
willingness-to-pay of Vietnam in 2014 (27,608,998 VND/month). 
Conclusions: From the perspective of patients, NL 800mg is cost-effective compared with IM 800mg in the 
treatment of IM-resistant CML in Blood transfusion and Hematology hospital. However, drug-price supportive 
policies are necessary to increase economic efficiency of NL regimen. 
Keywords: Nilotinib, Imatinib, Imatinib-resistant Chronic Myeloid Leukemia, Cost-Effectiveness analysis. 
MỞ ĐẦU 
Bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) là 
một loại ung thư máu với bản chất là sự biến 
đổi về mặt di truyền, chiếm 15% tổng số ca 
bạch cầu hiện mắc ở người trưởng thành, 
tương ứng khoảng 300.000 trường hợp mới 
mắc mỗi năm (chiếm 3% tổng số trường hợp 
ung thư mới)(2). Tại Việt Nam, bệnh bạch cầu 
mạn dòng tủy là một trong mười bệnh lý ung 
thư thường gặp ở cả hai giới với tiên lượng 
sống ngắn và tỷ lệ kịch phát cao(4). Theo thống 
kê được ghi nhận tại bệnh viện Truyền máu – 
Huyết học thành phố Hồ Chí Minh (BV 
TMHH Tp.HCM) thì số lượng người bệnh 
BCMDT tính đến tháng 3/2015 là 781 người(8). 
Ngày nay, nhiều liệu pháp điều trị mới ra 
đời nhằm nâng cao hiệu quả điều trị BCMDT, 
trong đó có thể kể đến imatinib (IM) – thuốc ức 
chế thụ thể tyrosine kinase thế hệ thứ nhất (TKI 
– tyrosine kinase inhibitor), với hiệu quả đã 
chứng minh và hiện đang được sử dụng rộng 
rãi(5). Tuy nhiên, khoảng 20-30% người bệnh 
BCMDT hiện nay đã phát hiện đề kháng hoặc 
không dung nạp với thuốc(3,6). Do đó, nilotinib 
(NL) - TKI thế hệ thứ hai ra đời, đã mở ra một 
bước tiến mới trong điều trị BCMDT, đặc biệt ở 
những trường hợp đề kháng hoặc không dung 
nạp với IM. Với hiệu quả và độ an toàn đã được 
chứng minh bằng nhiều nghiên cứu lâm sàng, 
NL được Cơ quan quản lý dược phẩm và thực 
phẩm Hoa Kỳ (FDA - Food and Drugs 
Administration) cho phép sử dụng điều trị ở 
bước thứ hai trong bệnh BCMDT đề kháng hoặc 
không dung nạp với IM và điều trị bước thứ 
nhất bệnh BCMDT mới được chẩn đoán(7). Tuy 
nhiên, giá thành thuốc cao là rào cản rất lớn khi 
chỉ định thuốc trên thực tế lâm sàng, đặc biệt đối 
với quốc gia có ngân sách dành cho y tế chưa cao 
như Việt Nam. Tại Việt Nam, hiện chưa có 
nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế của NL 
trong điều trị BCMDT đề kháng IM. Vì vậy, 
nghiên cứu “Phân tích chi phí - hiệu quả của NL 
so với IM liều cao trong điều trị BCMDT đề 
kháng với IM” được thực hiện với những mục 
tiêu sau: 
Xây dựng mô hình phân tích chi phí-hiệu 
quả của NL so với IM liều cao trong điều trị 
BCMDT đề kháng IM. 
Phân tích chi phí-hiệu quả của NL so với IM 
liều cao trong điều trị BCMDT đề kháng IM. 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu 
quả kinh tế của NL trong điều trị BCMDT đề 
kháng IM. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân BCMDT đề kháng với IM được 
chỉ định NL hoặc IM liều cao 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô hình hóa bằng mô hình Markov 
BCMDT là bệnh mạn tính kéo dài với 5 trạng 
thái bệnh cơ bản bao gồm: giai đoạn mạn tính có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 13
đáp ứng tế bào học, giai đoạn mạn không đáp 
ứng tế bào học, giai đoạn tiến triển, giai đoạn 
chuyển cấp và tử vong. Các trạng thái có thể 
luân chuyển qua lại lẫn nhau trừ tử vong. Vì vậy, 
mô hình Markov được lựa chọn để đánh giá 
hiệu quả kinh tế của NL với IM trong điều trị 
bệnh BCMDT giai đoạn đề kháng IM (Hình 1). 
Hình 1: Mô Hình Markov 
Tần số chuyển giữa các trạng thái được tính 
toán từ nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tương 
ứng gồm thời gian sống thêm toàn bộ (tháng), 
thời gian sống không có bệnh tiến triển (tháng) 
theo công thức sau: 
Trong đó: 
tp: tần số chuyển 
p: xác suất tính toán 
t: thời gian sống thêm toàn bộ hoặc sống 
bệnh không tiến triển. 
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên quan 
điểm người bệnh, vì vậy chi phí điều trị được 
đánh giá ở từng phác đồ so sánh bao gồm chi phí 
trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi 
phí gián tiếp. Trong đó chi phí trực tiếp y tế 
được đánh giá dựa trên phác đồ điều trị của BV 
TMHH Tp.HCM bằng phương pháp phân tích 
giá thành bệnh, chi phí gián tiếp và trực tiếp 
ngoài y tế được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi xây 
dựng về chi phí trong điều trị BCMDT với cỡ 
mẫu là toàn bộ người bệnh BCMDT giai đoạn đề 
kháng IM được chỉ định NL hoặc IM liều cao tại 
BV TMHH Tp.HCM từ 01/2015 đến 06/2015. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu gồm: người bệnh BCMDT 
đề kháng với IM; người bệnh được chỉ định IM 
liều cao hoặc NL để điều trị; có khả năng hoàn 
thành bộ câu hỏi. Tiêu chuẩn loại trừ gồm: 
người bệnh không thể cung cấp đầy đủ các 
thông tin cơ bản để hoàn thành phiếu khảo sát; 
người bệnh có rối loạn về ngôn ngữ hoặc tâm 
thần; người bệnh mới chưa được chẩn đóan xác 
định là người bệnh BCMDT hoặc được chẩn 
đoán dưới 3 tháng. 
Chỉ số hiệu quả sử dụng trong nghiên cứu 
để đánh giá hiệu quả kinh tế của phác đồ NL 
800mg so với IM 800mg là chỉ số QALM 
(Quality-Adjusted Life-Month, số tháng sống 
điều chỉnh bới chất lượng sống). 
Phân tích chi phí – hiệu quả 
Chỉ số chi phí - hiệu quả được tính toán theo 
công thức: 
Trong đó: 
CER: cost – effectiveness ratio (chỉ số chi phí 
– hiệu quả) 
DC: direct cost (chi phí trực tiếp), IC: indirect 
cost (chi phí gián tiếp) 
QALM: Quality-Adjusted Life-Month (số 
tháng sống được điều chỉnh bởi chất lượng sống) 
Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả được tính toán 
theo công thức sau: 
Trong đó: 
ICER: Incremental Cost- Effectiveness Ratio 
(Chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả) 
DC: direct cost (chi phí trực tiếp), IC: indirect 
cost (chi phí gián tiếp) 
QALM1, QALM2: số tháng sống được điều 
chỉnh bởi chất lượng sống bởi liệu pháp điều 
(Công thức 3) 
(Công thức 2) 
(Công thức 1) tp = 1 – (1 – p)1/t 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 14
trị 1, 2. 
Phân tích độ nhạy 
Để đánh giá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến 
hiệu quả kinh tế của NL so với IM liều cao trong 
điều trị BCMDT đề kháng IM, nghiên cứu tiến 
hành phân tích độ nhạy một chiều của mô hình 
xây dựng, theo đó giá trị ICER được ghi nhận lại 
với sự thay đổi các thông số đầu vào bao gồm 
giá xét nghiệm BCR/ABL, giá xét nghiệm FISH, 
giá thuốc hydroxyurea, IM, NL và khấu hao. 
Đây là những thông số đầu vào của mô hình 
Markov với giá trị có thể thay đổi làm ảnh 
hưởng tới kết quả, vì vậy được lựa chọn để phân 
tích độ nhạy của mô hình. Trong đó, đơn giá của 
dịch vụ y tế và thuốc được thay đổi ±50%, khấu 
hao thay đổi từ 1% đến 5%. Kết quả phân tích 
các yếu tố ảnh hưởng được thể hiện dưới dạng 
đồ thị để có thể đánh giá tổng quan ảnh hưởng 
của các yếu tố lên hiệu quả kinh tế của NL. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Xây dựng mô hình phân tích chi phí-hiệu 
quả của NL so với IM liều cao 
Mô tả mô hình 
Để phân tích chi phí – hiệu quả của NL so 
với IM liều cao, đề tài xây dựng mô hình Markov 
với đặc điểm như sau: trạng thái Markov bao 
gồm 5 trạng thái (mạn có đáp ứng tế bào học, 
mạn không đáp ứng tế bào học, tiến triển, 
chuyển cấp và tử vong); chu kỳ Markov là 01 
tháng; tần số Markov được rút ra từ các nghiên 
cứu lâm sàng tương ứng; thời gian Markov là 
toàn thời gian sống của bệnh nhân. Sau mỗi chu 
kì, mô hình ghi nhận số lượng người bệnh ở mỗi 
trạng thái với quy tắc luân chuyển: người bệnh 
từ trạng thái mạn có thể chuyển sang trạng thái 
tiến triển, tử vong hoặc ở lại trạng thái này. 
Người bệnh từ trạng thái tiến triển có thể chuyển 
tới trạng thái chuyển cấp, tử vong hoặc vẫn giữ 
nguyên trạng thái ban đầu. Người bệnh từ trạng 
thái chuyển cấp có thể ở lại trạng thái đó hoặc 
chuyển sang tử vong. Dân số giả định của mô 
hình bao gồm 1000 người bệnh ở trạng thái mạn, 
trong đó 81,63% người bệnh ở trạng thái mạn có 
đáp ứng tế bào học và 18,37% ở trạng thái mạn 
không đáp ứng dựa trên nghiên cứu của 
Carella(1). 
Thông số chi phí 
Người bệnh BCMDT đề kháng với IM được 
chỉ định IM liều cao với phác đồ 8 viên 100 
mg/ngày hoặc phác đồ NL 4 viên 200 mg/ngày. 
Phác đồ IM 800 mg và NL 800 mg sẽ duy trì ở cả 
giai đoạn mạn lẫn tiến triển và chỉ ngưng khi 
người bệnh gặp tác dụng phụ (TDP) cần điều trị. 
Sau khi điều trị TDP, nếu hồi phục người bệnh 
sẽ tiếp tục phác đồ ban đầu hoặc không hồi phục 
thì phác đồ điều trị sẽ được giảm liều. Ở giai 
đoạn chuyển cấp, người bệnh được chỉ định 
hydroxyurea với phác đồ 6 viên 500 mg/ ngày. 
Tính đến sự dao động giá thuốc trong năm và sự 
khác biệt giá giữa các biệt dược, giá thuốc được 
rút ra dựa trên giá thuốc trung bình của năm 
2015 và dựa trên giá của thuốc chính hãng. 
Trong đó thuốc chính hãng của IM là Glivec® 
(Novartis), NL là Tasigna® (Novartis), 
hydroxyurea là Hydrea® (Bristol Myers Squibb). 
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của NL trong 
điều trị BCMDT đề kháng với IM, nghiên cứu 
đánh giá chi phí 1 tháng của mỗi trạng thái với 
kết quả được trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1 : Chi phí trung bình 1 tháng điều trị cho mỗi trạng thái bệnh ở từng phác đồ 
Loại chi phí 
Phác đồ IM 800 mg/ ngày Phác đồ NL 800 mg/ ngày 
Mạn Tiến triển Chuyển cấp Mạn Tiến triển Chuyển cấp 
Chi phí 
trực tiếp 
(VNĐ) 
Thuốc 101.871.120 101.871.120 2.295.360 89.136.840 89.136.840 2.295.360 
Điều trị TDP 5.358.480 6.706.305 6.218.700 3.242.129 4.449.519 6.218.700 
Dịch vụ y tế 3.001.652 3.001.652 27.003.087 3.089.917 3.089.917 27.003.087 
Tổng 110.231.252 111.579.077 35.517.147 95.468.886 96.676.276 35.517.147 
Chi phí CP đi lại 404.375 ± 56.870 459.702,7 459.703 ± 106.103 459.702,7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 15
Loại chi phí 
Phác đồ IM 800 mg/ ngày Phác đồ NL 800 mg/ ngày 
Mạn Tiến triển Chuyển cấp Mạn Tiến triển Chuyển cấp 
trực tiếp 
ngoài y 
tế 
(VNĐ) 
CP ăn uống 122.125 ± 15.429 4.824.324,3 160.811 ± 34.685 4.824.324,3 
CP nhà trọ 87.000 ± 62.837 49.730 ± 25.203 
CP khác 128.205 ± 68.031 1.336.487,7 44.595 ± 21.279 1.336.487,7 
Tổng 741.705 6.620.514,7 741.838 6.620.514,7 
Chi phí gián tiếp 432.218 ± 81.875 8.389.067,5 456.309 ± 92.923 8.389.067,5 
Tổng chi phí 111.405.175 112.753.000 50.526.729 96.667.033 97.874.423 50.526.729 
Theo bảng 1, so sánh tổng chi phí điều trị 
người bệnh BCMDT đề kháng IM ở các phác đồ 
khác nhau, đề tài ghi nhận phác đồ IM 800 mg có 
chi phí điều trị cao hơn phác đồ NL 800mg ở 
trạng thái mạn (111,4 triệu so với 96,7 triệu VNĐ 
tương ứng) và trạng thái tiến triển (112,7 triệu so 
với 97,9 triệu VNĐ tương ứng). Hai phác đồ có 
chi phí điều trị tương đương ở giai đoạn chuyển 
cấp với 50,5 triệu. 
Mỗi trạng thái có chỉ số chất lượng sống khác 
nhau. Trạng thái mạn có hệ số chất lượng sống là 
0,646 đối với người bệnh sử dụng IM 800 mg và 
0,810 với người bệnh dùng NL 800 mg. Hai trạng 
thái tiến triển và chuyển cấp có hệ số chất lượng 
sống như nhau ở cả hai phác đồ là 0,514 và 0,314 
tương ứng. 
Phân tích chi phí – hiệu quả của nilotinib 
trong điều trị BCMDT đề kháng với 
imatinib 
Dựa trên mô hình được xây dựng, chi phí và 
hiệu quả của hai phác đồ điều trị nghiên cứu 
trên toàn thời gian sống của bệnh nhân được 
trình bày trong hình 2. 
Hình 2: Chi phí và hiệu quả của phác đồ IM 800mg 
so với phác đồ NL 800mg 
Theo hình 2, so với phác đồ IM 800 mg, 
người bệnh dùng phác đồ NL 800 mg trong điều 
trị BCMDT phải chịu một chi phí tăng thêm là 
3.110.328.735 VNĐ (5.894.152.905 VNĐ so với 
2.783.824.170 VNĐ tương ứng) với 32,35 QALM 
tăng thêm (48,23 QALM so với 15,88 QALM 
tương ứng). 
Dựa trên chi phí và hiệu quả của 2 phác đồ 
so sánh, nghiên cứu tiến hành đánh giá chỉ số chi 
phí – hiệu quả, kết quả được trình bày trong 
bảng 2. 
Bảng 2 : Các chỉ số chi phí - hiệu quả của phác đồ IM 
800mg so với phác đồ NL 
Chỉ số chi phí – hiệu 
quả 
Phác đồ 
IM 800 mg 
Phác đồ 
NL 800 mg 
Chi phí (VNĐ) 2.783.822.541,98 5.893.848.498,61 
Hiệu quả (QALM) 15,88 48,23 
CER (VNĐ/QALM) 175.333.133,1 122,202.961,7 
ICER (VNĐ/QALM) 96.128.898,07 
Phân tích chỉ số chi phí – hiệu quả cho thấy, 
chỉ số CER của phác đồ IM 800mg và NL 800mg 
có giá trị tương ứng là 175.333.133,1 VNĐ so với 
122.202.961,7 VNĐ/QALM; tương ứng. Như vậy, 
người bệnh điều trị bằng phác đồ NL cho chi phí 
mỗi tháng sống có chất lượng thấp hơn 1,43 lần 
so với phác đồ IM 800mg. Để đánh giá tính kinh 
tế của phác đồ NL 800 mg so với phác đồ IM 800 
mg, chỉ số gia tăng chi phí – hiệu quả (ICER) 
được tính toán dựa trên tỷ lệ giữa chênh lệch chi 
phí và hiệu quả của hai phác đồ, ICER có giá trị 
là 96.128.898,07 VNĐ/QALM. Như vậy, với mỗi 
QALM tăng thêm khi sử dụng phác đồ NL 
800mg so với phác đồ IM 800mg trong điều trị 
BCMDT đề kháng với IM, bệnh nhân phải trả 
thêm 96.128.898,07 VNĐ. 
Đánh giá mức độ chi trả của bệnh nhân với 
phác đồ NL 800mg 
Để đánh giá khả năng chi trả của người bệnh 
sử dụng NL trong điều trị BCMDT đề kháng với 
IM, nghiên cứu tiến hành so sánh chỉ số ICER 
với ngưỡng chi trả (Willingness to pay – WTP) 
theo khuyến cáo của WHO. Trong đó, WTP 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Chuyên Đề Dược 16
được tính toán bằng 3 lần PPP. Dựa trên dữ liệu 
của World Bank (4), tính cho năm 2014, PPP của 
Việt Nam là 5.124,64 USD (tương ứng 
110.435.992 VNĐ). Như vậy, WTP của Việt Nam 
năm 2014 là 331.307.976 VNĐ/năm hay 
27.608.998 VNĐ/tháng. So sánh ICER với WTP 
thấy ICER cao gấp 3,5 lần WTP của Việt Nam 
năm 2014 (96.128.898 VNĐ/QALM so với 
27.698.998 VNĐ/QALM; tương ứng). Như vậy, 
mặc dù so với phác đồ IM 800mg, NL trong điều 
trị bệnh BCMDT đề kháng IM có hiệu quả kinh 
tế cao hơn nhưng chi phí trả thêm lại vượt quá 
ngưỡng chi trả của người dân Việt Nam. 
Phân tích các yêu tố ảnh hưởng đến hiệu 
quả kinh tế của NL 
Phân tích độ nhạy cho kết quả được trình 
bày trong hình 3. 
Hình 3: Phân tích Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của NL 800 mg 
Trong các yếu tố được phân tích, giá thuốc 
nilotinib và giá thuốc imatnib là hai yếu tố ảnh 
hưởng nhất đến hiệu quả kinh tế của NL 800mg 
trong điều trị BCMDT đề kháng với IM. Với đơn 
giá NL tăng từ -50% đến +50%, ICER tăng từ 
15.800.434,24 đến 176.461.369,10 VNĐ/QALM. 
Như vậy, giá thuốc NL tăng làm tăng chỉ số 
ICER và làm giảm hiệu quả kinh tế của phác đồ 
NL 800mg. Ngược lại, khi tăng giá thuốc IM từ -
50% đến 50% thì ICER giảm từ 131.287.193,10 
còn 60.974.608,30 VNĐ/QALM, tác động ngược 
chiều với giá thuốc NL. 
BÀN LUẬN 
Với ngưỡng chi trả của Việt Nam năm 2014 
là 27.608.998 VNĐ/tháng(9), mặc dù NL có hiệu 
quả kinh tế hơn so với IM 800 mg trong điều trị 
BCMDT đề kháng với IM, chi phí cho mỗi tháng 
sống có chất lượng tăng thêm với giá trị 
96.128.898 VNĐ/QALM, cao gấp 3,48 lần 
ngưỡng chi trả. Như vậy, so với ngưỡng chi trả, 
phác đồ NL 800mg nằm ở mức không chấp nhận 
khi sử dụng trong thực tế. Phân tích các yếu tố 
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của NL 800 mg 
so với IM 800 mg cho thấy đơn giá các thuốc 
điều trị là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu 
quả kinh tế của NL. Chính vì vậy, để nâng cao 
hiệu quả kinh tế của NL các chính sách hỗ trợ giá 
thuốc cần được xem xét. 
KẾT LUẬN 
Dưới góc nhìn của người bệnh, NL 800mg có 
hiệu quả kinh tế hơn so với phác đồ IM 800mg 
trong điều trị BCMDT giai đoạn đề kháng với 
IM. Tuy nhiên với chi phí cho mỗi tháng sống có 
chất lượng cao gấp 3,48 lần ngưỡng chi trả, cần 
thiết phải đề ra các chính sách hỗ trợ giá thuốc 
để nâng cao hiệu quả kinh tế của phác đồ sử 
dụng NL. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Carella AMP, et al (1996), "High-dose chemo-radiotherapy 
followed by autologous Philadelphia chromosome-negative 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược 17
blood progenitor cell transplantation in patients with chronic 
myelogenous leukemia", Bone Marrow Transplant. 17, pp. 201. 
2. Deininger MW (2008), "Chronic myeloid leukemia: an 
historical perspective", Hematology 2008 - American society of 
hematology education program book”, 418. 
3. Deremer DL, et al (2008), “Nilotinib: a second – generation 
tyrosine kinase inhibitor for the treatment of chronic 
myelogenous leukemia”, Clin Ther, 30, 1956-1975. 
4. Gordois A, Warren E and Ward S (2003), “Cost – utility 
analysis of imatinib mesilate for the treatment of adcanced 
stage chronic myeloid leukemia”, Br J Cancer, 89(4), 634-640. 
5. Jabbour EK, et al (2011), “The achievement of an early complete 
cytogenetic response is a major determinant for outcome 
inpatients with early chronic phase chronic myeloid leukemia 
treated with tyrosine kinase inhibitors”, Blood, 118, 4541-4546. 
6. Kantarjian H, Levy V, et al (2009), “Dasatinib or high-dose 
imatinib for chronic-phase chronic myeloid leukemia resistant 
to imatinib at a dose of 400 to 600 milligrams daily: two-year 
follow up of arandomized phase 2 study (START-R)”, Cancer, 
115, 4136-4147. 
7. Pinilla-Ibarz J, Flinn I (2012), "The expanding options for front-
line treatment in patients with newly diagnosed CML", Crit 
Rev Oncol Hematol,(84), pp. 287–299. 
8. Số liệu nội bộ tại Bệnh viện TMHH thành phố Hồ Chí Minh 
tính đến 03/2015. 
9. www.tradingeconomics.com/vietnam/gdp-per-capital-ppp, 
ngày truy cập 20/07/2015. 
Ngày nhận bài báo: 30/10/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016