Nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 30 NỒNG ĐỘ VITAMIN D HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN MỀ ĐAY MẠN TÍNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Hồng Ngọc*, Văn Thế Trung** TÓM TẮT Mở đầu: 25-hydroxy vitamin D đóng vai trò quan trọng trong cân bằng hệ miễn dịch nguyên phát, thứ phát và cũng góp phần trong sinh bệnh học của các bệnh lý dị ứng như mề đay mạn tính và viêm da cơ địa. Gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bệnh nhân mề đay mạn tính có giảm vitamin D và việc bổ sung vitamin D làm cải thiện tình trạng bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ vitamin D và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại bệnh viên Da Liễu TP.HCM Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân mề đay mạn tính điều trị tại bệnh viện Da Liễu TP.HCM. Bệnh nhân được khám lâm sàng và định lượng nồng độ vitamin D huyết thanh. Kết quả: Nồng độ vitamin D trung bình trên bệnh nhân mề đay...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 97 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 30 NỒNG ĐỘ VITAMIN D HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN MỀ ĐAY MẠN TÍNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Hồng Ngọc*, Văn Thế Trung** TÓM TẮT Mở đầu: 25-hydroxy vitamin D đóng vai trò quan trọng trong cân bằng hệ miễn dịch nguyên phát, thứ phát và cũng góp phần trong sinh bệnh học của các bệnh lý dị ứng như mề đay mạn tính và viêm da cơ địa. Gần đây có nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bệnh nhân mề đay mạn tính có giảm vitamin D và việc bổ sung vitamin D làm cải thiện tình trạng bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan giữa nồng độ vitamin D và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại bệnh viên Da Liễu TP.HCM Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân mề đay mạn tính điều trị tại bệnh viện Da Liễu TP.HCM. Bệnh nhân được khám lâm sàng và định lượng nồng độ vitamin D huyết thanh. Kết quả: Nồng độ vitamin D trung bình trên bệnh nhân mề đay mạn tính là 25,96 ± 8,38 ng/ml. Nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân mề đay mạn tính giảm có ý nghĩa ở nữ so với nam, ở nhóm sinh viên, công nhân viên chức, nội trợ so với nhóm công nhân, buôn bán, làm ruộng, ở nhóm bệnh nặng so với nhẹ-trung bình. Kết luận: Nồng độ vitamin D giảm trên bệnh nhân mề đay mạn tính, đặc biệt là ở những bệnh nặng. ABSTRACT VITAMIN D SERUM LEVEL IN PATIENT WITH CHRONIC URTICARIA AT HO CHI MINH CITY HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY Nguyen Thi Hong Ngoc, Van The Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 1 - 2017: 30 - 35 Background: 25-hydroxy vitamin D plays an important role in the balance between the innate, adaptive immune systems and contributes to the etiopathogenesis of allergic diseases like chronic urticaria (CU) and atopic dermatitis. Recently, there has been a report of CU patient with vitamin D deficiency and vitamin D supplementation can improve chronic urticaria. Objectives: Assess association between level of serum vitamin D concentration and clinical features of CU at Dermato-Venereological hospital of Ho Chi Minh city. Method: A case series study of patients with CU at Ho Chi Minh City Hospital of Dermato-Venereology Result: The mean of serum vitamin D levels of patients was 25.96 ± 8.38 ng/ml. The serum vitamin D levels of female chronic urticaria patients group was significantly lower than that male, students, housework and people who work in office lower than worker, farmer. Level vitamin D was clearly reduced in severe patients than medium-mild patients. Conclusion: Serum vitamin D levels decreased in chronic urticaria patients, especially severe patients. ĐẶT VẤN ĐỀ Mề đay là một bệnh rất phổ biến trong cộng đồng, bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và mọi quốc gia trên thế giới. Mề đay mạn tính là một bệnh da phổ biến, dễ chẩn đoán, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn trong điều trị và theo dõi, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng. Thuốc kháng histamin là phương pháp điều trị * * Bệnh viện Da Liễu tp. Hồ Chí Minh; ** Bộ môn Da Liễu, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Văn Thế Trung ĐT: 098282507 Email: vanthetrungdhyd@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học 31 cơ bản, được lựa chọn đầu tiên nhưng hiệu quả của thuốc không hoàn toàn. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nồng độ vitamin D huyết thanh giảm trong các rối loạn liên quan đến dị ứng(9). Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng đã ghi nhận sự giảm nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân mề đay mạn tính(11,15). Hiện nay ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về mối liên quan giữa vitamin D và bệnh mề đay mạn tính, cũng như việc bổ sung vitamin D trog bệnh mề đay mạn tính ít được quan tâm. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nồng độ vitamin D huyết thanh trên bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm hiểu rõ hơn về tình trạng vitamin D trên bệnh mề đay mạn ở Việt Nam, từ đó đóng góp phần nào trong công cuộc điều trị bệnh này. Mục tiêu nghiên cứu Xác định đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân mề đay mạn tính Xác định nồng độ vitamin D trong máu bệnh nhân mề đay mạn tính. Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D với đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân mề đay mạn tính. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân mề đay mạn tính từ 18 tuổi trở lên đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu TP.HCM từ 01/10/2015 đến 31/04/2016 Bệnh nhân được chẩn đoán mề đay mạn tính dựa trên lâm sàng: sẩn phù, xuất hiện nhanh và mất đi nhanh chóng, ngứa, có thể có hay không có phù mạch kèm theo, xảy ra mỗi ngày hay hầu như các ngày trong tuần, kéo dài ít nhất là 6 tuần. Tiêu chuẩn loại trừ Phụ nữ mang thai và cho con bú. Bệnh nhân đã được điều trị vitamin D, dẫn xuất của vitamin D, canxi theo đường toàn thân và tại chổ trong vòng 1 tháng trước khi làm nghiên cứu. Bệnh nhân có sử dụng corticoide đường uống hoặc tiêm, sử dụng thuốc ngừa thai, sử dụng liệu pháp UVB, chiếu xạ mặt trời. Bệnh nhân có cơ địa dị ứng: hen suyễn, viêm mũi dị ứng và chàm thể tạng. Bệnh nhân mắc các bệnh lý khác: nhiễm trùng cấp tính hoặc mạn tính (viêm gan siêu vi), rối loạn chuyển hóa (béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường), bệnh lý ác tính, lao. Bệnh nhân viêm mạch mề đay: sang thương giống mề đay nhưng kéo dài hơn 24 giờ, đôi khi là ban xuất huyết. Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca Cỡ mẫu Chọn tất cả bệnh nhân mề đay mạn tính thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh trong khoảng thời gian nghiên cứu. Thu thập mẫu máu và xét nghiệm 3ml máu đông, được bảo quản tại nhiệt độ phòng. Sau đó, xét nghiệm được thực hiện tại trung tâm y khoa Medic theo quy trình của nhà sản xuất. Nồng độ 25(OH)D trong máu được phân tích bằng kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch điện hóa huỳnh quang (ECLIA) qua sử dụng hệ thống Roche Elecsys 10100/201 (Roche Diagnosis Elecsys). Phân tích số liệu Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Giá trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu được tiến hành trên 54 bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân mề đay mạn tính là 32,46 ± 11,72 tuổi, nữ/nam là 2,17/1, đa số bệnh nhân sống ở Tp.HCM, chủ yếu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 32 tập trung ở đối tượng công nhân viên chức, sinh viên, công nhân. Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học của nhóm bệnh nhân mề đay mạn tính Đặc điểm Bệnh mề đay mạn tính Tuổi 32,46 ± 11,72 tuổi Giới tính Nam 31,5% Nữ 68,5% Nơi cư trú Tp.HCM 68,5% Tỉnh 31,5% Nghề nghiệp Nội trợ 14,8% Buôn bán 13% Làm ruộng 5,6% Công nhân viên chức 22,2% Sinh viên 22,2% Công nhân 22,2% Bảng 2: Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân mề đay mạn tính Đặc điểm Bệnh mề đay mạn tính Tuổi khởi phát 30,92 ± 11,20 tuổi Tiền căn gia đình bệnh mề đay Không 85,2% Có 14,8% Tình trạng phù mạch Không 59,3% Có 40,7% Thời gian tồn tại thương tổn < 4 giờ 48,1% ≥ 4 giờ 51,9% Thời gian mắc bệnh 19,89 ± 27,3 tháng Điểm độ nặng trung bình 8,89 ± 1,67 điểm Mức độ nặng Nhẹ 1,8% Trung bình 59,3% Nặng 38,9% Tuổi khởi phát trung bình là 30,92 ± 11,20 tuổi, thời gian mắc bệnh trung bình là 19,89 ± 27,3 tháng, đa số bệnh nhân bệnh mề đay mạn tính không có tiền căn gia đình mắc bệnh, thời gian tồn tại thương tổn ≥ 4 giờ, mức độ bệnh trung bình, nặng chiếm đa số. Bảng 3:Nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm bệnh nhân mề đay mạn tính Vitamin D (ng/ml) Bệnh mề đay mạn tính Nồng độ vitamin D (TB ± ĐLC) 25,96 ± 8,38 ng/ml ≤ 20 ng/ml 29,6% 20-30 ng/ml 42,6% ≥ 30 ng/ml 27,8% Hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là thiếu và không đủ vitamin D. Bảng 4: Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D trung bình và đặc điểm dịch tễ Đặc điểm Nồng độ vitamin (ng/ml) TB ± ĐLC P Tuổi ≤30 tuổi 23,05 ± 7,08 0,009 >30 tuổi 28,87 ± 8,69 Giới Nam 30,08 ± 8,45 0,013 Nữ 24,07 ± 7,75 Nghề nghiệp Nội trợ 22,94 ± 10,08 0,014 Buôn bán 31,26 ± 6,11 Làm ruộng 35,62 ± 8,93 CNVC 24,86 ± 8,05 SV 21,03 ± 4,64 Công nhân 28,49 ± 8,24 Nơi sinh sống Tp.HCM 25,24 ± 8,79 0,35 Tỉnh 27,53 ± 7,42 Nồng độ vitamin D trung bình ở nhóm ≤30 tuổi thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm ≥30 tuổi, nhóm bệnh nhân nữ thấp hơn có ý nghĩa so với nam, nồng độ vitamin D thấp nhất ở nhóm sinh viên, kế đến là nội trợ, công nhân viên chức, công nhân, buôn bán và cao nhất ở nhóm đối tượng làm ruộng. Bảng 5: Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh với tiền sử gia đình Tiền căn gia đình Tần số (N) Trung bình ± ĐLC (ng/ml) P Có 8 27,73 ± 4,22 0,30 Không 46 25,65 ± 8,91 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ vitamin D trên 2 nhóm có và không có tiền sử gia đình mắc bệnh mề đay mạn. Bảng 6: Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh với tuổi khởi phát bệnh Tuổi khởi phát Tần số (N) Trung bình ± ĐLC (ng/ml) P ≤ 18 tuổi 4 23,05 ± 4,76 0,03 19-29 tuổi 24 23,32 ± 7,45 30-39 tuổi 13 28,18 ± 8,28 40-49 tuổi 9 32,64 ± 9,46 ≥ 50 tuổi 4 22,43 ± 6,42 Tổng số 54 25,96 ± 8,38 Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có tuổi khởi phát trung bình ≥ 50 tuổi và ≤ 30 tuổi có nồng độ vitamin D thấp, độ tuổi khởi phát từ 40- 49 tuổi có nồng độ vitamin D cao nhất. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học 33 Bảng 7: Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh vớithời gian bệnh Thời gian bệnh Tần số (N) Trung bình ± ĐLC (ng/ml) P ≤ 6 tháng 26 27,39 ± 9,42 0,52 6-12 tháng 9 25,91 ± 3,52 12-36 tháng 11 22,84 ± 6,32 ≥ 36 tháng 8 25,65 ± 10,99 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ vitamin D và thời gian mắc bệnh giữa các nhóm trong mẫu nghiên cứu. Bảng 8:Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh và thời gian tồn tại thương tổn Thời gian tồn tại thương tổn Tần số (N) Nồng độ vitamin D (ng/ml) (TB ± ĐLC) P <4 giờ 26 26,71 ± 7,43 0,52 ≥4 giờ 28 25,26 ± 9,26 Tổng số 54 25,96 ± 8,38 Không có mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh và thời gian tồn tại thương tổn. Bảng 9:Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh và tình trạng phù mạch Phù mạch Tần số (N) Trung bình ± ĐLC (ng/ml) P Có 32 24,87 ± 8,16 0,25 Không 22 27,55 ± 8,64 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mối liên quan giữa nồng độ vitamin D và tình trạng phù mạch. Bảng 10: Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D và độ nặng của bệnh Độ nặng của bệnh Tần số Trung bình ± ĐLC (ng/ml) P Nhẹ-trung bình 33 28,63 ± 8,44 0,003 Nặng 21 21,77 ± 6,48 Bảng 11: Mối liên quan giữa tình trạng vitamin D huyết thanh và độ nặng của bệnh Tình trạng vitamin D Độ nặng bệnh ≤20 ng/ml 20-30 ng/ml ≥30 ng/ml P Nhẹ-trung bình 4 (12,1%) 16 (48,5%) 13 (39,4%) 0,001 Nặng 12 (57,1%) 7 (33,3%) 2 (9,5%) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa giảm nồng độ vitamin D và độ nặng của bệnh. Nồng độ vitamin D trung bình ở nhóm bệnh nặng thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhẹ - trung bình (21,77 ± 6,48 ng/ml so với 28,63 ± 8,44 ng/ml, với p=0,003). Ở nhóm có sự thiếu hụt vitamin D (≤ 20 ng/ml) thì tỉ lệ bệnh nhân được phân độ nặng cao hơn so với nhóm gần đủ và đủ vitamin D (>20 ng/ml). BÀN LUẬN Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu Tuổi Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu là 32,46 ± 11,72 tuổi. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi gần tương đương với các nghiên cứu của Lê Trần Anh và CS(8) là 32,66 ± 13,88 tuổi, Chandrashekar và CS(1) là 30,2 ± 8,2 tuổi. Giới tính Trong nghiên cứu của chúng tôi, nữ chiếm tỉ lệ 68,5%, namchiếm tỉ lệ 31,5%. Vậy tỉ lệ nữ:nam là 2,17:1. Kết quả nghiên cứu của Rasool và CS(11) cũng cho kết quả tương tự với 67,7% bệnh nhân tham gia nghiên cứu là nữ và 32,3% là nam. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự Lê Thị Minh Ngọc(7), Rapini và Lee(10), Chandrashekar và CS(1). Nghề nghiệp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận đa số bệnh nhân là công nhân viên chức (22,2%), sinh viên (22,2%), công nhân (22,2%), phần còn lại là nội trợ (14,8%), buôn bán (13%) và thấp nhất là làm ruộng (5,6%). Nơi cư trú Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số bệnh nhân sống tại Tp.HCM chiếm 68,5%. Còn lại các bệnh nhân đến từ các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Thanh Thùy(4), Lê Thị Minh Ngọc(7). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 34 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân mề đay mạn tính Tuổi khởi phát mề đay mạn Tuổi khởi trung bình của bệnh mề đay mạn là 30,92 ± 11,20 tuổi, phù hợp nghiên cứu tác giả Huỳnh Thị Thanh Thùy(4), Deacock(2). Tiền căn gia đình bệnh mề đay Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có 14,8% bệnh nhân có tiền căn gia đình mắc bệnh mề đay, phù hợp với nghiên cứu tác gỉả Sackesen(12). Thời gian tồn tại thương tổn của bệnh mề đay mạn tính Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 51,9% bệnh nhân có thương tổn tồn tại trên 4 giờ, 48,1% bệnh nhân có thương tổn tồn tại nhỏ hơn 4 giờ. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả Kaplan(6), Lê Thị Minh Ngọc(7), Huỳnh Thị Thanh Thùy(4). Thời gian bệnh Thời gian mắc bệnh trung bình là 19,89 ± 27,36 tháng, trong đó thời gian bệnh < 6 tháng chiếm 48,1%. Theo tác giả Woo(15), Huỳnh Thị Thanh Thùy(4), Lê Thị Minh Ngọc(7), Gaig(3) cho kết quả tương tự khi ghi nhận thời gian mắc bệnh trung bình dưới 6 tháng chiếm đa số. Phù mạch Trong nghiên cứu của chúng tôi có 40,7% bệnh nhân có phù mạch, phù hợp với tác giả Lê Thị Minh Ngọc(7), Kaplan(6), Zuberbier(16). Độ nặng của bệnh mề đay mạn tính Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ nặng của bệnh được đánh giá theo thang điểm của Breneman và CS. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận điểm trung bình của độ nặng là 8,89 ± 1,67 điểm, trong đó có 1,9% bệnh nhân bệnh nhẹ, 59,3% bệnh nhân được xếp loại trung bình và 38,9% bệnh nhân được xếp loại nặng. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả Toubi(13), Kang và CS(5). Nồng độ vitamin D huyết thanh của nhóm bệnh nhân mề đay mạn tính Nồng độ vitamin D trung bình là 25,96 ± 8,38 ng/ml, nồng độ vitamin D trung bình này thấp hơn đáng kể khi so sánh với trị số ở người bình thường (30,61 ± 9,38 ng/ml) của tác giả Phạm Thúy An (2015) với cùng độ tuổi (≥18 tuổi). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với tác giả Thorp và CS(14), Woo(15), Rasool và CS(11). Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh với đặc điểm dịch tễ học Nồng độ vitamin D trung bình ở nhóm bệnh nhân ≤30 tuổi thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm >30 tuổi, nữ giảm vitamin D nhiều hơn nam, nồng độ vitamin D thấp nhất ở nhóm sinh viên, kế đến là nội trợ, công nhân viên chức, công nhân, buôn bán và cao nhất ở nhóm đối tượng làm ruộng. Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh với một số đặc điểm lâm sàng Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh với tiền sử gia đình Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ vitamin D trên 2 nhóm có và không có tiền sử gia đình mắc bệnh mề đay mạn (p=0,3) Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh với tuổi khởi phát bệnh Bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu có tuổi khởi phát trung bình ≥ 50 tuổi và ≤ 30 tuổi có nồng độ vitamin D thấp, độ tuổi khởi phát từ 40-49 tuổi có nồng độ vitamin D cao nhất. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh với thời gian bệnh Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về nồng độ vitamin D và thời gian mắc bệnh giữa các nhóm trong mẫu nghiên cứu (p=0,52). Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh và thời gian tồn tại thương tổn Không có mối liên quan giữa nồng độ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học 35 vitamin D huyết thanh và thời gian tồn tại thương tổn (p=0,52). Mối liên quan giữa nồng độ vitamin D huyết thanh và tình trạng phù mạch Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mối liên quan giữa nồng độ vitamin D và tình trạng phù mạch (p=0,25). Mối liên quan giữa vitamin D huyết thanh và độ nặng của bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa giảm nồng độ vitamin D và độ nặng của bệnh. Nồng độ vitamin D trung bình ở nhóm bệnh nặng thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhẹ - trung bình (21,77 ± 6,48 ng/ml so với 28,63 ± 8,44 ng/ml, với p=0,003). Bên cạnh đó, nhóm có sự thiếu hụt vitamin D (≤ 20 ng/ml) thì tỉ lệ bệnh nhân được phân độ nặng cao hơn so với nhóm gần đủ và đủ vitamin D (>20 ng/ml). Kết quả nghiên cứu phù hợp với tác giả Chandrashekar và CS(1), Woo và CS(15). KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ vitamin D huyết thanh giảm ở bệnh nhân mề đay mạn tính, đặc biệt giảm nhiều ở nữ so với nam, giảm nhiều ở nhóm sinh viên, công nhân viên chức, nội trợ so với nhóm công nhân, buôn bán, làm ruộng, giảm ở nhóm bệnh nặng so với nhẹ-trung bình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chandrashekar L, et al (2014), "25-Hydroxy vitamin D levels in chronic urticaria and its correlation with disease severity from a tertiary care centre in South India", Clin Chem Lab Med. 52(6), pp. 115-8 2. Deacock SJ (2008), "An approach to the patient with urticaria", Clin Exp Immunol. 153(2), pp. 151-61. 3. Gaig P, Olona M, Caballero MT (2004), "Epidemiology of urticaria inSpain", J Investig Allergol Clin Immunol. 14(3), pp. 214-20. 4. Huỳnh Thị Thanh Thùy (2014), Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mề đay mạn tính đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 5. Kang MJ, Kim HS, Kim HO (2009), "The impact of chronic idiopathic urticaria on quality of life in Korean patient", Ann Dermatol. 21(3), pp. 226-9 6. Kaplan AP (2012), "Urticaria and Angioedema", Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine. 8(1), pp. 414-430. 7. Lê Thị Minh Ngọc (2013), Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân mề đay đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 8. Lê Trần Anh, Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Khắc Lực (2012), "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng mày đay mạn tính ở bệnh nhân nhiễm Toxocara", Tạp chí y dược học quân sự,2, tr. 2. 9. Oren E, Banerji A, Camargo CA (2008), "Vitamin D and atopic disorders in an obese population screened for vitamin D deficiency", J Allergy Clin Immunol ,121, pp. 533-534. 10. Rapini RP (2008), "Urticarias", Bolognia: Dermatology (2nd ed, vol.1), pp. 459-567 11. Rasool R, et al (2015), "Chronic urticaria merits serum vitamin D evaluation and supplement: a randomized case control study", World Allergy Organ J. 8(1), pp. 15. 12. Sackesen C, et al (2004), "The etiology of different forms of urticaria in childhood", Pediatr Dermatol ,21(2), pp. 102-8. 13. Toubi E, Kessel A, Avshovich N, et al (2004), "Clinical and laboratory parameters in predicting chronic urticaria duration: a prospective study of 139 patients", Allergy ,59, pp. 869–873. 14. Thorp WA, et al (2010), "Reduced vitamin D levels in adult subjects with chronic urticaria", J Allergy Clin Immunol. 126(2), pp. 413. 15. Woo YR, et al (2015), "Vitamin D as a Market for Disease severity in chronic urtiaria and its possible role in pathogenesis", Ann Dermatol. 27(4), pp. 423-30. 16. Zuberbier T, et al (2014), "The EAACI/GA²LEN/EDF/WAO Guideline for the definition, classification, diagnosis and managementof Urticaria. The 2013 revision and update", Allergy, 69, pp. 868–887. Ngày nhận bài báo: 14/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 17/11/2016 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnong_do_vitamin_d_huyet_thanh_tren_benh_nhan_me_day_man_tinh.pdf
Tài liệu liên quan